1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

HOÀN THIỆN CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ở VIỆT NAM

31 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện Các Công Cụ Kinh Tế Trong Quản Lý Môi Trường Ở Việt Nam
Tác giả Đỗ Thị Ngọc Mai
Trường học Học viện tài chính
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 538,76 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG (6)
    • I. Tổng quan về công cụ quản lý môi trường (0)
      • 1. Khái niệm (6)
      • 2. Vai trò (6)
    • II. Nội dung các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường (0)
      • 1. Thuế tài nguyên (7)
      • 2. Thuế ô nhiễm môi trường (8)
      • 3. Giấy phép (quota) phát thải (10)
      • 4. Đặt cọc, hoàn trả (11)
      • 5. Ký quỹ môi trường (11)
      • 6. Trợ cấp môi trường (12)
      • 7. Nhãn sinh thái (12)
      • 8. Quỹ môi trường (12)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY (13)
    • I. Tổng quan về công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam (6)
    • II. Tình hình sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam (14)
      • 2. Tình hình sử dụng thuế ô nhiễm môi trường (15)
      • 3. Tình hình sử dụng giấy phép phát thải (16)
      • 4. Tình hình sử dụng đặt cọc hoàn trả (16)
      • 5. Tình hình sử dụng ký quỹ môi trường (17)
      • 6. Tình hình sử dụng trợ cấp môi trường (17)
      • 7. Tình hình sử dụng nhãn sinh thái (17)
      • 8. Tình hình sử dụng quỹ môi trường (17)
    • III. Đánh giá chung về thực trạng Việt Nam sử dụng công cụ kinh tế trong quá trình quản lý môi trường trong thời gian qua (18)
      • 1. Kết quả đạt được (19)
      • 2. Những hạn chế còn tồn tại (21)
      • 3. Nguyên nhân các hạn chế (22)
  • CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM (24)
    • I. Định hướng hoàn thiện công cụ kinh tế trong quản lý môi trường của Nhà nước (24)
    • II. Giải pháp hoàn thiện các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam (25)
      • 1. Nhóm giải pháp chung (0)
      • 2. Nhóm giải pháp cụ thể (0)
      • 3. Giải pháp đối với từng cá nhân (28)
  • KẾT LUẬN (29)

Nội dung

LÝ LUẬN CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

Nội dung các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường

Việc áp dụng các công cụ kinh tế không chỉ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường mà còn thúc đẩy sự sáng tạo trong đổi mới công nghệ Điều này dẫn đến việc áp dụng các công nghệ tiên tiến và công nghệ sạch trong sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư và tối ưu hóa việc khai thác tài nguyên thiên nhiên Đồng thời, nó cũng góp phần bảo vệ môi trường và khuyến khích ý thức tiết kiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Công cụ kinh tế giúp các cơ sở sản xuất và kinh doanh chủ động trong hoạt động và ứng phó với sự cố môi trường Bên cạnh đó, việc áp dụng công cụ kinh tế còn giảm bớt gánh nặng quản lý cho các cơ quan Nhà nước trong việc quản lý môi trường.

II Nội dung các công cụ kinh tế trong quả lý môi trường

Một số công cụ kinh tế điển hình thường được sử dụng trong lĩnh vực bảo vệ và quản lý môi trường

Thuế tài nguyên là loại thuế đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên Ý nghĩa:

+ Là khoản chi phí thể hiện trách nhiệm tài chính của các đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên đối với chủ sở hữu

Khuyến khích và yêu cầu các đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên cần nhận thức rõ vai trò và giá trị của tài nguyên trong quá trình phát triển bền vững.

+ Đây cũng là một khoản thu rất quan trọng của ngân sách Nhà nước

Mục đích chủ yếu của thuế tài nguyên:

+ Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên

+ Hạn chế các tổn thất, sự lãng phí các nguồn tài nguyên trong quá trình khai thác, sử dụng chúng

Việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước là rất quan trọng, đồng thời cần thực hiện điều hòa lợi ích giữa Nhà nước với các tổ chức và cá nhân, cũng như giữa các tổ chức và cộng đồng dân cư trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thành phần khác của môi trường.

Thuế tài nguyên bao gồm các loại thuế quan trọng như thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế khai thác rừng, thuế tiêu thụ năng lượng và thuế khai thác tài nguyên khoáng sản.

Thuế tài nguyên rất đa dạng và phức tạp, phụ thuộc vào sự phân bố của các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở những khu vực khác nhau Để xác định mức thuế phù hợp, cần căn cứ vào từng loại tài nguyên cụ thể, địa bàn cụ thể và từng thời kỳ nhất định.

Nguyên tắc tính thuế tài nguyên:

+ Hoạt động càng gây nhiều tổn thất về tài nguyên, gây ô nhiễm và suy thoái môi trường càng nghiêm trọng thì càng phải chịu thuế cao

Thuế tài nguyên cần được thiết kế để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, đổi mới công nghệ sản xuất và nâng cao năng lực quản lý, từ đó giúp giảm thiểu tổn thất tài nguyên.

Có hai cách tính thuế tài nguyên chủ yếu là dựa vào quy mô khai thác và dựa vào khoán sản lượng khai thác

Thuế ô nhiễm môi trường là khoản thu từ các đối tượng gây ô nhiễm, nhằm bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác nhân gây hại Mục tiêu chính của loại thuế này là hạn chế ô nhiễm, khuyến khích các hoạt động bảo vệ môi trường và góp phần vào ngân sách nhà nước.

+ Khuyến khích người gây ô nhiễm phải tích cực tìm kiếm các giải pháp nhằm giảm thiểu lượng chất thải gây ô nhiễm môi trường

+ Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước

Các nguyên tắc đánh thuế ô nhiễm môi trường:

+ Hướng vào mục tiêu phát triển bền vững và chính sách, kế hoạch môi trường cụ thể của quốc gia

Nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền" yêu cầu những cá nhân hoặc tổ chức gây ô nhiễm phải chịu trách nhiệm tài chính cho các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm Điều này nhằm bù đắp cho những thiệt hại mà ô nhiễm gây ra cho xã hội, cũng như đảm bảo rằng mức độ ô nhiễm không vượt quá giới hạn cho phép.

Mức thuế và biểu thuế cần dựa vào tiêu chuẩn môi trường quốc gia và thông lệ quốc tế Thuế ô nhiễm môi trường mang lại nhiều ưu điểm, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả.

+ Tăng hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua tiết kiệm chi phí

+ Khuyến khích quá trình đổi mới tổ chức và quản lý doanh nghiệp

Các loại thuế ô nhiễm môi trường:

+ Thuế trực thu: Thuế đánh vào nguồn gây ô nhiễm môi trường (thuế sulphur, thuế CO2, thuế CFCs )

+ Thuế gián thu: Thuế đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm môi trường (thuế xăng, thuế dầu, thuế than )

Phí bảo vệ môi trường là khoản thu từ ngân sách nhà nước nhằm hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường như thu gom, xử lý phế thải và nước thải, cũng như khắc phục ô nhiễm Khoản phí này không chỉ khuyến khích các cá nhân và tổ chức giảm thiểu lượng chất ô nhiễm thải ra, mà còn đóng góp tài chính quan trọng cho việc xử lý ô nhiễm môi trường.

3 Giấy phép (quota) phát thải

Giấy phép phát thải là văn bản pháp lý cấp cho doanh nghiệp, quy định mức độ phát thải mà mỗi doanh nghiệp được phép thực hiện, đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn môi trường của khu vực.

Giấy phép phát thải là công cụ quan trọng trong quản lý môi trường, nhằm kiểm soát việc sử dụng bừa bãi các nguồn tài nguyên khó xác định quyền sở hữu như không khí và đại dương Nhà nước cấp giấy phép xả thải dựa trên các điều kiện nhất định để đảm bảo việc bảo vệ môi trường hiệu quả.

+ Chất ô nhiễm cần kiểm soát được thải ra từ nhiều nguồn khác nhau nhưng gây tác động tới môi trường tương tự nhau

+ Có sự chênh lệch lớn trong chi phí giảm thải của các doanh nghiệp do nhiều yếu tố (công nghệ, tuổi thọ máy móc thiết bị, quản lý )

Sự tham gia của một số lượng lớn doanh nghiệp vào thị trường giấy phép, cả với vai trò người mua lẫn người bán, là yếu tố quan trọng để hình thành một thị trường cạnh tranh và năng động.

+ Khống chế được lượng chất thải thải vào môi trường ở một khu vực

+ Huy động nguồn lực tài chính để thực hiện các kế hoạch môi trường

+ Hình thành thị trường giấy phép, từ đó khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm giải pháp giảm thải tối ưu

4 Đặt cọc, hoàn trả Đặt cọc hoàn trả là khoản phí phụ thêm vào trong giá thành sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường

Người tiêu dùng sản phẩm cần trả một khoản tiền đặt cọc khi mua hàng để đảm bảo cam kết trả lại sản phẩm hoặc phần còn lại cho các đơn vị thu gom phế thải Việc này nhằm tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu hủy sản phẩm một cách an toàn cho môi trường Nếu thực hiện đúng cam kết, người tiêu dùng sẽ nhận lại khoản đặt cọc từ tổ chức thu gom hoàn trả; ngược lại, nếu vi phạm, số tiền này sẽ được chuyển vào quỹ bảo vệ môi trường.

THỰC TRẠNG CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Tổng quan về công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam

Quản lý môi trường là một hoạt động xã hội quan trọng, điều chỉnh hành vi con người thông qua tiếp cận hệ thống và kỹ năng phối hợp thông tin Hoạt động này nhằm giải quyết các vấn đề môi trường liên quan đến con người, với mục tiêu phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.

Công cụ quản lý môi trường bao gồm các biện pháp nhằm thực hiện công tác quản lý môi trường nhà nước, với sự đa dạng về chức năng và phạm vi tác động Mỗi công cụ không chỉ liên kết mà còn hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình quản lý Đặc biệt, công cụ kinh tế đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý môi trường.

Công cụ kinh tế được thiết kế để điều chỉnh chi phí và lợi ích của cá nhân và tổ chức, nhằm tạo ra những tác động tích cực đến hành vi của các tác nhân kinh tế, từ đó thúc đẩy sự bảo vệ môi trường.

2 Vai trò của công cụ kinh tế

Trong quản lý môi trường, các công cụ kinh tế được áp dụng để điều chỉnh chi phí và lợi ích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức và cá nhân Mục tiêu là cân bằng lợi ích kinh tế của các bên liên quan, từ đó đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Các công cụ kinh tế giúp nâng cao ý thức và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc tự nguyện điều chỉnh hành vi theo hướng thân thiện với môi trường Điều này đóng vai trò quan trọng trong giáo dục và nâng cao nhận thức quản lý môi trường, góp phần hướng tới sự phát triển bền vững.

Việc áp dụng các công cụ kinh tế không chỉ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường mà còn thúc đẩy sự sáng tạo trong đổi mới công nghệ Sự chuyển giao công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ sạch, vào sản xuất sẽ nâng cao hiệu quả đầu tư và tối ưu hóa việc khai thác tài nguyên thiên nhiên Đồng thời, điều này còn góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao ý thức tiết kiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Công cụ kinh tế giúp các cơ sở sản xuất và kinh doanh chủ động trong hoạt động và ứng phó với sự cố môi trường Việc áp dụng các công cụ này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý môi trường mà còn giảm bớt gánh nặng cho các cơ quan quản lý Nhà nước.

II Nội dung các công cụ kinh tế trong quả lý môi trường

Một số công cụ kinh tế điển hình thường được sử dụng trong lĩnh vực bảo vệ và quản lý môi trường

Thuế tài nguyên là loại thuế đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên Ý nghĩa:

+ Là khoản chi phí thể hiện trách nhiệm tài chính của các đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên đối với chủ sở hữu

Khuyến khích và yêu cầu các đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên cần nhận thức rõ vai trò và giá trị của tài nguyên trong quá trình phát triển bền vững.

+ Đây cũng là một khoản thu rất quan trọng của ngân sách Nhà nước

Mục đích chủ yếu của thuế tài nguyên:

+ Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên

+ Hạn chế các tổn thất, sự lãng phí các nguồn tài nguyên trong quá trình khai thác, sử dụng chúng

Việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước là rất quan trọng, đồng thời cần thực hiện điều hòa lợi ích giữa Nhà nước, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cũng như các thành phần khác của môi trường.

Thuế tài nguyên bao gồm các loại thuế chính như thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế khai thác rừng, thuế tiêu thụ năng lượng và thuế khai thác tài nguyên khoáng sản.

Thuế tài nguyên đa dạng và phức tạp, phụ thuộc vào sự phân bố của các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở những địa bàn khác nhau Để xác định mức thuế hợp lý, cần căn cứ vào từng loại tài nguyên cụ thể, địa bàn cụ thể và thời kỳ cụ thể.

Nguyên tắc tính thuế tài nguyên:

+ Hoạt động càng gây nhiều tổn thất về tài nguyên, gây ô nhiễm và suy thoái môi trường càng nghiêm trọng thì càng phải chịu thuế cao

Thuế tài nguyên cần thiết phải tạo động lực cho doanh nghiệp trong việc đầu tư vào trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, đổi mới công nghệ sản xuất và nâng cao năng lực quản lý, từ đó giúp giảm thiểu tổn thất tài nguyên.

Có hai cách tính thuế tài nguyên chủ yếu là dựa vào quy mô khai thác và dựa vào khoán sản lượng khai thác

Thuế ô nhiễm môi trường là nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ các đối tượng gây ô nhiễm, nhằm hạn chế và giảm thiểu tác nhân gây hại cho môi trường Mục đích chính của loại thuế này là khuyến khích các hoạt động bảo vệ môi trường và giảm thiểu suy thoái môi trường.

+ Khuyến khích người gây ô nhiễm phải tích cực tìm kiếm các giải pháp nhằm giảm thiểu lượng chất thải gây ô nhiễm môi trường

+ Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước

Các nguyên tắc đánh thuế ô nhiễm môi trường:

+ Hướng vào mục tiêu phát triển bền vững và chính sách, kế hoạch môi trường cụ thể của quốc gia

Nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền" yêu cầu các cá nhân hoặc tổ chức gây ô nhiễm chịu trách nhiệm tài chính cho các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm Điều này nhằm bù đắp cho những thiệt hại mà ô nhiễm gây ra cho xã hội và đảm bảo rằng mức độ ô nhiễm không vượt quá giới hạn cho phép.

Mức thuế và biểu thuế cần được xác định dựa trên tiêu chuẩn môi trường của từng quốc gia cũng như các thông lệ quốc tế Một trong những ưu điểm nổi bật của thuế ô nhiễm môi trường là khả năng khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân giảm thiểu tác động xấu đến môi trường, từ đó góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và cải thiện chất lượng sống.

+ Tăng hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua tiết kiệm chi phí

+ Khuyến khích quá trình đổi mới tổ chức và quản lý doanh nghiệp

Các loại thuế ô nhiễm môi trường:

+ Thuế trực thu: Thuế đánh vào nguồn gây ô nhiễm môi trường (thuế sulphur, thuế CO2, thuế CFCs )

+ Thuế gián thu: Thuế đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm môi trường (thuế xăng, thuế dầu, thuế than )

Tình hình sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam

Theo Pháp lệnh thuế tài nguyên năm 1998 và sửa đổi năm 2008, thuế tài nguyên đã được áp dụng từ năm 1990 và hiện nay theo Luật Thuế tài nguyên năm 2014 (sửa đổi) Theo Bộ Tài chính, số thu thuế tài nguyên trung bình hàng năm đạt trên 23.200 tỷ đồng.

Bảng1: Mức thuế áp dụng đối với từng loại tài nguyên thiên nhiên (Trích luật thuế năm 2010)

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Quản lý thu thuế tài nguyên đã đạt được những kết quả tích cực, đặc biệt sau khi Luật quản lý thuế được ban hành và áp dụng, góp phần quan trọng vào việc tăng nguồn thu ngân sách, đặc biệt là từ lĩnh vực dầu khí.

Bảng 2: Số thu thuế tài nguyên và tỷ lệ thuế taì nguyên giai đoạn 2010-2017 (Nguồn: Số liệu về ngân sách của Bộ Tài chính trên website mof.gov.vn)

2 Tình hình sử dụng thuế ô nhiễm môi trường

Cho đến nay, thuế ô nhiễm môi trường đã được áp dụng tại Việt Nam theo Luật thuế bảo vệ môi trường Luật này nhằm mục đích giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và khuyến khích các hoạt động bảo vệ môi trường.

Thuế bảo vệ môi trường, được ban hành vào năm 2010 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2012, là loại thuế gián thu áp dụng cho các sản phẩm và hàng hóa gây tác động xấu đến môi trường khi sử dụng.

Theo quy định của Luật, có 8 nhóm sản phẩm phải nộp thuế ô nhiễm môi trường, bao gồm: xăng, dầu, mỡ thừa; than đá; dung dịch HCFC; túi nilong chịu thuế; thuốc diệt cỏ hạn chế sử dụng; thuốc trừ mối; thuốc bảo quản lâm sản; và thuốc khử trùng kho Đặc biệt, mức thuế áp dụng cho túi nilong là cao nhất, dao động từ 30.000 đến 50.000 đồng mỗi kg.

Từ năm 2012, Việt Nam đã triển khai thu thuế bảo vệ môi trường, và đến năm 2017, tổng số tiền thu được đã lên tới gần 45.000 tỷ đồng, với 11.290 tỷ đồng được thu trong năm đầu tiên.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Việt Nam chưa áp dụng thuế trực thu nhưng đã triển khai phí bảo vệ môi trường đối với các tác nhân gây ô nhiễm Hiện tại, có bốn loại phí bảo vệ môi trường đang được thực hiện, bao gồm phí vệ sinh môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (theo Nghị định 53/2020/NĐ-CP), phí bảo vệ môi trường đối với chất thải và phế liệu (theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP), và phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP).

3 Tình hình sử dụng giấy phép phát thải

Giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng ở Việt Nam chủ yếu liên quan đến môi trường không khí, được quy định trong Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày 2/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ, về các cơ chế và chính sách tài chính cho dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch.

Việt Nam đang tham gia thị trường carbon theo Nghị định thư Kyoto, đóng vai trò là nhà cung cấp chứng chỉ giảm thải Quốc gia này chú trọng vào các dự án cơ chế phát triển sạch (CDM) trong các lĩnh vực năng lượng, thu hồi khí thải, xử lý nước thải và quản lý rác thải Tính đến tháng 11/2012, Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc phát triển các dự án này.

Việt Nam đã được Ban Chấp hành Quốc tế CDM công nhận 165 dự án về Cơ chế phát triển sạch (CDM), giúp giảm tổng lượng phát thải lên tới 80.728.254 tấn CO2 trong thời kỳ tín dụng.

4 Tình hình sử dụng đặt cọc hoàn trả

Hiện nay, Nhà nước chưa có quy định cụ thể về hệ thống đặt cọc hoàn trả, dẫn đến việc áp dụng tự phát trong một số lĩnh vực Chẳng hạn, trong ngành đồ uống và nước giải khát, hệ thống này đã được triển khai tại một số cửa hàng bán chai như ở Hà Nội, nơi khách hàng phải đặt cọc một khoản tiền (2000 đồng cho 1 chai bia Hà Nội) trước khi mua sản phẩm.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

17 bia hoặc nước giải khát đã mua về nhà và số tiền đặt cọc được trả lại khi người mua trả lại vỏ chai nguyên vẹn

5 Tình hình sử dụng ký quỹ môi trường Ở Việt Nam, công cụ ký quỹ môi trường đang được áp dụng chủ yếu trong hoạt động khai thác khoáng sản nhằm đảm bảo trách nhiệm phục hồi môi trường trong khai thác tài nguyên Song thực tế, thực hiệ còn hạn chế do khai thác không phép hoặc không cịu thực hiện nghĩa vụ ký quỹ

Tính đến ngày 1/3/2010, mới chỉ có 42 đơn vị, công ty khai thác khoáng sản được ký quỹ khai thác khoáng sản tại Quỹ bảo vệ môi trường quốc gia

6 Tình hình sử dụng trợ cấp môi trường

Nhà nước hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến môi trường Doanh nghiệp có thể nhận trợ cấp không hoàn lại và vay dài hạn với lãi suất ưu đãi thông qua quỹ môi trường.

7 Tình hình sử dụng nhãn sinh thái

Nhằm thức đẩy doanh ngiệp xây dựng nhãn sinh thái cho sản phẩm của mình, năm

Vào tháng 3 năm 2009, Tổng Cục Môi trường đã khởi động Chương trình Nhãn xanh Việt Nam, nhằm cải thiện và duy trì chất lượng môi trường trên toàn quốc Ngày 5 tháng 3 năm 2009, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành quyết định số 252/QĐ-BTNMT phê duyệt chương trình cấp nhãn sinh thái.

8 Tình hình sử dụng quỹ môi trường

Hiện nay, Việt Nam có tổng cộng 41 Quỹ Bảo vệ môi trường, bao gồm 1 Quỹ Trung ương, 39 Quỹ địa phương và 1 Quỹ thuộc ngành than, trực thuộc Tập đoàn Than & Khoáng sản Việt Nam.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Đánh giá chung về thực trạng Việt Nam sử dụng công cụ kinh tế trong quá trình quản lý môi trường trong thời gian qua

Quản lý và bảo vệ môi trường là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam hiện đang đối mặt với hai thách thức lớn: kiểm soát ô nhiễm do công nghiệp hóa và đô thị hóa, đồng thời xây dựng chính sách bảo vệ môi trường với chi phí tối ưu cho cả doanh nghiệp và Nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội Việc áp dụng các biện pháp và công cụ kinh tế là cần thiết để đạt được mục tiêu phát triển bền vững Trong thời gian qua, các công cụ kinh tế đã có tác động tích cực trong việc kiểm soát ô nhiễm, khuyến khích các tác nhân gây ô nhiễm hoàn thành mục tiêu môi trường một cách hiệu quả và tiết kiệm chi phí Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, việc thực hiện các công cụ kinh tế vẫn còn nhiều thách thức cần khắc phục.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

19 trong bảo vệ môi trường vẫn bộc lộ một số hạn chế, cần sớm đề ra phương án khắc phục

Việc áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý và bảo vệ môi trường tại Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu quan trọng Trước tiên, hệ thống pháp luật liên quan đến công cụ kinh tế đã được xây dựng đầy đủ và chi tiết Các công cụ này đã được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật và nghị định của Chính phủ, tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho các tổ chức và cá nhân thực hiện.

Các quy định về bảo vệ môi trường đã được cụ thể hóa, không còn chỉ mang tính chất chung chung trong Luật bảo vệ môi trường Luật Thuế bảo vệ môi trường và Luật Thuế tài nguyên đã đưa ra các quy định chi tiết về thuế, cùng với những ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp và dự án có giải pháp bảo vệ môi trường hiệu quả, như quy định tại Nghị định 04/2009/NĐ-CP và Thông tư số 230/2009/TT-BTC Các văn bản này cũng xác định rõ đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế, cũng như các đối tượng được hưởng ưu đãi và hỗ trợ thuế.

Các cá nhân và tổ chức đã tích cực thực hiện nghĩa vụ đóng thuế, phí và lệ phí, đồng thời vận động đóng góp và sử dụng hiệu quả các quỹ cho nghiên cứu và phát triển công nghệ bảo vệ môi trường Việc áp dụng thuế trên toàn quốc đã khuyến khích mọi người tự giác đóng góp, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao kỹ thuật, áp dụng giải pháp giảm thiểu xả thải và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

Hiện nay, nhiều loại lệ phí về môi trường đã được thu góp phần tăng ngân sách

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Phí xăng dầu do các cá nhân và doanh nghiệp trong lĩnh vực nhập khẩu, sản xuất và chế biến xăng dầu đóng góp đã góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường Khi số lượng phương tiện giao thông cá nhân gia tăng, loại phí này không chỉ mang lại nguồn ngân sách lớn mà còn giúp cải thiện tình trạng môi trường Ngoài ra, nếu tổng hợp các loại phí môi trường như phí rác thải, phí nước thải và phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, thì hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường sẽ càng rõ rệt hơn.

… thì hàng năm Việt Nam có được khoản thu rất lớn, có thể huy động để phục vụ nhiệm vụ bảo vệ môi trường

Theo thống kê, đến năm 2019, số thu thuế bảo vệ môi trường đạt gần 69.000 tỷ đồng, với tỷ lệ thuế này so với tổng ngân sách nhà nước tăng ổn định, đạt 4,07%.

Việc nhiều chủ thể tham gia bảo vệ môi trường tại Việt Nam đã nhận được hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường, nhờ vào các chính sách ưu đãi của Chính phủ Đây là một trong những văn bản quan trọng đầu tiên cung cấp nhiều lợi ích cho doanh nghiệp trong các lĩnh vực liên quan đến bảo vệ môi trường Các nguồn quỹ bảo vệ môi trường ngày càng phát triển, với sự hình thành của nhiều quỹ từ trung ương đến địa phương, đồng thời tăng cường tham gia vào các tổ chức tài chính toàn cầu như Quỹ môi trường toàn cầu GEF, mở rộng quy mô và hoạt động của các quỹ này.

Nguồn lực cho bảo vệ môi trường tại Việt Nam đã được tăng cường đáng kể, với tổng chi ngân sách cho sự nghiệp này tăng từ 9.772 tỷ đồng năm 2013 lên 20.442 tỷ đồng năm 2019, chiếm khoảng 1,252% tổng chi ngân sách Đồng thời, vốn đầu tư phát triển ngành tài nguyên và môi trường cũng tăng từ 550 tỷ đồng năm 2013 lên 1.798 tỷ đồng năm 2018 Hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được thúc đẩy mạnh mẽ, với tổng số 6.915,47 triệu USD được huy động từ năm 2012 đến 2018 để hỗ trợ cho các nỗ lực bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

2 Những hạn chế còn tồn tại

Mặc dù Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc sử dụng các công cụ kinh tế, nhưng vẫn còn một số hạn chế tồn tại, ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường.

Quy định hiện tại về phân bổ và sử dụng nguồn thu từ thuế, phí cho bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế Cách thu phí bảo vệ môi trường theo định mức người/tháng không hợp lý, vì hộ gia đình chỉ cần đóng đủ phí mà không tính đến mức độ xả thải Thêm vào đó, việc phân loại rác thải chưa được thực hiện kỹ lưỡng, dẫn đến việc xử lý tất cả rác thải như nhau.

Chất lượng dịch vụ vệ sinh và quản lý rác thải hiện nay còn thấp, gây mất lòng tin trong cộng đồng Quỹ môi trường còn hạn chế, không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư và cho vay vốn cho các hoạt động bảo vệ môi trường Hơn nữa, việc gán nhãn cho các sản phẩm bảo vệ môi trường chưa được chú trọng, khiến người dân thường không để ý đến các nhãn mác này khi lựa chọn sản phẩm.

Vẫn còn nhiều cá nhân và tổ chức vi phạm pháp luật thuế, với tình trạng trốn thuế và khai sai thuế diễn ra phổ biến Một ví dụ điển hình là vụ việc của công ty cổ phần đầu tư khoáng sản và thương mại Bình Thuận, nơi đã buôn lậu quặng titan và trốn thuế khoảng 48 tỷ đồng Mặc dù phí bảo vệ môi trường đối với chất thải ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ thu cao, nhưng ở nhiều tỉnh khác, tỷ lệ này lại thấp Tại Hà Nội, một số huyện ngoại thành cũng ghi nhận tỷ lệ thuế thấp Đặc biệt, các cơ sở sản xuất và kinh doanh nhỏ, chiếm tỷ lệ lớn trong nền kinh tế, thường có hành vi trốn thuế.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Quy định về khung và mức thuế bảo vệ môi trường hiện nay chưa phản ánh đúng mức độ gây ô nhiễm của các hàng hóa Nhiều sản phẩm, như phân bón hóa học và phân hữu cơ chưa qua xử lý, có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước, đất và không khí Phân vô cơ, mặc dù được sử dụng rộng rãi trong sản xuất, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm lớn, trong khi phân hữu cơ có thể làm thay đổi tính chất của hệ mạch nước ngầm và gây đột biến gen cho cây trồng Với hơn 13.000 loại sản phẩm phân bón khác nhau, việc xác định đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường cần được nghiên cứu và rà soát kỹ lưỡng.

Hiện tại, một số công cụ kinh tế như giấy phép phát thải và đặt cọc hoàn trả vẫn chưa được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam Sự thiếu hụt trong quy định và hệ thống pháp luật về các công cụ này đã hạn chế khả năng khai thác những lợi ích mà chúng có thể mang lại cho đất nước.

3 Nguyên nhân các hạn chế

Nguyên nhân chính dẫn đến hạn chế trong việc sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường là hệ thống chính sách pháp luật còn chồng chéo và bất cập, khiến các công cụ quản lý môi trường chưa phát huy hiệu lực và hiệu quả Hơn nữa, việc thể chế hóa các công cụ quản lý mới chưa kịp thời và không theo kịp với sự phát triển nhanh chóng của các vấn đề môi trường, cũng như yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế Sự thiếu đồng bộ trong việc thực hiện các công cụ ở các địa phương cũng là một yếu tố làm giảm hiệu quả thực hiện.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

Định hướng hoàn thiện công cụ kinh tế trong quản lý môi trường của Nhà nước

Quản lý và bảo vệ môi trường là một vấn đề toàn cầu cấp bách, yêu cầu mọi quốc gia trên thế giới cần chú trọng và thể hiện thái độ tích cực trong việc bảo vệ môi trường.

Phát triển kinh tế xã hội cần gắn liền với bảo vệ và cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo và thiên nhiên, đồng thời giữ gìn đa dạng sinh học Cần chủ động phòng tránh và hạn chế tác động xấu từ thiên tai và biến đổi khí hậu, cũng như giải quyết hậu quả chiến tranh còn tồn tại Bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của toàn xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước phải đi đôi với cải thiện môi trường trong quy hoạch và các dự án phát triển Môi trường cần được coi là tiêu chí quan trọng trong đánh giá giải pháp phát triển Việc áp dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường là giải pháp phù hợp với bối cảnh kinh tế thị trường, đảm bảo rằng những người gây thiệt hại và hưởng lợi từ môi trường phải chịu trách nhiệm tài chính.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Từ năm 2020 – 2021, Việt Nam đã tiến hành điều tra và đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ kinh tế nhằm đề xuất các giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường hiệu quả hơn, phù hợp với các mục tiêu phát triển bền vững Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi và phân cấp cho địa phương trong quản lý môi trường, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường Việc xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh về môi trường, như Luật bảo vệ môi trường, là cần thiết để tạo cơ sở pháp lý cho quản lý môi trường và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng xã hội bền vững Sử dụng đồng bộ các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường là yếu tố quan trọng để bảo vệ môi trường, đặc biệt trong bối cảnh ô nhiễm nghiêm trọng do lạm dụng tài nguyên Cần tìm kiếm các công cụ chính sách hiệu quả hơn về mặt kinh tế và nguồn tài chính cho ngân sách chung, đồng thời lồng ghép hiệu quả giữa chính sách kinh tế và môi trường.

Giải pháp hoàn thiện các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam

Dựa trên thực trạng và nguyên nhân đã được phân tích ở chương II, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm củng cố những điểm mạnh và khắc phục các hạn chế trong việc áp dụng kinh tế vào quản lý môi trường.

1.Nhóm các giải pháp chung

Nhà nước cần ban hành các chính sách môi trường rõ ràng và đảm bảo thực thi đúng pháp luật về môi trường, đồng thời kiên quyết chống tham nhũng và các hành vi trốn thuế, lậu thuế Việc tổ chức đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ chuyên trách cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách này.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về môi trường, cần có kiến thức tổng hợp về kinh tế, môi trường và xã hội, đồng thời tăng cường đầu tư vào hệ thống thiết bị quan trắc ô nhiễm Cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ môi trường tự chủ tài chính, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước Việc thay thế cách tính phí cũ bằng mức phí mới tính đến chi phí bảo vệ môi trường sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, cùng với lộ trình tăng phí rõ ràng Tăng cường truyền thông và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về vệ sinh môi trường cũng là điều cần thiết Thiết lập quan hệ quốc tế trong bảo vệ môi trường sẽ tạo ra hệ thống liên kết cho công tác phòng chống và thích ứng với biến đổi khí hậu, hướng tới một môi trường toàn cầu xanh, sạch Đồng thời, cần ứng dụng công nghệ trong quản lý môi trường và hợp tác đấu tranh với các tội phạm môi trường xuyên quốc gia.

2 Nhóm các giải pháp cụ thể

Trong bối cảnh hiện nay, cần tập trung thực hiện các giải pháp kinh tế như thuế môi trường và phí môi trường để nâng cao trách nhiệm xã hội trong bảo vệ môi trường Cần điều chỉnh quy định thuế tài nguyên cho các tổ chức và cá nhân khai thác nhỏ lẻ, xác định sản lượng tính thuế dựa trên thực tế khai thác và rà soát thuế suất tài nguyên Đồng thời, cần hoàn thiện chính sách thuế bảo vệ môi trường để khuyến khích người dân tham gia bảo vệ môi trường, đồng thời quy định rõ ràng về các đối tượng chịu thuế nhằm tránh sự mập mờ trong việc áp dụng.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Việt Nam đang xem xét việc áp dụng thuế chồng chéo đối với các doanh nghiệp và tổ chức có hoạt động tích cực bảo vệ môi trường, đồng thời tăng mức thuế bảo vệ môi trường đối với những sản phẩm gây hại như túi nilon và HCFC Các tổ chức và cá nhân xả thải cần nộp phí bảo vệ môi trường để đầu tư cho các hoạt động bảo vệ môi trường, với quy định rõ ràng và đơn giản nhằm vào các chất ô nhiễm chính Để phát triển thị trường giấy phép phát thải, Việt Nam cần học hỏi từ kinh nghiệm quốc tế và tuyên truyền cho cộng đồng về tầm quan trọng của giấy phép này Hệ thống đặt cọc - hoàn trả cũng cần được nghiên cứu và triển khai thí điểm, với nghĩa vụ đối với các sản phẩm có khả năng tái chế hoặc gây ô nhiễm lớn Cuối cùng, việc thực thi nghiêm ngặt nghĩa vụ ký quỹ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản là cần thiết, với sự giám sát chặt chẽ từ các cơ quan quản lý nhà nước.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Để phát triển nhãn sinh thái, cần hoàn thiện Luật Sở hữu trí tuệ và Luật Thương hiệu, đồng thời đơn giản hóa quy trình cấp nhãn sinh thái cho hàng hóa tiêu dùng, nhằm thúc đẩy lối sống xanh Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về sản phẩm thân thiện với môi trường là rất quan trọng Chính phủ nên hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các giải pháp trợ cấp và miễn giảm thuế cho sản phẩm có nhãn sinh thái Đồng thời, cần nâng cao số lượng dự án bảo vệ môi trường được cấp tài chính và khắc phục vướng mắc trong cơ chế cho vay từ quỹ môi trường Việc tăng cường quảng bá hình ảnh quỹ bảo vệ môi trường sẽ thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia hơn Hơn nữa, nhà nước cần ban hành văn bản hướng dẫn và thống nhất mô hình hoạt động của quỹ môi trường tại các địa phương để đảm bảo tính đồng bộ trong hỗ trợ tài chính cho các hoạt động tiết kiệm năng lượng và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo.

3 Giải pháp đối với từng cá nhân

Tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mỗi cá nhân Hãy học tập, tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về Luật bảo vệ môi trường Những hành động nhỏ như không vứt rác bừa bãi, trồng cây xanh, giảm sử dụng túi nilon, tiết kiệm giấy, ưu tiên sản phẩm tái chế, áp dụng công nghệ tiên tiến, xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường, và sử dụng năng lượng mặt trời cùng các nguồn năng lượng sạch sẽ góp phần bảo vệ môi trường hiệu quả.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Ngày đăng: 03/03/2022, 12:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Luận án tiến sĩ luật học Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay của Nguyễn Ngọc Anh Đào Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận án tiến sĩ luật học Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh Đào
8. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2001). Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững
Tác giả: Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2001
9. Trần Thanh Lâm (2006). Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế. NXB Lao động.Các trang web Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế
Tác giả: Trần Thanh Lâm
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2006
1. Giáo trình Kinh tế môi trường Học Viện Tài Chính (xuất bản 2013) Khác
2. Giáo trình Kinh tế và Quản lý môi trường Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khác
4. Sách chuyên khảo Kinh tế hóa lĩnh vực môi trường: một số vấn đề lý luận và thực tiễn của PGS. TS Phạm Văn Lợi Khác
5. Báo cáo nghiên cứu Luật thuế tài nguyên và công tác quản lý thuế tài nguyên từ góc nhìn thúc đẩy minh bạch, quản lý hiệu quả nguồn thu Khác
6. Báo tài nguyên và môi trường, bài viết Dùng công cụ kinh tế để tạo đột phá trong bảo vệ môi trường Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w