1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM NGÂN

43 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 830,57 KB

Cấu trúc

  • Mô hình năm lực lượng cạnh tranh

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

  • CỦA CÔNG TY TNHH TM&SX KIM NGÂN

  • 1.1. Căn cứ pháp lý hình thành công ty

  • 1.2. Quá trình phát triển của công ty

  • 1.3. Cơ cấu tổ chức công ty

  • 1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

  • 1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân, bộ phận

  • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM NGÂN DO ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID19

  • 2.1 Đặc điểm hoạt động hoạt động kinh doanh của công ty

  • 2.1.1 Đặc điểm sản phẩm – thị trường

  • 2.1.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty

  • 2.2 Đánh giá tác động của đại dịch Covid19 ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

  • 2.2.1 Sự thay đổi Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh doanh của Công ty

  • 2.2.2 Sự thay đổi về cơ cấu lao động và các chế độ chính sách đối với người lao động trong đại dịch Covid 19

  • - Số lượng lao động năm 2019 là 80 người tăng 15 người so với 2018. Trong đó số lượng lao động nữ trong Công ty là 25 người chiếm 38,46%, số lao động nam là 40 người chiếm 61,54%. Có thể thấy số lượng nhân viên nam nhiều hơn nhân viên nữ. Vì Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên đòi hỏi có sức khỏe tốt, chịu được áp lực công việc,… Còn nhân viên nữ chủ yếu được phân bổ trong các phòng tài chính kế toán vì yêu cầu sự tỉ mỉ, cẩn thận .Với tính chất công việc luôn yêu cầu sự năng động, sáng tạo và khả năng chịu nhiều áp lực nên nguồn nhân lực của Công ty khá trẻ, tập trung nhiều nhất ở độ tuổi 26-33, ở độ tuổi này phần lớn là những nhân viên đã có trên 3 năm kinh nghiệm. Số lượng nhân viên độ tuổi trên 33 tuổi không nhiều và chủ yếu giữ những chức vụ quan trọng của Công ty vì các cấp quản lý đòi hỏi kinh nghiệm và sự am hiểu về chuyên môn. Nhìn chung, đội ngũ nhân viên trẻ có nhiều ưu điểm như linh hoạt, nhạy bén, nhiều ý tưởng, có nhiều thời gian cho công việc, thích nghi nhanh với môi trường làm việc. Tuy nhiên, đây cũng là một trong những điểm yếu của Công ty khi các nhân viên trẻ chưa có bề dày kinh nghiệm luôn có hoài bão để tìm kiếm những thách thức, công việc mới có nhiều cơ hội hơn.

  • Sau dịch: (Năm 2019- 2020)

  • Số lao động năm 2020 là 55 người giảm 25 người do với năm 2019. Trong đó số lao động nữ trong Công ty là 15 người chiếm 27,27%, số lao động nam là 40 người chiếm 72,73%. Có thể thấy tỉ lệ nhân viên nam vẫn nhiều hơn nhưng số lao động để giảm nhẹ. Vì dịch bệnh Covid 19 kéo dài triền miên nên Công ty phải cắt giảm nhân sự để có thể hoạt động Công ty trong thời gian tiếp theo.

  • Tuân thủ các biện pháp và yêu cầu về an toàn lao động như: đeo khẩu trang, cung cấp xét nghiệm cho nhân viên …

  • Cho phép một số vị trí làm việc từ xa, ở nhà làm việc

  • Thay đổi, điều chỉnh ca làm hoặc phân chia ca làm để giảm tiếp xúc

  • Các chế độ chính sách đối với người lao động trong đại dịch Covid 19:

  • Cung cấp phúc lợi cho các lao động làm việc tại chỗ tại khu vực bị ảnh hưởng dịch như: dịch vụ chăm sóc trẻ em, phương tiện vận chuyển cá nhân…

  • 2.2.3 Sự thay đổi về các hoạt động tiếp cận thị trường, marketing

  • Trước dịch:

  • Trong những năm gần đây, công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Kim Ngân đã nắm bắt được tình hình thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng nên đã bắt tay vào sản xuất các linh kiện điện tử, lắp ráp,vận chuyển máy móc…Từ những năm đầu công ty còn nhiều khó khăn trong việc tìm nguyên liệu, tìm kiếm khách hàng và sáng tạo các hoạt động công nghệ mới nhất. Càng về sau công ty đã theo đà phát triển chung của cả nước lẫn ngoài nước nên đã bức phá được rào cản ngành chuyên môn khoa học và công nghệ, công ty hiện nay đã và đang phát triển rất tốt, lượng khách hàng ngày càng đông và sự tin tưởng, tín nhiệm từ khách hàng ngày càng cao.

  • Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, hăng hái, yêu nghề và hết lòng phục vụ tận tình, chu đáo cho du khách đã giúp công ty ngày càng in sâu vào lòng tin của khách hàng. Sự linh hoạt trong hành động và hoạt bát trong ăn nói, tính sáng tạo trong mọi tình huống tư vấn và ký hợp đồng giúp khách hàng hiểu về các sản phẩm và đưa ra sự so sánh về sản phẩm. Đây là một trong những thành phần quan trọng giúp ích rất nhiều cho công ty có đà phát triển tốt và lâu dài.

  • Tạm dừng hoặc gia hạn thêm thời gian các hoạt động mở rộng, nghiên cứu thị trường

  • Liên kết, tăng cường hợp tác với những đối tác để hạn chế khó khăn cho doanh nghiệp

  • Doanh nghiệp phải luôn giữ liên lạc, khai thác ứng dụng công nghệ thông tin, sàn thương mại điện tử để tiếp cận khách hàng. Từ đó, giúp doanh nghiệp tiếp cận gần và thân thiết hơn với khách hàng, giữ chân được khách hàng hiện tại

  • Có một chính sách giá tốt hợp lý cho dịch vụ chủ đạo – then chốt của Công ty

  • 2.2.4 Sự thay đổi về kế hoạch sản xuất – dịch vụ kinh doanh

  • Trước dịch:

  • - Chuyển đổi kế hoạch sản xuất từ sản xuất số lượng lớn tích trữ hàng cao sang sản xuất cầm chừng theo đơn đặt hoặc dừng sản xuất ngắn hạn.

  • - Chuyển phương pháp sản xuất bán tự động cần nhiều nhân công sang sản xuất tự động chủ yếu sử dụng máy móc.

  • 2.2.5 Ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

  • CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH TM&SX KIM NGÂN

  • 3.1. Phân tích thực trạng năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh của Công ty TNHH Thương mại&Sản xuất Kim Ngân

  • Hình 3:Mô hình năm lực lượng cạnh tranh

  • 3.1.1 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh hiện tại

    • - Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội có thể kể đến Công ty TNHH Kokusei Seimitsu Việt Nam, Công Ty TNHH Cơ Khí Chính Xác NTP Vietnam, Công Ty TNHH Kỹ Thuật Công Nghiệp Nhật Việt, ...và số lượng các công ty trên cả nước ngày một tăng tính đến năm 2020 có tới gần 1000 công ty liên quan trong ngành hoạt động sản xuất linh kiện, quản lý nguồn nhân lực về nhận công thợ máy. Trong khi nền kinh tế trong nước phát triển mạnh mẽ thì ngành sản xuất gia công linh kiện cũng theo đó phát triển không ngừng cùng với sự cạnh tranh trong ngành càng gay gắt. Theo Tổng cục thống kê, tốc độ tăng trưởng bình quân thị trường này tính đến 2020 cao hơn 8,4% so với cùng kỳ năm trước.

  • 3.1.2 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

    • - Đối thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp đang tìm cách xâm nhập vào thị trường. Sự xuất hiện của đối thủ tiềm năng đi cùng với sự đe dọa giảm thị phần của các doanh nghiệp hiện tại trong ngành, do đó sự cạch tranh trong ngành càng gay gắt hơn... Đối thủ tiềm ẩn của công ty trong tương lai dự kiến là công ty đang kinh doanh các mặt hàng máy móc, cung cấp lao động chất lượng cao và sẽ có dự kiến xâm nhập ngành sản xuất linh kiện như công ty Công Ty TNHH Đông Ba, Công Ty TNHH Cơ Khí Sản Xuất Và Thương Mại Thành Hà,v,v…

  • 3.1.3. Áp lực từ nhà cung ứng

  • 3.1.4. Áp lực từ khách hàng

  • 3.1.5. Các sản phẩm thay thế

  • 3.2 Đánh giá mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty

  • 3.2.1 Mục tiêu và phương hướng của công ty trong thời gian tới.

  • 3.2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty qua mô hình năm lực lượng

    • - Công ty sử dụng những hệ thống camera và các hệ thống liên lạc triển khai để giám sát dây chuyền và nhân công tong công ty để kịp thời báo cáo các hoạt động hay có sự cố xảy ra.

    • - Nhận xét: Vì cùng hoạt động trong một lĩnh vực và nền kinh tế đang dần phát triển nên công ty phải áp dụng các ứng dụng CNTT vào các công tác hoạt động của mình để nâng cao cạnh tranh trên thị trường nên các công ty Dako và VSC cũng không phải ngoại lệ.

  • 3.3 Nguyên nhân và hạn chế mà công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Kim Ngân gặp phải.

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Căn cứ pháp lý hình thành công ty

- Công ty TNHH Thương mại & sản xuất Kim Ngân được thành lập

+ Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM NGÂN + Tên viết tắt: KIM NGAN T&M CO.,LTD

+ Tên công ty viết bằng tiếng anh: KIM NGAN TRANDING AND MANUFACTURING COMPANY LIMITED

- Địa chỉ: Số nhà 20A,tổ 12,Thị Trấn Đông Anh,Huyện Đông Anh,Thành phố Hà Nội,Việt Nam

+ Vốn điều lệ: 3.900.000.000 đồng (ba tỷ chín trăm triệu đồng)

+ Lao động hiện có: 20 người

Theo Điều 6 của Nghị định 39/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực xây dựng được định nghĩa là doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội không vượt quá 100 người Ngoài ra, tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp này không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng.

Quá trình phát triển của công ty

Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Kim Ngân, còn được biết đến là công ty linh kiện Kim Ngân, có trụ sở chính tại Hà Nội Với quy mô sản xuất trung bình, công ty được thành lập theo luật doanh nghiệp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Giấy phép kinh đăng ký kinh doanh số 0107015400 do sở kế hoạch và đầu tư

Hà Nội được cấp và đăng ký lần đầu vào ngày 6 tháng 10 năm 2015, với lần đăng ký thay đổi đầu tiên vào ngày 10 tháng 9 năm 2019 Được thành lập với tổng số vốn đầu tư hơn 1 tỷ đồng, công ty đã trở thành một trong những nhà sản xuất linh kiện nổi bật tại Việt Nam Đến nay, công ty đã sản xuất và cung cấp hơn một triệu loại linh kiện chất lượng cao cho nhiều nhà máy và khách hàng trên toàn quốc.

Với phương châm "Thành công tới từ chất lượng", VCIC cam kết không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Vào tháng 05 năm 2016, VCIC đã được cấp chứng chỉ ISO 9002 cho hệ thống quản lý chất lượng và sau đó nâng cấp thành công lên tiêu chuẩn ISO 9001-2000 Chúng tôi sẽ tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.

Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Kim Ngân, được thành lập vào năm 2015, đã trải qua một quá trình phát triển mạnh mẽ từ một xưởng sản xuất nhỏ đến việc phục vụ các khách hàng lớn tại các tỉnh lân cận Hà Nội như Hải Phòng, Phú Thọ, Thanh Hóa, Hòa Bình và Nam Định Với tiềm lực lớn và những dự án có quy mô trên 1 tỷ đồng, thương hiệu Kim Ngân ngày càng khẳng định được uy tín trên thị trường Công ty hướng đến việc mở rộng thị phần trong ngành sản xuất linh kiện, phục vụ khách hàng tại khu vực miền Nam và thị trường quốc tế trong lĩnh vực sản xuất và gia công lắp đặt.

Cơ cấu tổ chức công ty

1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

(Nguồn: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Thương Mại&Sản xuất Kim Ngân)

Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TM&SX Kim Ngân

Hội đồng thành viên Ban giám đốc

Phòng tổ chức nhân sự

Nhà máy chế tạo Đội sản xuất linh kiện máy Phòng kiểm tra và tư vấn

Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)

1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân, bộ phận

- Quyết định về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ của công ty, quyết định thời điểm và phương thức huy động vốn

- Quyết định chiến lược kinh doanh của công ty

Bầu và bãi nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên có quyền quyết định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và chấm dứt hợp đồng với các chức vụ quản lý công ty như giám đốc, tổng giám đốc, kế toán trưởng, theo quy định của điều lệ công ty.

- Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty

- Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty

- Quyết định hoạt động cuả công ty, của bộ máy vận hành công ty

Quyết định về hình thức và phương hướng đầu tư của công ty chiếm tỷ lệ 50% tổng giá trị tài sản hoặc theo tỷ lệ được quy định trong điều lệ công ty.

Quyết định về mức lương, thưởng và các lợi ích khác cho giám đốc điều hành và các vị trí quản lý trong công ty cần được thực hiện dựa trên quy định của vốn điều lệ công ty Việc này đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quản lý tài chính, đồng thời khuyến khích sự phát triển bền vững của tổ chức.

Hội đồng thành viên đóng vai trò quyết định trong sự thành công của một công ty, ảnh hưởng đến nhiều yếu tố trong hoạt động kinh doanh Sự lãnh đạo và quyết định chiến lược của hội đồng sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển và duy trì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Ban Tổng Giám đốc công ty có trách nhiệm quản lý và giám sát hoạt động của công ty cũng như các công ty thành viên Quyền hạn của Ban Tổng Giám đốc được xác định rõ ràng, bao gồm Tổng Giám đốc, hai Phó Tổng Giám đốc và Giám đốc Tài chính Hàng tháng, Ban Tổng Giám đốc tổ chức cuộc họp với Ban Điều hành của từng công ty thành viên để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và thảo luận các vấn đề quan trọng Đại diện của Ban Kiểm toán Nội bộ và Phòng Kế toán cũng tham gia các cuộc họp này để thảo luận về các nội dung liên quan.

 Phòng tổ chức nhân sự

Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)

Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự là một nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc theo dõi và quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng và bố trí lao động để đảm bảo đủ nguồn lực cho sản xuất Ngoài ra, cần thực hiện sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới Công việc cũng bao gồm soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của công ty cùng với các thông tin liên quan Cuối cùng, tiếp nhận và theo dõi các công văn, chỉ thị, quyết định là một phần không thể thiếu trong quy trình quản lý nhân sự.

Tổ chức và triển khai nội quy lao động của công ty là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc theo dõi và quản lý lao động, đồng thời đề xuất khen thưởng cho những cá nhân xuất sắc Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động thông qua các quy định về lương, thưởng, trợ cấp và phúc lợi là điều cần thiết để tạo ra môi trường làm việc công bằng và hiệu quả.

Phối hợp với phòng kế toán để thực hiện thanh toán tiền lương, thưởng và các chế độ, chính sách cho người lao động, đồng thời đảm bảo việc đóng bảo hiểm xã hội thành phố theo đúng quy định của Nhà nước và công ty.

- Nhiệm vụ Tổ chức- Hành chính

Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan; đồng thời kiểm tra việc thực hiện các quy định này Ngoài ra, cơ quan còn phụ trách công tác cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Lập kế hoạch tuyển dụng và đề xuất nâng lương là những nhiệm vụ quan trọng trong việc tổ chức bộ máy của cơ quan Đồng thời, cần theo dõi công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật, cũng như quản lý đào tạo, bồi dưỡng và hồ sơ cán bộ viên chức để đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức.

+ Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động theo Bộ Luật Lao động và Pháp lệnh cán bộ công chức

+ Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong nội bộ và thực hiện khi được Giám đốc phê duyệt

+ Tiếp nhận văn thư đi, đến, lưu trữ công văn , quản lý con dấu, điện thoại, máy fax

+ Soạn thảo các văn bản trình ban lãnh đạo cơ quan

Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)

Để đảm bảo an ninh và an toàn cho văn phòng Trung tâm, chúng tôi thực hiện các biện pháp bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan và an ninh quốc phòng Đồng thời, chúng tôi cũng chú trọng đến công tác phòng cháy chữa cháy, tổ chức các cuộc họp, giao dịch, tiếp khách và đảm bảo công tác phúc lợi xã hội cho cán bộ, nhân viên.

+ Đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt từ Ban lãnh đạo đến các đơn vị trực thuộc

- Nhiệm vụ kế hoạch - tổng hợp

Nghiên cứu lập kế hoạch công tác Khuyến nông - Khuyến ngư hàng năm của tỉnh, đồng thời triển khai chương trình Khuyến nông - Khuyến ngư quốc gia Ngoài ra, xây dựng các đề án nhằm xoá đói giảm nghèo và phát triển chương trình hỗ trợ đồng bào dân tộc Dự kiến sẽ lập kế hoạch cho các năm tiếp theo để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả trong công tác này.

Xây dựng kế hoạch sản xuất là bước quan trọng để đảm bảo tiến độ thực hiện hiệu quả Việc theo dõi và đánh giá tiến độ giúp nhận diện những vấn đề phát sinh, từ đó đề xuất điều chỉnh kế hoạch cho từng giai đoạn, phù hợp với tình hình thực tế.

+ Tổng hợp báo cáo tiến độ triển khai chương trình khuyến nông, lâm, ngư, diêm trên địa bàn tỉnh

+ Thực hiện các chế độ báo cáo khác theo ý kiến chỉ đạo của Ban lãnh đạo Trung tâm

- Nhiệm vụ kế toán - tài vụ

+ Kế toán các chương trình, dự án, kinh phí thường xuyên, theo dõi các hợp đồng đầu tư

Xây dựng mức khoán các loại phí để trình lãnh đạo phê duyệt và triển khai áp dụng Tổ chức quản lý, mua sắm, sửa chữa tài sản, thiết bị và phương tiện của đơn vị, đồng thời quy định chế độ sử dụng hiệu quả.

+Theo dõi và thu hồi tình hình công nợ, tạm ứng

+ Tham mưu cho Giám đốc biện pháp quản lý tài chính theo đúng Pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành

Trưởng Phòng Tổng hợp có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các viên chức trong bộ phận quản lý quỹ tiền mặt và kho vật tư hàng hóa, đảm bảo sự hợp lý và khoa học Sau khi xem xét, Giám đốc sẽ quyết định và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ này.

Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG

Đặc điểm hoạt động hoạt động kinh doanh của công ty

2.1.1 Đặc điểm sản phẩm – thị trường

- Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là:

+ Cung ứng linh kiện điện tử

+ Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến gia công lấp ráp máy móc Chi tiết:

- Dịch vụ đại lý, lắp ráp ,vận chuyển

- Gia công linh kiện phụ trợ

- Tiếp nhận sản xuất từ các công ty khác

- Tao ra được các nhân lực có tay nghề cao trong ngành lắp rạp chế tạo máy thu hút các nhà máy nước ngoài hợp tác sản xuất

Công ty nổi bật với chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt, cùng mức giá hợp lý Sự đa dạng và phong phú trong sản phẩm và dịch vụ đã thu hút nhiều khách hàng, giúp tạo ra một thị trường hoạt động mạnh mẽ.

Công ty mới thành lập gần đây chủ yếu tập trung hoạt động tại các cảng trong nước trong những năm qua, mặc dù đã có một số hoạt động ra nước ngoài nhưng vẫn còn hạn chế.

Hàng năm, công ty tiến hành gửi bảng mẫu đánh giá dịch vụ và giá cả đến các đối tác và khách hàng Qua đó, công ty thu thập thông tin cần thiết để xây dựng các chiến lược phù hợp nhằm thu hút thêm khách hàng và mở rộng thị trường kinh doanh.

- Thị trường của công ty chủ yếu là ở trong nước và tập trung ở các tỉnh thành phía bắc như Hà Nội,Hải Phòng,Hải Dương,v,v

Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)

2.1.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty

Kết quả kinh doanh hàng năm

5 Thu nhập bình quân của người lao động

6 Nộp ngân sách nhà nước (trđ)

( Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2018-2020)

Bảng 2.1: Kết quả của hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại&Sản xuất Kim Ngân trong giai đoạn 2018-2020

- Nhận xét: Nguồn vốn của Công ty tăng theo các năm Cụ thể, từ năm 2018 đến năm 2019 tăng 1.531 triệu đồng tương ứng tăng 65,01% về mặt tương đối, từ

Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com) năm 2019 đến 2020 giảm 1.849 triệu đồng tương ứng giảm 47,58% về mặt tương đối

Nguyên nhân chính của việc đảm bảo vốn đầu tư cho các hoạt động của Công ty là để duy trì sự liên tục trong quá trình kinh doanh.

Trong năm 2019, Công ty có 80 lao động, tăng 15 người so với năm 2018, tương ứng với mức tăng 23,08% Tuy nhiên, đến năm 2020, số lao động giảm xuống còn 55 người, giảm 25 người so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ giảm 31,25%.

- Nguyên nhân: Do nhu cầu công việc ngày càng ít, do dịch bệnh Covid 19 kéo dài nên phải cắt giảm người lao động

Tổng doanh thu của công ty đã giảm qua các năm, cụ thể năm 2019 giảm 4.250 triệu đồng, tương ứng với 33,34% so với năm 2018 Đến năm 2020, tổng doanh thu tiếp tục giảm 479 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 5,63% so với năm 2019.

 Tổng Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận của Công ty năm 2019 đạt 145,678 triệu đồng, giảm 70,67 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng với mức giảm 32,67% về mặt tương đối Đến năm 2020, lợi nhuận của Công ty giảm xuống còn 34,034 triệu đồng, cho thấy xu hướng giảm tiếp tục trong bối cảnh kinh doanh.

2019 là 179,71 triệu đồng tương ứng giảm 76,64% về mặt tương đối

Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm lợi nhuận của Công ty là do khách hàng hủy hợp đồng, làm tăng các khoản phát sinh Bên cạnh đó, chi phí lãi vay và lãi suất tăng cũng góp phần làm lợi nhuận suy giảm Mặc dù sản phẩm dịch vụ của Công ty có chất lượng tốt, uy tín và giá thành hợp lý, nhưng sự gia tăng đối thủ cạnh tranh trên thị trường đã tạo ra bất lợi lớn, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của Công ty.

- Nhận xét: Tổng quỹ tiền lương của Công ty năm 2019 là 440 triệu đồng tăng tuyệt đối so với năm 2018 là 173,5 triệu đồng tương ứng tăng 65,10% về mặt

Tổng quỹ tiền lương của Công ty năm 2020 đạt 335,5 triệu đồng, giảm 104,5 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng với mức giảm 23,75%.

Do ảnh hưởng kéo dài của dịch bệnh, Công ty đã phải thu hẹp quy mô hoạt động, dẫn đến nhu cầu lao động giảm Hệ quả là các khoản tiền lương, tiền công và phụ cấp cũng giảm theo, làm cho quỹ tiền lương của Công ty bị suy giảm.

 Thu nhập bình quân/người

Vào năm 2019, thu nhập bình quân của người lao động tại Công ty đạt 5,5 triệu đồng, tăng 1,4 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng với mức tăng 34,15% Đến năm 2020, thu nhập bình quân tăng lên 6,1 triệu đồng, với mức tăng 0,6 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng tăng 10,91%.

Công ty quyết định tăng mức thu nhập cho người lao động nhằm ổn định tình hình lao động trong bối cảnh kinh tế khó khăn Việc điều chỉnh mức lương theo chính sách nhà nước đã dẫn đến sự gia tăng thu nhập bình quân của người lao động Ngoài ra, công ty nhận thấy năng suất làm việc cao và sự tiến bộ của công nhân, do đó đã quyết định nâng lương và áp dụng các chế độ thưởng để cải thiện thu nhập bình quân của họ.

Tỷ suất lợi nhuận của Công ty trong năm 2019 đạt 1,71%, giảm 0,01% so với năm 2018, tương ứng với mức giảm 1,01% về mặt tương đối Tuy nhiên, trong năm 2020, tỷ suất lợi nhuận đã tăng lên 0,58%, tăng 2,13% so với năm 2019, tương ứng với mức tăng 24,56% về mặt tương đối.

- Nguyên nhân: Lợi nhuận sau thuế có sự biến đổi giữa các năm là nguyên nhân dẫn tới tỷ suất lợi nhuận thay đổi nhẹ.

Đánh giá tác động của đại dịch Covid19 ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh

Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)

Nội dung đánh giá, so sánh ảnh hưởng của sau đại dịch và trước khi xảy ra trong hoạt động kinh doanh của công ty trên từng lĩnh vực:

2.2.1 Sự thay đổi Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh doanh của Công ty

Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động là yếu tố quan trọng giúp họ cảm thấy tin tưởng vào sự phát triển của công ty Khi có công việc ổn định, người lao động sẽ yên tâm hơn trong quá trình làm việc, từ đó nâng cao hiệu suất và gắn bó lâu dài với tổ chức.

Cố gắng nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên không chỉ giúp cải thiện đời sống của họ mà còn nâng cao mức sống chung của người lao động Việc tăng cường thu nhập sẽ mang lại sự ổn định và hạnh phúc cho công nhân viên, góp phần vào sự phát triển bền vững của tổ chức.

- Tăng doanh thu và lợi nhuận trong các năm tới: đây chính là tiền đề để công ty có thể tăng lương, tăng thưởng cho người lao động

- Mở rộng thị trường của công ty.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và lao động, công ty cần tập trung vào việc giảm thiểu các loại chi phí và tối ưu hóa nguồn lao động Việc này không chỉ giúp cải thiện lợi nhuận mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Tạm dừng các chiến lược phát triển sản phẩm – dịch vụ và mở rộng thị trường

- Tổ chức cơ cấu lại các hoạt động của nhân viên để phù hợp với tình hình dịch bệnh

- Doanh thu và lợi nhuận bị giảm sút nên chưa thực hiện được chính sách tăng lương, tăng thưởng cho người lao động

- Dịch bệnh kéo dài liên tục nên phải cắt giảm nguồn nhân lực

2.2.2 Sự thay đổi về cơ cấu lao động và các chế độ chính sách đối với người lao động trong đại dịch Covid 19

Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)

Trình độ nhận thức Đại học, trên Đại học 15 23,08 20 25 18 32,73

Bảng 2.2: Sự thay đổi về cơ cấu lao động

- Số lượng lao động năm 2019 là 80 người tăng 15 người so với 2018 Trong đó số lượng lao động nữ trong Công ty là 25 người chiếm 38,46%, số lao động nam là

Trong công ty, 40 nhân viên nam chiếm 61,54% tổng số lao động, cho thấy sự vượt trội về số lượng so với nhân viên nữ Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, yêu cầu nhân viên có sức khỏe tốt và khả năng chịu đựng áp lực công việc Nhân viên nữ chủ yếu làm việc tại các phòng tài chính kế toán, nơi cần sự tỉ mỉ và cẩn thận Đội ngũ nhân lực của công ty chủ yếu là những người trẻ, tập trung ở độ tuổi từ 26 đến 33, phù hợp với tính chất công việc đòi hỏi sự năng động, sáng tạo và khả năng làm việc dưới áp lực cao.

Công ty hiện có một đội ngũ nhân viên trẻ năng động, linh hoạt và đầy ý tưởng, nhưng số lượng nhân viên trên 33 tuổi lại không nhiều, chủ yếu giữ các vị trí quan trọng do yêu cầu về kinh nghiệm và chuyên môn Mặc dù nhân viên trẻ có khả năng thích nghi nhanh và có nhiều thời gian cho công việc, họ vẫn thiếu bề dày kinh nghiệm, điều này có thể trở thành điểm yếu khi họ thường tìm kiếm những thách thức và cơ hội mới.

Vào năm 2020, số lao động của Công ty giảm xuống còn 55 người, giảm 25 người so với năm 2019 Trong số đó, có 15 lao động nữ, chiếm 27,27%, và 40 lao động nam, chiếm 72,73% Mặc dù tỷ lệ nhân viên nam vẫn cao hơn, nhưng số lượng lao động đã giảm nhẹ Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng kéo dài của dịch bệnh Covid-19, buộc Công ty phải cắt giảm nhân sự để duy trì hoạt động trong thời gian tới.

- Tuân thủ các biện pháp và yêu cầu về an toàn lao động như: đeo khẩu trang, cung cấp xét nghiệm cho nhân viên …

- Cho phép một số vị trí làm việc từ xa, ở nhà làm việc

- Thay đổi, điều chỉnh ca làm hoặc phân chia ca làm để giảm tiếp xúc

 Các chế độ chính sách đối với người lao động trong đại dịch Covid 19:

Cung cấp phúc lợi cho lao động làm việc tại chỗ trong khu vực bị ảnh hưởng bởi dịch là rất quan trọng, bao gồm dịch vụ chăm sóc trẻ em và phương tiện vận chuyển cá nhân để hỗ trợ họ trong cuộc sống hàng ngày.

- Cung cấp tiền lương cho các lao động làm việc tại chỗ thuộc khu vực bị ảnh hưởng

- Nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời kì dịch bùng phát mạnh mẽ

2.2.3 Sự thay đổi về các hoạt động tiếp cận thị trường, marketing

Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)

Trong những năm gần đây, công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Kim Ngân đã nắm bắt nhu cầu thị trường và bắt đầu sản xuất linh kiện điện tử, lắp ráp và vận chuyển máy móc Dù gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu về nguyên liệu và khách hàng, công ty đã dần phát triển theo xu hướng chung của đất nước và quốc tế Hiện nay, Kim Ngân đã vượt qua rào cản trong ngành khoa học và công nghệ, phát triển mạnh mẽ với lượng khách hàng ngày càng tăng và sự tin tưởng cao từ phía khách hàng.

Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, yêu nghề và tận tâm phục vụ du khách đã tạo dựng niềm tin vững chắc cho công ty Sự linh hoạt trong hành động, khả năng giao tiếp tốt và tính sáng tạo trong tư vấn giúp khách hàng hiểu rõ sản phẩm và dễ dàng so sánh giữa các lựa chọn Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.

Công ty chúng tôi đang không ngừng phát triển trong lĩnh vực sản xuất nội địa, mở rộng quy mô và được nhiều người biết đến thông qua các công cụ tìm kiếm trên mạng xã hội như Google và Facebook Để nâng cao thương hiệu, công ty đang triển khai chiến lược marketing trực tuyến trên toàn quốc, đồng thời tăng cường kỹ thuật ngôn ngữ trong các bài viết quảng cáo Chúng tôi cũng tích cực đăng tải thông tin về công ty và các sản phẩm, dịch vụ của mình trên các nền tảng mạng xã hội mới như Zalo, Instagram và Twitter.

Marketing online hiện nay đóng vai trò quan trọng hơn cả trong việc quảng bá doanh nghiệp, nhờ vào sức ảnh hưởng mạnh mẽ của cộng đồng mạng Qua các nền tảng mạng xã hội, doanh nghiệp có thể dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận khách hàng, nâng cao nhận thức về thương hiệu.

- Biện pháp nhằm phát triển hoạt động Marketing cũng như để đạt được mục tiêu kinh doanh của công ty:

Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)

Đào tạo đội ngũ nhân viên là quá trình quan trọng nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, tích lũy kinh nghiệm thực tế, và rèn luyện kỹ năng tư vấn qua việc gặp gỡ khách hàng và ký hợp đồng.

+ Mở rộng quy mô công ty, chi nhánh công ty trên khắp cả nước.

+ Tạo lòng tin đối với khách hàng.

+ Tuân thủ các quy định về pháp luật.

+ Liến kết với các xí nghiệp; doanh nghiệp lớn ,vừa và nhỏ.

+ Có một lượng khách hàng “ruột”, thực hiện công tác chăm sóc khách hàng tốt.

- Tạm dừng hoặc gia hạn thêm thời gian các hoạt động mở rộng, nghiên cứu thị trường

- Liên kết, tăng cường hợp tác với những đối tác để hạn chế khó khăn cho doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần duy trì liên lạc thường xuyên và tận dụng công nghệ thông tin cũng như sàn thương mại điện tử để tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp gần gũi hơn với khách hàng mà còn giữ chân được những khách hàng hiện tại.

- Có một chính sách giá tốt hợp lý cho dịch vụ chủ đạo – then chốt của Công ty

2.2.4 Sự thay đổi về kế hoạch sản xuất – dịch vụ kinh doanh

- Nghiên cứu thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng cùng với việc đánh giá tâm lý khách hàng để đưa ra những dịch vụ cần thiết

Công ty cần đầu tư vào những dịch vụ có tiềm năng phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường hiện tại, bên cạnh các sản phẩm dịch vụ mạnh mẽ của mình Việc này sẽ giúp công ty chiếm ưu thế cạnh tranh trong tương lai.

Chuyển đổi kế hoạch sản xuất từ hình thức sản xuất hàng loạt với lượng tồn kho lớn sang mô hình sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc thực hiện dừng sản xuất ngắn hạn.

Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)

- Chuyển phương pháp sản xuất bán tự động cần nhiều nhân công sang sản xuất tự động chủ yếu sử dụng máy móc.

2.2.5 Ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ĐVT: nghìn đồng

4 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Bảng 2.3: Sự thay đổi tình hình tài chính năm 2018 – 2020

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH TM&SX KIM NGÂN

Phân tích thực trạng năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh của Công ty TNHH Thương mại&Sản xuất Kim Ngân

- Giới thiệu mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh

Michael Porter, một trong những nhà hoạch định chiến lược hàng đầu thế giới, đã phát triển một khung lý thuyết để phân tích và mô hình hóa các ngành kinh doanh Ông cho rằng mọi ngành đều chịu tác động từ năm lực lượng cạnh tranh Các nhà chiến lược có thể áp dụng mô hình này để tìm kiếm lợi thế cạnh tranh và hiểu rõ hơn về bối cảnh ngành mà họ đang hoạt động.

Mô hình Năm áp lực cạnh tranh của Porter, được giới thiệu lần đầu trên tạp chí Harvard Business Review năm 1979, nhằm khám phá các yếu tố tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh Đây là công cụ hữu ích giúp doanh nghiệp hiểu rõ nguồn gốc lợi nhuận và phát triển các chiến lược cạnh tranh hiệu quả để duy trì hoặc gia tăng lợi nhuận.

Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)

Hình 3:Mô hình năm lực lượng cạnh tranh

3.1.1 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh hiện tại

Trong ngành, các doanh nghiệp sẽ đối đầu trực tiếp, tạo ra sức ép cạnh tranh mạnh mẽ Những yếu tố như sự đổi mới công nghệ, chất lượng sản phẩm, và chiến lược giá cả sẽ làm gia tăng áp lực lên các đối thủ cạnh tranh.

Hiện nay, Hà Nội có nhiều công ty nổi bật trong ngành sản xuất linh kiện như Công ty TNHH Kokusei Seimitsu Việt Nam, Công Ty TNHH Cơ Khí Chính Xác NTP Vietnam, và Công Ty TNHH Kỹ Thuật Công Nghiệp Nhật Việt Tính đến năm 2020, cả nước đã có gần 1000 công ty hoạt động trong lĩnh vực này, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành sản xuất gia công linh kiện Sự phát triển của nền kinh tế trong nước đã thúc đẩy ngành sản xuất linh kiện không ngừng mở rộng, đồng thời gia tăng mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành.

Sản phẩm thay thế Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Nhà cung ứng Khách hàng

Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com) gắt Theo Tổng cục thống kê, tốc độ tăng trưởng bình quân thị trường này tính đến

2020 cao hơn 8,4% so với cùng kỳ năm trước.

- Đối thủ cạnh tranh chính của công ty bao gồm Công ty TNHH Kokusei Seimitsu Việt Nam, Công Ty TNHH Cơ Khí Chính Xác NTP Vietnam Cụ thể:

 Công ty TNHH Kokusei Seimitsu Việt Nam:

+ Địa chỉ tại Số 67 đường TL04, khu đô thị sinh thái Vinhomes Riverside - The Harmony, P Việt Hưng, Q Long Biên, Hà Nội

+ Doanh thu của công ty năm 2019 là 4.000.638.000 đồng và lợi nhuận của công ty năm 2019 là 2.666.400.000 đồng.

 Công ty TNHH Cơ Khí Chính Xác NTP Vietnam:

+ Địa chỉ tại Cụm CN Cầu Gáo, Đan Phượng, Hà Nội

+ Doanh thu của công ty năm 2019 là 5.500.481.000 đồng và lợi nhuận của công ty năm 2019 đạt 1.545.454.000 đồng.

Trước sự phát triển nhanh chóng của ngành, công ty đã liên tục cải tiến chất lượng và quản lý nhân sự để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng Trong những năm qua, công ty đã đầu tư vào công nghệ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như xã hội.

Rào cản rút lui khỏi ngành đối với doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố như công nghệ, vốn đầu tư, sự ràng buộc với người lao động, cam kết với chính phủ và các tổ chức liên quan, cùng với các ràng buộc chiến lược và kế hoạch Những yếu tố này khiến cho việc rút lui trở nên khó khăn và phức tạp.

3.1.2 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp đang nỗ lực xâm nhập vào thị trường, và sự xuất hiện của họ có thể gây ra mối đe dọa đối với thị phần hiện tại của bạn.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp trong ngành cần chú ý đến những đối thủ tiềm ẩn, đặc biệt là những công ty đang hoạt động trong lĩnh vực máy móc và cung cấp lao động chất lượng cao Một trong những đối thủ đáng gờm có thể xâm nhập vào ngành sản xuất linh kiện là Công Ty TNHH Đông Ba Việc nắm bắt thông tin về đối thủ và xu hướng thị trường sẽ giúp các doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả hơn.

Ty TNHH Cơ Khí Sản Xuất Và Thương Mại Thành Hà,v,v…

- Để hạn chế mối đe doạ này, các nhà quản lý thường dựng nên các hàng rào như:

+ Mở rộng khối lượng sản xuất của doanh nghiệp để giảm chi phí.

+ Khác biệt hoá sản phẩm.

+ Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối.

+ Phát triển các dịch vụ bổ sung.

Theo thống kê, ngành sản xuất máy móc gia công tại Việt Nam hiện chiếm thị phần từ 27-30% Khối lượng sản phẩm do các công ty Việt Nam đảm nhận ngày càng tăng qua từng năm, đồng thời đội ngũ nhân công sản xuất cũng đang được trẻ hóa với độ tuổi trung bình khoảng 12 năm.

Ngành này đang trên đà phát triển mạnh mẽ, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp muốn gia nhập thị trường.

Năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO, mở ra cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp, đặc biệt là ngành sản xuất ắc quy Sự phát triển và lợi nhuận của ngành này thu hút cả doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai ngày càng gia tăng.

Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đang gia tăng, vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng một vị thế vững chắc trên thị trường cả trong nước và quốc tế để đối phó với những thách thức tương lai.

3.1.3 Áp lực từ nhà cung ứng

Số lượng và quy mô của các nhà cung ứng, cũng như khả năng thay thế nhà cung cấp và sản phẩm của họ, sẽ ảnh hưởng lớn đến áp lực cạnh tranh và quyền lực đàm phán trong ngành.

Quang Trần (tranquang141994@gmail.com) nhấn mạnh rằng đánh giá của nhà cung cấp đối với ngành và doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào Ngoài ra, thông tin và uy tín của nhà cung cấp cũng ảnh hưởng lớn đến quyết định này.

Để bảo vệ lợi nhuận và nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh chi phí đầu vào gia tăng, doanh nghiệp cần chuyển hóa quyền lực thương lượng của nhà cung ứng thành lợi thế cho mình Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng mối quan hệ với nhiều nhà cung ứng, nghiên cứu các nguồn cung cấp thay thế và thiết lập chính sách dự trữ hàng hóa hợp lý nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực từ các nhà cung ứng.

Đánh giá mô hình năm lực lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty

3.2.1 Mục tiêu và phương hướng của công ty trong thời gian tới.

- Bám sát thị trường, đảm bảo duy trì các hoạt động chính của công ty.

- Lựa chọn hạng mục đầu tư, quy mô đầu tư để mở rộng và phát triển thị trường.

- Mở rộng tìm kiếm các đố tác chiến lược về kinh doanh, tài chính để tạo cơ hội tăng vốn và phát triển dịch vụ.

- Phấn đấu các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận tăng 1,5-2 lần so với năm trước với chi phí giảm.

- Tiếp tục nghiên cứu đầu tư máy móc sản xuất hiện đại, đặc biệt là hệ thông dây chuyền sản xuất máy móc với sản lượng sản xuất lớn.

- Áp dụng hệ thống thông tin tiên tiến trong công ty để trao đổi thông tin và quản lý tốt hơn các hoạt động của công ty.

- Tăng cường các biện pháp quản lý, không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp.

Để nâng cao hiệu quả công việc, cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và tay nghề cao Đồng thời, rèn luyện ý thức chấp hành kỷ luật lao động và ý thức giữ gìn phương tiện, tài sản được giao cũng là yếu tố quan trọng không thể thiếu.

Duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng là yếu tố quan trọng, trong đó sự hài lòng của khách hàng được coi là thước đo chính xác cho chất lượng phục vụ và uy tín của công ty Đây cũng là phẩm chất cần thiết của nhân viên trong thời đại mới.

3.2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty qua mô hình năm lực lượng

Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Kim Ngân đang nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO:9002, một tiêu chuẩn quốc tế Mặc dù công ty có chiến lược cải thiện chất lượng dịch vụ, nhưng không áp dụng theo bất kỳ tiêu chuẩn hệ thống quản lý nào khác.

Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)

Công ty đã tích cực ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào quản lý và sản xuất, bao gồm việc thiết lập hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử Công nghệ này không chỉ hỗ trợ trong hoạt động kinh doanh mà còn tối ưu hóa quy trình sản xuất đa phương thức Hệ thống quản lý logistics điện tử cũng đã được áp dụng để nâng cao hiệu quả vận hành.

Công ty triển khai hệ thống camera và các thiết bị liên lạc để giám sát dây chuyền sản xuất và nhân viên, nhằm kịp thời phát hiện và báo cáo các hoạt động bất thường hoặc sự cố xảy ra.

Công ty Dako và VSC, hoạt động trong cùng một lĩnh vực trong nền kinh tế đang phát triển, cần áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào quy trình hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

+ Về phương diện quảng cáo, công ty quảng cáo trên tivi, facebook, zalo, làm áp phích quảng cáo,

Công ty áp dụng nhiều chiến lược để thu hút sự ủng hộ từ khách hàng, bao gồm việc cung cấp hoa hồng hợp lý, áp dụng giá ưu đãi cho khách hàng lớn và ổn định, cũng như chú trọng đến dịch vụ khách hàng Những biện pháp này tạo ra lợi thế cạnh tranh rõ rệt so với các đối thủ như Dako và VSC, trong khi chỉ có công ty Kim Ngân thực hiện tương tự Đây chính là điểm mạnh giúp công ty khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

- Đào tạo và quản lý nhân sự:

+ Công ty có đội ngũ nhân viên tính tình vui vẻ, hài hước,

Công ty triển khai các chương trình khuyến khích và khen thưởng nhằm động viên nhân viên phục vụ khách hàng xuất sắc, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

+ Công ty có các chương trình đào tạo bổ sung, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho nhân viên.

Công ty Dako và VSC là những đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ, mặc dù không tổ chức các hoạt động đào tạo cho nhân viên, nhưng họ sở hữu đội ngũ nhân lực dày dạn kinh nghiệm và có thâm niên trong ngành.

Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)

- Doanh thu, chi phí, lợi nhuận:

Bảng 3.1 Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty và hai đối thủ cạnh tranh năm 2020

Công ty Nhật Thái Bảo hiện đang xếp thứ hai sau công ty cổ phần Dako, do Dako đã có 6-7 năm kinh nghiệm và chiếm lĩnh thị trường lớn hơn Trong khi đó, công ty VSC mới chỉ được thành lập 2 năm, vẫn còn nhiều hạn chế, nhưng tương lai vẫn còn nhiều điều bất ngờ.

Công ty đang tiến hành nghiên cứu các thị trường mới nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh, mặc dù chỉ ở giai đoạn đầu Việc này được xem là bước đi tích cực để nâng cao vị thế doanh nghiệp Trong khi đó, hai đối thủ Dako và VSC chưa có kế hoạch mở rộng thị trường trong 3-4 năm tới.

Nguyên nhân và hạn chế mà công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Kim Ngân gặp phải

Chủ sở hữu doanh nghiệp đối mặt với rủi ro cao do chế độ chịu trách nhiệm vô hạn, nghĩa là họ phải chịu trách nhiệm pháp lý bằng toàn bộ tài sản cá nhân Điều này có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng nếu doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính hoặc bị kiện Việc hiểu rõ về trách nhiệm pháp lý này là rất quan trọng để bảo vệ tài sản cá nhân và quản lý rủi ro hiệu quả trong kinh doanh.

- Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào trên thị trường.

- Chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

- Tầm phủ của công ty còn hạn chế kể cả trong và ngoài nước.

Công ty không hợp tác liên doanh liên kết vốn với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, dẫn đến việc thiếu sự đa dạng hóa nguồn vốn và hình thức sở hữu.

Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)

Đội ngũ sản xuất máy móc của công ty còn non trẻ và thiếu kinh nghiệm, dẫn đến việc các nhân công không chỉ yếu về kỹ năng cơ khí mà còn thiếu sự cần mẫn trong công việc.

Hoạt động marketing của công ty chưa mang lại hiệu quả cao, do thiếu các hình thức quảng cáo thu hút sự chú ý của khách hàng, dẫn đến hình ảnh và thương hiệu của công ty vẫn còn mờ nhạt trên thị trường.

Hệ thống chăm sóc khách hàng hiện tại của công ty chưa đáp ứng đủ yêu cầu cho dịch vụ sản xuất gia công Để nâng cao hiệu quả, cần xây dựng thêm các dây chuyền sản xuất, kho bãi và hệ thống điều hành thương mại điện tử, nhằm tạo ra quy trình giao hàng hệ thống, từ đó tăng cường sự tin cậy và yên tâm cho khách hàng.

Công ty hiện đang tập trung chủ yếu vào thị trường trong nước và một số quốc gia như Trung Quốc, Singapore, và Indonesia Tuy nhiên, còn rất nhiều thị trường tiềm năng khác như Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Âu mà công ty chưa khai thác, mở ra cơ hội phát triển lớn trong tương lai.

Trong quá trình nghiên cứu mô hình năm lực lượng cạnh tranh, tôi nhận thấy rằng doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều hạn chế, đặc biệt là áp lực cạnh tranh Áp lực này chủ yếu đến từ khách hàng và các đối thủ cạnh tranh hiện tại, tạo ra thách thức lớn cho năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)

Ngày đăng: 12/03/2022, 19:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng NỘI DUNG  TRANG - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM NGÂN
ng NỘI DUNG TRANG (Trang 4)
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM NGÂN
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức (Trang 12)
Bảng 2.1: Kết quả của hoạt động kinh doanh của công ty  TNHH Thương mại&Sản xuất Kim Ngân trong giai đoạn 2018-2020 - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM NGÂN
Bảng 2.1 Kết quả của hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại&Sản xuất Kim Ngân trong giai đoạn 2018-2020 (Trang 21)
Bảng 2.2: Sự thay đổi về cơ cấu lao động - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM NGÂN
Bảng 2.2 Sự thay đổi về cơ cấu lao động (Trang 25)
Bảng 2.3: Sự thay đổi tình hình tài chính năm 2018 – 2020 - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM NGÂN
Bảng 2.3 Sự thay đổi tình hình tài chính năm 2018 – 2020 (Trang 29)
Hình 3:Mô hình năm lực lượng cạnh tranh - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM NGÂN
Hình 3 Mô hình năm lực lượng cạnh tranh (Trang 32)
Bảng 3.1. Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty và hai đối thủ cạnh - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT KIM NGÂN
Bảng 3.1. Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty và hai đối thủ cạnh (Trang 39)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w