NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
Những vấn đề chung về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản hiện hữu dưới dạng tiền tệ, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để thanh toán các khoản nợ, mua sắm vật tư, hàng hóa, dịch vụ và nguyên liệu cần thiết Do đó, vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong vốn lưu động, phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền là loại vốn cần được quản lý chặt chẽ để tránh tình trạng lợi dụng, tham ô và mất mát trong quá trình luân chuyển Do đó, việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các thủ tục, nguyên tắc và chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước.
Để đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp quản lý và sử dụng vốn bằng tiền một cách hiệu quả.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một phần quan trọng của tài sản lưu động trong doanh nghiệp, bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển Với tính thanh khoản cao, vốn bằng tiền không chỉ đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ mà còn hỗ trợ mua sắm vật tư hàng hóa cho sản xuất kinh doanh Quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp và đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền không chỉ được sử dụng để thanh toán nợ và mua sắm vật tư, hàng hóa mà còn là kết quả từ hoạt động mua bán và thu hồi nợ Do đó, quy mô vốn bằng tiền cần được quản lý chặt chẽ, vì tính chất luân chuyển cao của nó có thể ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Sinh viên Phạm Phương Linh, lớp QT1702K, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ vốn bằng tiền khỏi gian lận và lạm dụng trong quá trình hạch toán Để đảm bảo an toàn tài chính, việc tuân thủ các nguyên tắc quản lý tiền tệ của Nhà nước là cần thiết Cụ thể, số tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp cho chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức đã thỏa thuận với Ngân hàng Ngoài ra, khi thu tiền từ bán hàng, doanh nghiệp cần nộp ngay vào Ngân hàng để đảm bảo tính minh bạch và an toàn tài chính.
Phân loại vốn bằng tiền:
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
Tiền Việt Nam là loại tiền tệ chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành, được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch kinh doanh và sản xuất của doanh nghiệp.
Ngoại tệ là loại tiền tệ không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức tại thị trường Việt Nam Các loại ngoại tệ phổ biến bao gồm Đô la Mỹ (USD), Bảng Anh (GBP), Phrăng Pháp (FFR), Yên Nhật (JPY), Đô la Hong Kong (HKD) và Mác Đức (DM).
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ chủ phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
Tiền tại quỹ bao gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí quý, đá quý và ngân phiếu, được giữ tại két của doanh nghiệp Những tài sản này phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý và đá quý mà doanh nghiệp lưu trữ trong tài khoản tại ngân hàng.
Tiền đang chuyển là tiền đang hoạt động như một phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình chuyển đổi giữa các trạng thái khác nhau.
1.1.3 Nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
1.1.3.1 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 3
- Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn bằng tiền.
- Thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng.
- Kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên đối chiếu số liệu giữa thủ quỹ với số liệu trong sổ ghi chi tiết tiền mặt.
- Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời.
1.1.3.2 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
Nguyên tắc tiền tệ thống nhất yêu cầu hạch toán kế toán sử dụng một đơn vị giá tiền duy nhất là “đồng Việt Nam” để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng tiền ngoại tệ, cần quy đổi sang “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán, đồng thời theo dõi nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó.
Nguyên tắc cập nhật kế toán yêu cầu phản ánh kịp thời và chính xác số tiền hiện có cùng tình hình thu chi của tất cả các loại tiền tệ Kế toán cần mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và quy đổi sang đồng Việt Nam, cũng như ghi nhận từng loại vàng bạc, đá quý theo số lượng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất và kích thước.
Theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, các doanh nghiệp có giao dịch bằng ngoại tệ phải ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính bằng Đồng Việt Nam (VND) hoặc đơn vị tiền tệ chính trong kế toán Việc quy đổi ngoại tệ sang VND phải dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế và tỷ giá ghi sổ kế toán Để xác định tỷ giá giao dịch thực tế, cần tuân thủ các nguyên tắc cụ thể.
Tỷ giá giao dịch thực tế trong mua bán ngoại tệ là tỷ giá được ghi trong hợp đồng giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại Nếu hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán, doanh nghiệp sẽ ghi sổ kế toán theo nguyên tắc: tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản vào ngày góp vốn.
Nội dung tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ:
1.2.1.1 Quy định về kế toán tiền mặt tại quỹ:
Khi thực hiện nhập xuất quỹ tiền mặt, cần phải có phiếu thu và phiếu chi, cùng với đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao và người có thẩm quyền cho phép Điều này phải tuân thủ quy định của chế độ chứng từ kế toán Trong một số trường hợp đặc biệt, cần kèm theo lệnh nhập xuất quỹ.
Kế toán quỹ tiền mặt có nhiệm vụ quản lý và ghi chép các giao dịch liên quan đến quỹ tiền mặt, bao gồm việc nhập và xuất quỹ, cùng với việc theo dõi liên tục các khoản thu, chi và số dư quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu mọi trách nhiệm quản lý nhập xuất quỹ tiền mặt.
Đối với vàng, bạc, kim khí quý và đá quý, việc phản ánh trong tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh các loại tài sản này.
Phiếu thu là một chứng từ quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp, giúp xác định số tiền và ngoại tệ được nhập vào quỹ Nó cũng là cơ sở để thủ quỹ và kế toán ghi sổ chính xác.
Phiếu thu cần ghi đầy đủ thông tin và chuyển cho kế toán trưởng để kiểm tra và ký Sau đó, phiếu sẽ được gửi đến Giám đốc để ký duyệt Cuối cùng, phiếu thu sẽ được chuyển cho thủ quỹ để thực hiện thủ tục nhập quỹ.
- Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực đã nhận bằng chữ, ký và ghi rõ họ tên.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 5
Phiếu chi là một chứng từ quan trọng trong các giao dịch liên quan đến tiền mặt, bao gồm việc mua hàng hóa hoặc bán sản phẩm, và thường xuyên được sử dụng tại các đơn vị.
- Phiếu chi được lập phải có đủ chữ ký (ký theo từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc và thủ quỹ mới được xuất quỹ.
- Người nhận tiền ghi số tiền đã nhận bằng chữ.
Ngoài các tài liệu chính, cần chuẩn bị các chứng từ gốc liên quan như: Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Hóa đơn GTGT và Biên lai thu tiền để đảm bảo quy trình được thực hiện đầy đủ và chính xác.
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền mặt”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, tiền tệ nhập quỹ;
+ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
Chênh lệch tỷ giá hối đoái xảy ra khi có sự điều chỉnh giá trị của số dư ngoại tệ vào thời điểm báo cáo, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam.
+ Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ;
Trong quá trình kiểm kê, có thể phát hiện sự thiếu hụt quỹ tiền mặt, ngoại tệ và vàng tiền tệ Ngoài ra, chênh lệch tỷ giá hối đoái cũng có thể xảy ra khi đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam.
+ Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
Số dƣ bên Nợ:Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 111.1 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
Tài khoản 111.2 – Ngoại tệ ghi nhận tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá, cũng như số dư ngoại tệ trong quỹ tiền mặt, được quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 111.3 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 6
Phương pháp hạch toán tiền mặt tại quỹ được thể hiện qua sơ đồ 1.1, 1.2 và 1.3 như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền mặt - VNĐ
Doanh thu bán hàng và cung Gửi tiền mặt vào ngân hàng cấp dịch vụ TK 121, 128,
Thu nhập hoạt động tài chính, Góp vốn liên doanh, đầu tư hoạt động khác bằng tiền mặt
Mua vật tư, hàng hóa, CCDC, Rút TGNH về quỹ tiền mặt TSCĐ bằng tiền mặt
Bán, thu hồi các khoản đầu tư TK 141,627,
Lãi Lỗ Chi tạm ứng và các khoản chi
TK 131, 136,138,… phí bằng tiền mặt
Thu hồi các khoản nợ phải thu
Trả các khoản nợ phải
Thu hồi tiền tạm ứng thừa các trả bằng tiền mặt khoản ký quỹ,ký cược tiền mặt
Nhận tiền do đơn vị khác ký Ký cược, ký quỹ cược, ký quỹ, nhận vốn góp bằng tiền mặt bằng tiền mặt
Tiền mặt thừa quỹ khi kiểm Tiền mặt thiếu quỹ khi kiểm kê chưa rõ nguyên nhân kê chưa rõ nguyên nhân
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 7
Sơ đồ 1.2: Kế toán tiền mặt - ngoại tệ
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
Doanh thu, thu nhập bằng ngoại tệ
TK 413 Đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo Tài chính (chênh lệch tỷ giá tăng)
Thanh toán nợ phải trả, nợ vay bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ
Mua ngoài vật tư, hàng hóa, tài sản, dịchvụ… bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
TK 413 Đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo Tài chính (chênh lệch tỷ giá giảm)
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 8
Sơ đồ 1.3: Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ
TK 515 Đánh giá lại vàng tiền tệ (trường hợp phát sinh lãi)
TK 635 Đánh giá lại vàng tiền tệ (trường hợp phát sinh lỗ)
1.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.2.2.1 Quy định về kế toán tiền gửi ngân hàng:
Khi phát hành chứng từ tài khoản TGNH, doanh nghiệp phải tuân thủ số dư tiền gửi hiện có Việc phát hành vượt quá số dư sẽ dẫn đến vi phạm kỷ luật thanh toán và bị xử phạt theo quy định Do đó, kế toán cần thường xuyên cập nhật và phản ánh chính xác số dư tài khoản để đảm bảo tuân thủ các quy định này.
Khi nhận chứng từ từ Ngân hàng, kế toán cần kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán và chứng từ, doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để xác minh và xử lý Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa rõ nguyên nhân chênh lệch, kế toán sẽ đối chiếu giữa chứng từ ngân hàng và số dư sổ chi tiết, ghi số chênh lệch vào tài khoản chờ xử lý Sang kỳ sau, cần tiếp tục kiểm tra để tìm nguyên nhân và điều chỉnh số liệu.
Khi doanh nghiệp mở tài khoản tại nhiều ngân hàng, kế toán cần tổ chức hạch toán chi tiết cho từng ngân hàng Điều này giúp thuận tiện trong việc kiểm tra và đối chiếu số liệu.
Tại các đơn vị có bộ phận phụ thuộc, việc mở tài khoản chuyên thu và chuyên chi là cần thiết để thuận tiện cho giao dịch thanh toán Kế toán cần lập sổ chi tiết nhằm giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng của từng loại tiền gửi.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 9
- Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng.
- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, Séc định mức, Séc bảo chi, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu.
Hạch toán tiền gửi Ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản 112 – TGNH Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
- Các tài khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng;
Chênh lệch tỷ giá hối đoái xảy ra khi số dư ngoại tệ được đánh giá lại tại thời điểm báo cáo, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam.
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 112.1 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán vào công tác kế toán vốn bằng tiền
Việc ghi chép vào sổ sách kế toán là một công việc đòi hỏi khối lượng lớn và cần thực hiện hàng ngày Để nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán, cần tổ chức hệ thống kế toán một cách khoa học và hợp lý Điều này đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp, cũng như các báo cáo kế toán gửi cho cấp trên hoặc cơ quan nhà nước.
Hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm số lượng mẫu sổ, kết cấu của từng loại sổ, cùng với trình tự và phương pháp ghi chép cho mỗi loại Ngoài ra, cần chú ý đến mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán và sự liên kết giữa sổ kế toán với báo cáo kế toán.
Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán cho doanh nghiệp cần dựa vào các yếu tố như đặc điểm sản xuất kinh doanh, tính chất phức tạp của hoạt động tài chính, quy mô doanh nghiệp và khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý.
Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác cảu nhân viên kế toán.
Có 5 hình thức ghi sổ:
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký chứng từ
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức kế toán máy
Mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng trong những điều kiện thích hợp.
Hình thức nhật ký sổ cái:
Nhật ký - Sổ cái là phương pháp kế toán trực tiếp, đơn giản, đặc trưng bởi số lượng và loại sổ, cấu trúc sổ cũng như trình tự hạch toán.
Sổ Nhật ký - Sổ cái là loại sổ duy nhất dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh theo trình tự thời gian và hệ thống.
Các loại sổ sách áp dụng:
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
Sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật - Sổ cái:
Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có…
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ chi tiết các tài hoản 111, 112
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày và ghi cuối tháng là hai bước quan trọng trong quy trình đối chiếu và kiểm tra sổ sách kế toán Hình thức chứng từ ghi sổ được phát triển từ nhật ký chung và nhật ký sổ cái, thể hiện sự tiến bộ trong thiết kế hệ thống sổ kế toán nhằm tối ưu hóa hạch toán trên các mặt.
Trình tự ghi sổ của hình thức Sổ Chứng từ ghi sổ bắt đầu bằng việc kế toán ghi chép hàng ngày dựa trên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, được phản ánh qua chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc Sau khi ghi vào chứng từ ghi sổ, kế toán tiếp tục ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó chuyển thông tin vào Sổ cái Các chứng từ kế toán, sau khi được sử dụng để lập Chứng từ ghi sổ, sẽ được ghi vào sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Các loại sổ sách áp dụng:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Sổ đăng chứng từ ghi sổ
Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có,…
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Sổ,thẻ kế toán chi tiết tài khoản 111, 112
Bảng tổng hợp chi tiết
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
Hình thức nhật ký chứng từ:
Đặc điểm của hình thức Nhật ký – chứng từ
Hình thức Nhật ký chứng từ đặc trưng bởi việc tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, liên kết với việc phân tích các nghiệp vụ này theo các tài khoản đối ứng nợ.
Kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa nội dung các nghiệp vụ là rất quan trọng Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích và báo cáo.
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập Báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ bắt đầu bằng việc kế toán ghi chép hàng ngày dựa trên chứng từ gốc vào Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, cùng với sổ chi tiết liên quan Đối với các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần, chứng từ gốc sẽ được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó số liệu từ bảng phân bổ sẽ được ghi vào các Bảng kê và Nhật ký – chứng từ Vào cuối tháng, số liệu tổng cộng từ bảng kê và sổ chi tiết sẽ được chuyển vào Nhật ký – chứng từ, từ đó sử dụng để ghi vào sổ cái các tài khoản.
Các loại sổ sách áp dụng:
+ Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ:
Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo có, Giấy báo nợ,…
Nhật ký chứng từ số
Sổ chi tiết các tài hoản 111, 112
Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng Đối chiếu
Hình thức nhật ký chung:
Nhật ký chung là phương pháp kế toán đơn giản, phù hợp với tất cả các đơn vị hạch toán Phương pháp này mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là khi áp dụng công nghệ máy tính để xử lý số liệu kế toán trên sổ.
Hằng ngày, kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa trên chứng từ gốc vào Sổ Nhật ký chung hoặc Sổ Nhật ký chuyên dùng Sau đó, các thông tin từ Sổ Nhật ký chung sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ cái các tài khoản liên quan.
Các loại sổ sách áp dụng:
+ Sổ cái các tài khoản
+ Sổ nhật ký đặc biệt
+ Sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung:
Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo
Sổ quỹ nợ, Giấy báo có,…
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú:
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Sổ, thẻ kế toán chi tiết tài khoản 111,112
Bảng tổng hợp chi tiết
Hình thức kế toán máy:
Hình thức kế toán này đặc trưng bởi việc thực hiện công việc kế toán thông qua phần mềm kế toán trên máy tính Phần mềm được thiết kế dựa trên nguyên tắc của các hình thức kế toán truyền thống.
Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính là quá trình vi tính hoá các thao tác sổ sách chứng từ, trong đó các sổ sách đã được mô phỏng trên phần mềm Sau khi nhập liệu, phần mềm kế toán sẽ tự động kiểm tra và khớp các số liệu, đồng thời nhập vào các sổ kế toán chi tiết hoặc tổng hợp cần thiết.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 21
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Kế toán máy:
Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, PHẦN giấy báo có… MỀM KẾ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
- Báo cáo kế toán quản trị
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 22
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHHTHUỐC LÁ HẢI PHÒNG
Khái quát chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thuốc lá Hải Phòng
* Thông tin chung về công ty
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên Thuốc lá Hải Phòng
Tên viết tắt: Công ty TNHH Thuốc lá Hải Phòng
Tên tiếng Anh: HaiPhong Tobaco Company
Trụ sở giao dịch: Số 280 Đà Nẵng, Phường Vạn Mỹ, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng
- Vốn của Tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam: 25.500.000.000đ, bằng 51% vốn điều lệ.
- Vốn của Văn phòng Thành Ủy Hải Phòng: 24.500.000.000đ, bằng 49% vốn điều lệ
Dưới sự cho phép của Thành ủy Hải Phòng và ủy nhiệm của Giám đốc Liên hiệp du lịch dịch vụ Hải Phòng, công ty hàng phi mậu dịch thuộc Liên hiệp đã ký kết hợp đồng kinh tế với hãng Rothmans, hiện nay là BAT (British America Tobacco) của Singapore, mang tên “Hợp đồng thuốc lá điếu” Nội dung chính của hợp đồng này tập trung vào việc hợp tác trong lĩnh vực sản xuất và phân phối thuốc lá.
Hãng Rothmans đã cho công ty dịch vụ hàng phi mậu dịch mượn toàn bộ dây chuyền sản xuất thuốc lá điếu, đồng thời chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ nguyên vật liệu cần thiết cho công ty này.
Trong quá trình mượn dây chuyền sản xuất thuốc lá điếu, công ty hàng phi mậu dịch chỉ được phép sản xuất thuốc lá bằng nguyên vật liệu nhập khẩu từ hãng Rothmans.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
- Đến ngày 14/08/1991, Công ty Thuốc lá Hải Phòng thuộc Công ty hàng phi mậu dịch chính thức được thành lập và đi vào hoạt động.
Năm 2006, UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành Quyết định số 2196/QĐ-UBND vào ngày 6/10, chuyển đổi Công ty Thuốc lá Hải Phòng từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty TNHH một thành viên công nghiệp thuốc lá Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0204000046, được cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP Hải Phòng vào ngày 13/10/2006, với vốn điều lệ là 36.800.000.000 đồng, do Văn phòng thành uỷ Hải Phòng sở hữu và nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Công ty TNHH thuốc lá Hải Phòng được thành lập từ Công ty TNHH một thành viên Công Nghiệp Thuốc Lá, chuyển đổi sang mô hình công ty TNHH hai thành viên theo quyết định số 2531/QĐ-UBND ngày 20/12/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng Công ty đã được cấp đăng ký kinh doanh số 0202006162 vào ngày 3/1/2008, với sửa đổi lần 1 vào ngày 01/09/2009 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hải Phòng cấp.
2.1.2.Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh:
Công ty hiện nay chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu cùng các nguyên liệu phụ trợ cho ngành thuốc lá Hằng năm, công ty đóng góp hàng trăm tỷ đồng vào Ngân sách Nhà nước, trở thành một trong những doanh nghiệp nộp ngân sách cao nhất tại thành phố Hải Phòng.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất và Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh
Phòng Tổ chức – Hành chính
Bảo vệ Phòng phát triển thị trường
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thuốc lá Hải Phòng
Chức năng của từng bộ phận
Người ra quyết định chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kinh doanh và quản lý thông tin tài chính của Công ty Họ chỉ đạo các hoạt động khác nhau trong tổ chức, duy trì mối quan hệ trực tiếp với khách hàng và ký kết các hợp đồng kinh tế quan trọng.
Giám đốc phải chịu trách nhiệm về những tổn thất phát sinh từ hoạt động kinh doanh không hiệu quả, dẫn đến hao hụt và lãng phí tài sản, vật tư Để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cần được xây dựng thông qua sự tham gia của công nhân viên trong Công ty.
Phó Giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý và điều hành Công ty, bao gồm:
- Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh
- Phó Giám đốc phụ trách sản xuất
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
Phòng Tổ chức – Hành chính chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, lao động tiền lương và giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên theo quy định hiện hành.
Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý tài chính và kế toán, cung cấp thông tin và kiểm tra tình hình hoạt động cũng như các nghĩa vụ tài chính của Công ty Đồng thời, phòng cũng thực hiện thống kê sản xuất theo yêu cầu của Giám đốc.
Phòng phát triển thị trường chịu trách nhiệm mở rộng thị trường tại các tỉnh thành, điều tiết sản phẩm để tối ưu hóa tiêu thụ Đơn vị này cũng lập kế hoạch tiêu thụ hàng năm và dài hạn, đồng thời đề ra chiến lược kinh doanh cho công ty.
Phòng Kế hoạch có nhiệm vụ lập kế hoạch nhập nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm của Công ty thông qua việc ký kết, thực hiện, theo dõi và xử lý các hợp đồng kinh tế Phòng này thường xuyên phối hợp với phòng Kế toán để theo dõi công nợ và thu tiền từ khách hàng Đồng thời, phòng Kế hoạch tổ chức việc nhập nguyên vật liệu từ hãng BAT theo kế hoạch và chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục giấy phép xuất nhập khẩu với các cơ quan chức năng, đảm bảo giao nhận hàng đúng tiến độ.
Phân xưởng sản xuất : là nơi trực tiếp tiến hành sản xuất sản phẩm với
3 dây chuyền hiện đại được hãng BAT cho mượn theo “Hợp đồng hợp tác thuốc lá điếu”.
Ban bảo vệ có trách nhiệm tổ chức bảo vệ tài sản và duy trì an ninh trật tự trong Công ty Đồng thời, ban cũng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đoàn thể cả trong và ngoài Công ty để đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ, nhằm tạo điều kiện cho Công ty hoạt động một cách an toàn và hiệu quả.
2.1.4.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán:
Do đặc điểm hoạt động và quy mô của Công ty, mô hình tổ chức kế toán tập trung đã được lựa chọn Trong mô hình này, Phòng Tài chính kế toán chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công tác hạch toán kế toán trên toàn Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH thuốc lá Hải Phòng được tổ chức theo mô hình tập trung, với một phòng kế toán duy nhất gồm 6 thành viên, mỗi người phụ trách các phần hành kế toán khác nhau.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
Kế toán tiền lương và tài sản cố định
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
Kế toán CPSX,tínhHTK, giá thành và tiêu thụ
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH thuốc lá Hải Phòng
Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Thuốc lá Hải Phòng
2.2.1.Kế toán tiền mặt tại quỹ:
2.2.1.1.Chứng từ và tài khoản sử dụng: o Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
- Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03-TT)
- Biên lai thu tiền (Mẫu số 06-TT) o Tài khoản sử dụng:
2.2.1.2.Quy trình hạch toán tiền mặt tại quỹ của Công ty:
Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng Đối chiếu
Từ phiếu thu, phiếu chi kế toán ghi vào bảng kê số 1 và Nhật kí chứng từ số 1.
Từ nhật ký chứng từ 1 vào sổ cái tài khoản 111 Sau đó vào Báo cáo tài chính.
2.2.1.3.Một số ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Ngày 15/12/2016, Công ty TNHH Phương Đông trả tiền hàng thuốc lá SEAPORT, Phiếu thu số 200, số tiền: 14.250.500
Kế toán định khoản: Nợ TK 111:14.250.500
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lập phiếu thu theo mẫu số 2.2 từ phiếu thu thủ quỹ, sau đó ghi vào sổ quỹ tiền mặt theo mẫu số 2.9 và cập nhật vào bảng kê số 1 Tài khoản liên quan là TK 3331 với số dư 1.295.500.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
(biểu số 2.11), cuối tháng số liệu từ bảng kê số 1 kế toán dùng để ghi vào nhật ký chứng từ liên quan.
Ví dụ 2: Ngày 01/12/2016 chi tiền tạm ứng mua xăng đi công tác nội ngoại tỉnh
(xe 16H-9569) theo phiếu chi số 250 , số tiền 3.000.000
Kế toán định khoản: Nợ TK141:3.000.000
Có TK111 với số dư 3.000.000 đồng Dựa vào giấy đề nghị tạm ứng (biểu số 2.3), kế toán tiến hành lập phiếu chi (biểu số 2.4) và từ phiếu chi, thủ quỹ sẽ ghi vào sổ quỹ tiền mặt (biểu số 2.9) Kế toán cũng sẽ cập nhật thông tin vào nhật ký chứng từ số 1 (biểu số 2.10) Cuối tháng, số liệu từ nhật ký chứng từ số 1 sẽ được sử dụng để ghi vào sổ cái tài khoản 111.
Ví dụ 3: Ngày 15/12/2016 rút tiền ngân hàng về nhập quỹ, số tiền:150.000.000.
Kế toán định khoản: Nợ TK 111: 150.000.000
Vào cuối tháng, kế toán ghi nhận số liệu từ phiếu thu (biểu số 2.5) với số tiền 150.000.000 vào tài khoản 112 Sau đó, số liệu này được đưa vào sổ quỹ tiền mặt và tổng hợp trong bảng kê số 1 (biểu số 2.11) để cập nhật vào nhật ký chứng từ liên quan.
Ví dụ 4: Ngày 20/12/2016 Doanh nghiệp nộp tiền vào tài khoản ngân hàng Số tiền là 50.000.000
Kế toán định khoản: Nợ TK 112: 50.000.000
Tài khoản 111 có số dư 50.000.000 đồng Dựa trên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lập phiếu chi số 300 (theo biểu số 2.7) và ghi vào sổ quỹ tiền mặt (biểu số 2.9) Sau đó, thông tin này được chuyển vào nhật ký chứng từ số 1 (biểu số 2.10) Cuối tháng, số liệu từ nhật ký chứng từ số 1 sẽ được sử dụng để ghi vào sổ cái tài khoản 111.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 31
Biểu số 2.1:Hóa đơn GTGT đầu ra
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Kí hiệu: TL/16P (Liên3: Nội bộ) Số: 0001583 Ngày 15 tháng 12 năm 2016 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thuốc lá Hải Phòng
MST: 0200112688 Địa chỉ: Số 280 Đã Nẵng, P Vạn Mỹ, Q Ngô Quyền, TP.Hải Phòng, Việt Nam Điện thoại:0313.610.645 Fax:0313.610.623
Số tài khoản:116000009950 tại Ngân hàng TMCP Công Thương VN
Họ và tên người mua hàng:Phạm Hồng Đức
Tên đơn vị: Công ty TNHH Phương Đông
MST: 023223133 Địa chỉ:Số 11D Bến Bính,Q.Hồng Bàng, Hải Phòng
Hình thức thanh toán:TM ; Số tài khoản:711A33323940
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.295.500
Tổng cộng tiền thanh toán: 14.250.500
Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu hai trăm năm mươi nghìn năm trăm đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 32
CÔNG TY TNHH THUỐC LÁ HẢI PHÕNG Mẫu số 01 – TT
Số 280 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo TT số: 200/2014/TT-
Họ và tên người nộp tiền: Phạm Hồng Đức Địa chỉ:: Công ty TNHH Phương Đông
Lí do thu: Trả tiền hàng thuốc lá SEAPORT
Bằng chữ: Mười bốn triệu hai trăm năm mươi nghìn năm trăm đồng chẵn.
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nộp tiền
Đã nhận đủ số tiền là mười bốn triệu, hai trăm năm mười nghìn đồng chẵn Ký tên và ghi rõ họ tên bên dưới.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 33
Biểu số 2.3:Giấy đề nghị tạm ứng:
CÔNG TY TNHH THUỐC LÁ HẢI PHÕNG Mẫu số 03 – TT
Số 280 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo TT số: 200/2014/TT-
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi:Giám đốc Công ty TNHH Thuốc lá Hải Phòng
Tên tôi là: Lê Xuân Trường
Bộ phận: Phòng Tổ chức – Hành chính Đề nghị tạm ứng số tiền: 3.000.000
Viết bằng chữ: ba triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: mua xăng xe đi công tác nội ngoại tỉnh (xe 16H- 9596)
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 34
CÔNG TY TNHH THUỐC LÁ HẢI PHÕNG Mẫu số 02– TT
Số 280 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo TT số: 200/2014/TT-
Họ và tên người nhận tiền: Lê Xuân Trường Địa chỉ: Phòng Tổ chức – Hành chính
Lí do chi: Tạm ứng tiền mua xăng đi công tác nội ngoại tỉnh ( xe 16H – 9596)
Bằng chữ: Ba triệu đồng chẵn.
Kèm theo 1 chứng từ gốc.
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận dủ số tiền (viết bằng chữ): Ba triệu đồng chẵn.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 35
CÔNG TY TNHH THUỐC LÁ HẢI PHÕNG
Số 280 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng
(Ban hành theo TT số: 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của BTC)
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Lan Anh Địa chỉ:Phòng kế toán
Lí do thu: Rút tiền gửi Ngân hàng nhập quỹ tiền mặt
Bằng chữ: Một trăm năm mươi triệu đồng chẵn.
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nộp tiền
Đã nhận đủ số tiền một trăm năm mươi triệu đồng chẵn (150.000.000 VNĐ) Ký và ghi rõ họ tên của người nhận.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 36
Biểu số 2.6: Sao kê chi tiết giao dịch
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Sao kê chi tiết giao dịch
Kính gửi quý khách hàng: CÔNG TY TNHH THUỐC LÁ HẢI PHÒNG Địa chỉ: Số 280 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng
VietinBank xin trân trọng thông báo Sao kê giao dịch tài khoản:116000009950 như sau:
Ngày Giờ Nội dung giao dịch Số tiền giao dịch Số dƣ
15/12/2016 14:52:09 Chuyển tiền tài trợ cho cuộc thi giọng hát hay 50.000.000 2.066.908.198 trên sóng phát thanh truyển hình Hải Phòng lần thứ 10 “Hải Phòng Sao Mai 2016”
15/12/2016 14:53:14 Nguyễn Lan Anh rút tiền từ tài 150.000.000 1.916.908.198 khoản
Giao dịch viên Kiểm soát viên
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 37
CÔNG TY TNHH THUỐC LÁ HẢI PHÒNG
Số 280 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng
(Ban hành theo TT số: 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của BTC)
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Lan Anh Địa chỉ: Phòng Kế toán
Lí do chi: Nộp tiền vào tài khoản Ngân hàng
Bằng chữ: Năm mươi triệu đồng chẵn.
Kèm theo 1 chứng từ gốc.
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận dủ số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu đồng chẵn.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
Biểu số 2.8: Giấy báo có
Ngân hàng TM CP Công Thương Việt Nam
Tên người chuyển: Công ty TNHH Thuốc lá Hải Phòng
Tại Ngân hàng: Ngân hàng TMCP Công Thương Hồng Bàng
Người thụ hưởng: Công ty TNHH Thuốc lá Hải Phòng
Tại Ngân hàng:Ngân hàng TMCP Công Thương Hồng Bàng
Số tiền bằng số: 50.000.000 Loại tiền: VND
Số tiền bằng chữ: Năm mươi triệu đồng chẵn.
Nội dung: Nộp tiền vào tài khoản
Người thực hiện: UAT1OPR
Mã giao dịch: DD – DA Deposit
Giao dịch viên Kiểm soát viên
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 39
Biếu số 2.9:Sổ quỹ tiền mặt
Số 280 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
Ngày Số hiệu chứng Số tiền tháng từ Diễn giải ghi sổ Thu Chi Thu Chi Tồn
1/12 PC249 Chi tiền sinh nhật cho 2.700.000 110.240.687 ĐVCĐ tháng 12/2016
1/12 PC250 Tạm ứng tiền xăng xe 3.000.000 107.240.687 đi công tác nội ngoại t ỉnh
1/12 PT170 Nộp tiền mua phế thải 460.000 107.700.687
15/12 PC270 Thanh toán tiền bốc 252.000 237.340.942 vác thuốc lá
15/12 PT200 Công ty Phương Đông trả 14.250.500 251.591.442 tiền mua thuốc lá SEAPORT
15/12 PT201 Rút tiền ngân hàng về 150.000.000 401.591.442 nhập quỹ.
20/12 PC299 Thanh toán tiền vé 348.000 402.669.654 cầu đường đi công tác
20/12 PC300 Nộp tiền vào tài 50.000.000 352.669.654 khoản ngân hàng
31/12 PC368 Thanh toán tiền vé 285.000 168.664.875 cầu đường đi công tác
Giám đốc Người lập phiếu Kế toán trưởng
(ký tên, đóng dấu) (ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 40
Biểu số 2.10:Nhật chứng từ số 1
Số 280 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Ghi có TK 111 – Tiền mặt
Số Ghi có TK 111, ghi nợ các TK
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 41
Biểu số 2.11:Bảng kê số 1
Số 280 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KÊ SỐ 1 Ghi Nợ TK 111 – Tiền mặt
Số Ghi nợ TK 111, ghi có các TK
TT Ngày 112 131 141 … 3331 511 711 Cộng nợ TK Số dƣ cuối
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 42
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 43
Số 280 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng
SỔ CÁI Tài khoản 111 – Tiền mặt
Số dƣ Nợ đầu năm Có
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
Ghi có các TK đối ứng Nợ Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng
Số dƣ cuối tháng Nợ 112.940.687 168.664.875
Số PS Nợ lũy ế Có
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
2.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Công ty đã mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công Thương Hải Phòng, chi nhánh Hồng Bàng, và Ngân hàng Indovina Hoạt động hạch toán tiền gửi ngân hàng chủ yếu của công ty bao gồm việc nhận tiền hàng từ khách hàng, thanh toán nợ cho người bán và trả nợ vay.
2.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Sao kê chi tiết giao dịch
Kế toán sử dụng tài khoản: 112 “Tiền gửi ngân hàng” chi tiết
- Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam tại Ngân hàng TMCP Công Thương Hải Phòng chi nhánh Hồng Bàng
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ tại Ngân hàng Indovina
2.2.2.3 Quy trình hạch toán tiền gửi Ngân hàng
Quy trình hạch toán tiền gửi ngân hàng của công ty TNHH Thuốc lá Hải
Phòng theo sơ đồ sau:
Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng
Giấy báo nợ, Giấy báo có…
Nhật ký chứng từ số 2
Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
Bảng tổng hợp chi tiết TK 112 BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng Đối chiếu
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
2.2.2.4 Một số ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Ngày 8/12/2016 công ty TNHH TM & DV Mai Lan trả tiền hàng theo giấy báo có ngày 8/12/2016 của Ngân hàng, số tiền : 28.500.000
Kế toán định khoản: Nợ TK 1121:28.500.000
Cuối tháng, các số liệu từ Bảng kê số 2 (biểu số 2.19) sẽ được chuyển từ giấy báo có của ngân hàng kế toán vào các Nhật ký chứng từ liên quan.
Ví dụ 2: Ngày 9/12/2016 thanh toán tiền nước cho Công ty TNHH MTV Cấp nước HP – theo ủy nhiệm chi ngày 8/12/2016, số tiền: 4.636.699
Kế toán định khoản: Nợ TK 642:4.215.181
Từ ủy nhiệm chi kế toán vào nhật ký chứng từ số 2, cuối tháng từ nhật ký chứng từ số 2 (biểu số 2.18) vào sổ cái tài khoản 112 (biểu số 2.20)
Vào ngày 20 tháng 12 năm 2016, công ty đã thực hiện chuyển tiền ký quỹ để mở thư tín dụng (LC) nhằm mua nguyên liệu sợi thuốc lá Croby MND3 từ công ty ZHENGZHOU HONGLIANG CO., LTD với số tiền 30.000 USD.
-Tỷ giá thực tế ngày giao dịch: 22.915đ/USD
-Tỷ giá xuất quỹ: 22.750đ/USD)
Kế toán định khoản: Nợ TK 244: 687.450.000
Vào cuối tháng, căn cứ vào giấy báo Nợ kế toán, số tiền 4.950.000 được ghi vào tài khoản 515 Thông tin này được chuyển từ nhật ký chứng từ số 2 (biểu số 2.18) vào sổ cái tài khoản 112 (biểu số 2.20).
Ví dụ 4: Ngày 31/12/2016 lãi tiền gửi ngân hàng theo phiếu báo lãi ngày
31/12/2016 của ngân hàng, số tiền: 5.666.496
Kế toán định khoản: Nợ TK 1121:5.666.496
Cuối tháng, kế toán sử dụng phiếu báo lãi của ngân hàng và thông báo giao dịch kế toán từ Bảng kê số 2 (biểu số 2.19) để ghi chép vào nhật ký chứng từ liên quan Dựa trên các chứng từ ngân hàng, kế toán tiến hành ghi Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng Cuối tháng, cần lập Bảng tổng hợp chi tiết TK 112 để đối chiếu với sổ cái.
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
Biểu số 2.13: Giấy báo có
Ngân hàng TM CP Công Thương Việt Nam
Tên người chuyển: Công ty TNHH TM & DV Mai Lan
Tại Ngân hàng: Ngân hàng Đầu Tư – Phát Triển tỉnh Thái Bình
Người thụ hưởng: Công ty TNHH Thuốc lá Hải Phòng
Tại Ngân hàng:Ngân hàng TMCP Công Thương Hồng Bàng
Số tiền bằng số:28.500.000 Loại tiền: VND
Số tiền bằng chữ: Hai mươi tám triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Nội dung: Trả tiền hàng của tháng 11/2016
Người thực hiện: UAT1OPR
Mã giao dịch: DD – DA Deposit
Giao dịch viên Kiểm soát viên
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
Biểu số 2.14: ủy nhiệm chi
Ngân hàng Công Thương Việt Nam ỦY NHIỆM CHI
Tên người trả tiền: Công ty TNHH Thuốc lá Hải Phòng Địa chỉ: 280 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng
Tại Ngân Hàng:TMCP Công Thương Hồng Bàng – Hải Phòng
Tên người hưởng: Công ty TNHH MTV Cấp nước Hải Phòng
Tại Ngân Hàng TMCP Quân đội
Số CMT/HC Ngày cấp:
Số tiền bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm ba mươi sáu ngàn sáu trăm chín mươi chín đồng. Nội dung: Thanh toán tiền nước tháng 11/2016
Kế toán trưởng Chủ tài khoản Giao dịch viên Kiểm soát viên
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
Biểu số 2.15:Giấy báo Nợ
Ngân hàng TM CP Công Thương Việt Nam
Tên người chuyển: Công ty TNHH Thuốc lá Hải Phòng
Tại Ngân hàng: Ngân hàng TMCP Công Thương Hồng Bàng
Người thụ hưởng: Công ty TNHH MTV Cấp nước Hải Phòng
Tại Ngân hàng: Ngân Hàng TMCP Quân đội
Số tiền bằng số: 4.636.699 Loại tiền: VND
Số tiền bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm ba mươi sáu ngàn sáu trăm chín mươi chín đồng. Nội dung: Trả tiền nước tháng 11/2016
Người thực hiện: UAT1OPR
Mã giao dịch: DD – DA Deposit
Giao dịch viên Kiểm soát viên
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 49
GIẤY BÁO NỢ Sè /Seq No: 012
Số tài khoản/ Account No: 40042541.001
Tên tài khoản/ Account: name :
Kính gửi/ To:Công ty TNHH thuốc lá Ngân Hàng chúng tôi xin trân trọng thông báo: Tài khoản của Quý Khách Hàng đã được ghi nợ với
Hải Phòng nội dung sau:
Please note that we have today DEBITED your account with the following entries:
Ngày hiệu lực Số tiền Loại tiền
20/12/201 Ký quỹ mở LC để mua nguyên liệu sợi thuốc
30.000 USD lá Croby MND3 của công ty ZHENGZHOU
Số tiền bằng chữ (Amount in word): Ba mươi ngàn đô la Mỹ /
Giao dịch viên/ Prepared by Kiểm soát/ Verified by
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 50
Biểu số 2.17: Phiếu báo lãi
Ngân hàng Công Thương Việt Nam
CN Hồng Bàng – NH TMCP Công Thương Việt Nam
Kính gửi quý khách hàng, Công ty TNHH Thu ốc lá Hải Phòng xin thông báo rằng vào ngày 31/12/2016, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã tiến hành tính lãi và hạch toán lãi cho tài khoản 116000009950.
- Thời gian tính lãi: từ ngày 01/12/2016 đến ngày 31/12/2016
- Tài khoản được nhận lãi: 116000009950
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Quý khách hàng đã lựa chọn sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng Để biết thêm thông tin, Quý khách vui lòng liên hệ với Chi nhánh hoặc Phòng giao dịch gần nhất, hoặc gọi đến trung tâm chăm sóc khách hàng qua số điện thoại: 1900 558 868.
Người lập bảng Kiểm soát viên
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
Biểu số 2.18: Nhật ký chứng từ số 2
Số 280 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
Ghi có tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
Số TT Ngày Ghi Có TK 112, ghi Nợ các TK
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 2.19:Bảng kê số 2
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 52
Số 280 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
Ghi Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Số Ngày Ghi nợ TK 112, ghi Có các TK
TT 131 … 511 515 Cộng Nợ TK 112 Số dƣ cuối ngày
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 53
Số 280 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
Ghi có các TK đối ứng với Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng
Số dƣ cuối tháng Nợ 3.454.502.525 2.052.167.282
Số PS Nợ lũy ế Có
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 2.21: Sổ tiền gửi ngân hàng
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 54
Công ty TNHH thuốc lá Hải Phòng Địa chỉ:280 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Nơi mở tài khoản giao dịch: Ngân hàng TMCP Công Thương Hải Phòng chi nhánh Hồng Bàng (VND)
Số hiệu tài khoản nơi giao dịch:116000009950
Ngày, Chứng từ Tài khoản Số tiền tháng Số hiệu Ngày Diễn giải đối ứng Thu (Gửi vào) Chi (Rút ra) Còn lại ghi sổ tháng
8/12 GBC0812 8/12 Cty TNHH TM và DV Mai Lan 131 28.500.000 2.212.704.053 thanh toán tiền hàng
9/12 GBN0912 9/12 Thanh toán tiền nước tháng 642 4.215.181
31/12 PBL3112 31/12 Lãi tiền gửi tháng 12 515 5.666.496 1.175.203.855
Cộng số phát sinh trong kỳ 68.599.686.676 69.350.715.346
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 2.22: Sổ tiền gửi ngân hàng
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K
Công ty TNHH thuốc lá Hải Phòng Địa chỉ: 280 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Năm: 2016 Nơi mở tài khoản giao dịch: Ngân hàng Indovina (USD)
Số hiệu tài khoản tại nơi gửi: 40042541.001
Ngày Chứng từ Tài Số tiền
Trong bảng thống kê, các thông tin bao gồm: Thu (gửi vào), Chi (rút ra), số tiền còn lại theo tháng, số hiệu giao dịch, ngày thực hiện, diễn giải khoản, tỷ giá quy đổi, và số liệu quy đổi ra tệ và VND Các mục này giúp theo dõi tình hình tài chính một cách rõ ràng và dễ dàng.
Ký quỹ mở LC để mua nguyên liệu sợi thuốc lá Croby
20/12 GBN2012 20/12 MND3 của 244 22.750 30.000 682.500.000 760.000 17.354.265.251 công ty ZHENGZHOU HONGLIANG CO.,LTD
Người ghi số Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên,đóng dấu)
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Biểu 2.23: Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 112
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 56
Công ty TNHH thuốc lá Hải Phòng Địa chỉ:280 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN 112 – TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh Số dƣ cuối kỳ
STT Đối tƣợng Số tài khoản
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
Thương Hải Phòng chi nhánh Hồng Bàng
Sinh viên: Phạm Phương Linh - Lớp: QT1702K 57