NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG
Năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.1 Quan niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, tồn tại với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận Để đạt được điều này, các NHTM nỗ lực cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, với nhiều lợi ích cho khách hàng, đồng thời đảm bảo giá cả cạnh tranh và tính chính xác, độ tin cậy Cạnh tranh giữa các NHTM diễn ra mạnh mẽ, tập trung vào việc thu hút khách hàng thông qua việc đáp ứng nhu cầu của họ với các sản phẩm dịch vụ độc đáo, tạo ra lợi thế cạnh tranh và tăng cường uy tín cũng như thương hiệu trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá qua nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm năng lực tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực, quản trị điều hành, mạng lưới hoạt động và mức độ đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN-
Năng lực tài chính và công nghệ của Chi nhánh Hải Phòng được coi là những yếu tố quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
1.2.2 Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của NHTM
Các đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ phản ánh năng lực cạnh tranh mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài Đặc biệt, những nhân tố khách quan đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy và nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM.
- Tác nhân từ phía NHTM mới tham gia thị trường Các NHTM mới tham gia thị trường với những lợi thế quan trọng như:
+ Mở ra những tiềm năng mới
+ Có động cơ và ƣớc vọng giành đƣợc thị phần
+ Đã tham khảo kinh nghiệm từ những NHTM đang hoạt động
+ Có được những thống kê đầy đủ và dự báo về thị trường…
Các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện tại đang đối mặt với mối đe dọa từ các NHTM mới, khiến khả năng thị phần của họ bị chia sẻ Những NHTM mới này không chỉ có chiến lược thông minh mà còn sở hữu sức mạnh mà các NHTM hiện tại chưa thể đạt được, điều này đòi hỏi họ phải có thông tin và chiến lược ứng phó hiệu quả.
- Tác nhân là các NHTM hiện tại
Tình hình kinh tế trong và ngoài nước ảnh hưởng mạnh đến khả năng tích lũy, đầu tư và thu hút tiền gửi của người dân, từ đó tác động đến việc cấp tín dụng và phát triển sản phẩm của ngân hàng thương mại (NHTM) Sự cạnh tranh giữa các NHTM không chỉ ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh mà còn thúc đẩy ngân hàng đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng dịch vụ để giữ vững thị phần Để đạt được mục tiêu cạnh tranh, các NHTM cần áp dụng nhiều chiến lược khác nhau nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
- Tác nhân là sức ép từ phía Khách hàng
Ngành Ngân hàng đặc trưng bởi sự tương tác đa chiều giữa các cá nhân và tổ chức, nơi mọi đối tượng đều có thể vừa là người mua, vừa là người bán dịch vụ ngân hàng Những người bán sản phẩm, như thông qua gửi tiền hay cho vay, thường mong muốn nhận lãi suất cao hơn, trong khi người mua sản phẩm vay vốn lại tìm kiếm chi phí vay thấp hơn Mục tiêu của các ngân hàng là tạo ra lợi nhuận hiệu quả, giữ chân khách hàng và thu hút nguồn vốn với chi phí thấp nhất có thể.
- Tác nhân là sự xuất hiện các dịch vụ mới
Sự bùng nổ của các tổ chức tài chính trung gian đang đặt ra thách thức cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc cung cấp dịch vụ tài chính mới và truyền thống Các trung gian này không chỉ mang đến những sản phẩm độc đáo mà còn tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, góp phần mở rộng thị trường ngân hàng.
Thị trường tài chính nội địa đang trên đà phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng mở rộng hoạt động và tăng cường nguồn cung trong ngành có lợi nhuận Sự gia tăng này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng mà còn dẫn đến mức độ cạnh tranh ngày càng cao trong lĩnh vực tài chính.
Các loại hình định chế tài chính như ngành bảo hiểm, thị trường chứng khoán và ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau Sự phát triển của thị trường bảo hiểm và thị trường chứng khoán không chỉ chia sẻ thị phần với ngân hàng mà còn giúp ngân hàng tăng trưởng thông qua việc giảm chi phí và đa dạng hóa dịch vụ Điều này nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng nhờ vào việc tận dụng lợi thế theo phạm vi.
Hiện nay, sự phát triển của các ngân hàng thương mại (NHTM) nhờ vào quá trình cạnh tranh không chỉ giúp nâng cao sức mạnh của từng ngân hàng mà còn làm cho toàn hệ thống NHTM trở nên vững chắc và có khả năng phục hồi tốt hơn trước những cú sốc kinh tế.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN-
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG b Nhóm nhân tố chủ quan
Ngoài các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM), các nhân tố nội tại trong hệ thống NHTM cũng đóng vai trò quan trọng Những yếu tố này bao gồm cấu trúc tổ chức, chất lượng dịch vụ, công nghệ thông tin, và nguồn nhân lực, tất cả đều tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.
- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo Ngân hàng.
- Quy mô vốn và tình hình tài chính của NHTM.
- Công nghệ cung ứng dịch vụ Ngân hàng.
- Danh tiếng và uy tín của NHTM.
Đặc điểm sản phẩm và đặc điểm khách hàng của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong khả năng cạnh tranh của họ Cạnh tranh trong lĩnh vực này bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố hoạt động kinh doanh, đặc biệt là sản phẩm chủ yếu là tiền, một loại sản phẩm có tính xã hội và nhạy cảm cao Chỉ cần một biến động nhỏ như thay đổi lãi suất cũng có thể gây ra tác động lớn đến hoạt động của NHTM và toàn xã hội Do đó, tính nhạy cảm của sản phẩm đã dẫn đến sự gia tăng cạnh tranh giữa các NHTM, khiến cho môi trường kinh doanh trở nên quyết liệt hơn.
- Tác nhân về đặc điểm Khách hàng
Khách hàng của ngân hàng thương mại (NHTM) không phải lúc nào cũng trung thành, mà rất dễ thay đổi mối quan hệ giao dịch Mức độ trung thành của họ phụ thuộc vào cách NHTM đối xử và lợi ích trực tiếp từ giao dịch Nếu khách hàng nhận thấy lãi suất cao cho sản phẩm bán ra hoặc lãi suất thấp cho sản phẩm mua vào so với ngân hàng hiện tại, họ có thể nhanh chóng chuyển đổi sang ngân hàng khác để tìm kiếm lợi ích lớn hơn Điều này làm gia tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng, bởi vì khách hàng có xu hướng dễ dàng thay đổi mối quan hệ với NHTM Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự cạnh tranh cao trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng.
1.2.3 Các Mô hình về cạnh tranh
Tài sản của ngân hàng
Các quy trình cạnh tranh của ngân hàng
Năng lực cạnh tranh của Sacombank
Kết quả thực hiện của ngân hàng
Mô hình nghiên cứu được phát triển dựa trên mô hình năng lực cạnh tranh APP, tập trung vào các yếu tố như tài sản, quy trình cạnh tranh và kết quả hoạt động của ngân hàng Nghiên cứu này nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của Sacombank chi nhánh Hải Phòng.
- Tài sản của Ngân hàng: gồm một số yếu tố như Vốn tự có, uy tín thương hiệu, quản trị điều hành, nguồn nhân lực
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
Khái quát về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng
2.1 Khái quát về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng.
2.1.1 Giới thiệu chung về quá trình hình thành và phát triển về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín.
Tên tổ chức :NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
Tên giao dịch quốc tế : SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Trụ sở chính : 266 – 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa,Quận 3,TP.Hồ Chí Minh Điện thoại : (84-8) 39 320 420 Fax : (84-8) 39 320 424
Website : www.sacombank.com.vn
Sologan : Vì cộng đồng – phát triển địa phương
Vốn điều lệ : 6.700.353.000.000 Ngành nghề hoạt động : Tài chính và Ngân hàng Tài khoản : Só 4531.00.804 tại NHNN chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN-
2.1.2 Giới thiệu chung về quá trình hình thành và phát triển về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng. Địa chỉ:
Trụ sở chính của Chi nhánh: Số 62 - 64 Phố Tôn Đức Thắng, Phường Trần Nguyên Hãn, Quận Lê Chân, TP Hải Phòng.
Chi nhánh có 04 Phòng nghiệp vụ và 05 Phòng giao dịch trực thuộc:
Phòng giao dịch Tam Bạc: Số 102A Quang Trung, Hồng Bàng, Hải
Phòng giao dịch Văn Cao: Số 286 Văn Cao, Lê Chân, Hải Phòng.
Phòng giao dịch Lạc Viên: Số 176 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng. Phòng giao dịch Hoa Phƣợng: Số 119 – 121 Đinh Tiên Hoàng, Hồng Bàng, Hải Phòng.
Phòng giao dịch Thủy Nguyên tọa lạc tại số 151 Đường Bạch Đằng, Thị trấn Núi Đèo, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng Đơn vị quản lý trực tiếp là Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn.
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: Tài chính – Tiền tệ.
Loại hình Ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần.
- Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank:
- Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển của Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng:
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng được thành lập theo giấy Chứng nhận đăng ký hoạt động của Sở kế hoạch đầu tư Hải Phòng vào ngày 27/10/2006 và chính thức khai trương vào ngày 15/12/2006 Trụ sở chính của chi nhánh tọa lạc tại 62 - 64 phố Tôn Đức Thắng, phường Trần Nguyên Hãn, quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng, góp phần nâng tổng số chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng lên 161 trên toàn quốc.
Sacombank Hải Phòng cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đặc biệt, bao gồm cho vay góp chợ, cho vay tiểu thương, cho vay hộ kinh doanh cá thể, cho vay kinh doanh chứng khoán và cho vay bao thanh toán, nhằm hỗ trợ các cá nhân và doanh nghiệp trong việc phát triển kinh doanh.
Sacombank Hải Phòng đặt mục tiêu trở thành trung tâm thanh toán của Sacombank tại khu vực Duyên Hải, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế Việt Nam và Hải Phòng Sau khi chính thức hoạt động, chi nhánh sẽ mở rộng các sản phẩm dịch vụ và thu hút nguồn tiền gửi từ cư dân, đặc biệt là doanh nghiệp địa phương Đồng thời, Sacombank sẽ tăng cường hoạt động thanh toán quốc tế và chuyển tiền trong và ngoài nước, nhằm hỗ trợ phát triển các ngành kinh tế chủ lực như cảng biển, công nghiệp đóng tàu, thép, xi măng và chế biến thủy hải sản, từ đó thúc đẩy phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và kêu gọi đầu tư cho các khu đô thị mới.
Chi nhánh Hải Phòng hiện đang quản lý 05 phòng giao dịch, bao gồm: Phòng giao dịch Tam Bạc (khai trương tháng 8/2007), Phòng giao dịch Lạch Tray (khai trương tháng 7/2008), Phòng giao dịch Lạc Viên (khai trương tháng 4/2010), Phòng giao dịch Hoa Phượng (khai trương tháng 7/2010), và Phòng giao dịch Thủy Nguyên (khai trương tháng 1/2012).
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Sacombank – Chi nhánh Hải phòng a Chức năng
Ngân hàng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực huy động vốn và cho vay, đóng vai trò quan trọng trong việc kinh doanh tiền tệ, tín dụng và cung cấp dịch vụ Chức năng này không chỉ thúc đẩy sản xuất và kinh doanh mà còn hỗ trợ các thành phần kinh tế, bao gồm các công ty cổ phần, tư nhân và liên doanh với nước ngoài.
Chi nhánh Hải Phòng là một tổ chức có tư cách pháp nhân, thuộc Chi nhánh cấp 4 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN-
- Huy động vốn: Nhận tiên gửi của Khách hàng bằng tiền VNĐ, ngoại tệ và vàng.
- Sử dụng vốn: Cung cấp tín dụng, đầu tƣ, hùn vốn kinh doanh bằng
VNĐ, ngoại tệ và vàng.
- Các dịch vụ trung gian: Thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh.
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
- Phát hành, thanh toán thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. b Nhiệm vụ
- Là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
- Là công cụ Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường.
- Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban thuộc Sacombank - Chi nhánh Hải phòng
2.1.3.1 Mô hình cơ cấu tổ chức
PHÓ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
PHÒNG PHÒNG PHÒNG CÁ BỘ PHẬN KINH PHÒNG HỖ TRỢ
GIAO DỊCH DOANH NHÂN DOANH TIỀN TỆ KINH DOANH
Bộ phận quả n lý tín dụng
PHÒNG KẾ TOÁN-HÀNH CHÍNH
(Nguồn: Bộ phận hành chính của Sacombank - chi nhánh Hải Phòng)
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng ban a) Ban giám đốc: (1 giám đốc chi nhánh và 2 phó giám đốc chi nhánh) Giám đốc chi nhánh: Là người trực tiếp quản lý điều hành hoạt động của Ngân hàng và chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nhiệm vụ kinh doanh nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng trong phạm vi đƣợc ủy quyền Đƣợc phép ủy quyền cho nhân viên thay mình kí kết, điều hành hoạt động của Ngân hàng, thường là ủy quyền cho Phó giám đốc hoặc các trưởng phòng
Phó giám đốc chi nhánh ngân hàng là người chịu trách nhiệm điều hành và giám sát các hoạt động của các phòng ban, thực hiện nhiệm vụ huy động tiền gửi, cho vay và cung cấp dịch vụ ngân hàng theo quy định Bộ phận giao dịch có chức năng xử lý các giao dịch tài chính, đảm bảo mọi hoạt động diễn ra suôn sẻ và tuân thủ quy trình của ngân hàng.
- Quản lý công tác và quỹ:
+ Công tác kho quỹ. c) Chức năng và nhiệm vụ của phòng doanh nghiệp
- Quản lý thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể.
- Tiếp thị và quản lý Khách hàng.
- Tiếp thị sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế.
- Chăm sóc Khách hàng doanh nghiệp.
- Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng. d) Chức năng, nhiệm vụ của phòng cá nhân
Chức năng và nhiệm vụ của phòng cá nhân tương tự như phòng doanh nghiệp, với sự khác biệt giữa cá nhân và tổ chức Bộ phận kinh doanh tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và giao dịch tài chính, đảm bảo sự ổn định và phát triển cho các hoạt động kinh doanh.
+ Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo sản phẩm cụ thể.
+ Tiếp thị và quản lý Khách hàng.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN-
+ Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng.
+ Chức năng khác. f) Chức năng, nhiệm vụ của phòng hỗ trợ kinh doanh
- Tổ chức và thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ: +
Thu chi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
+ Kiểm đến phân loại, đóng bó tiền theo quy định.
+ Thực hiện việc giao nhận vận chuyển tiền mặt, tài sản quý và giấy tờ có giá.
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác liên quan đến giao dịch tại quầy theo quy định.
+ Hỗ trợ công tác tín dụng.
+ Quản lý nợ. g) Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán hành chính
- Quản lý công tác kế toán tại Chi nhánh.
- Quản lý nghiệp vụ an toàn kho quỹ:
+ Bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
+ Giám sát công tác giao nhận, thu chi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá nhằm đảm bảo an toàn kho quỹ.
+ Bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, giấy tờ có giá.
+ Thực hiện việc mở kho và đóng cửa kho quỹ.
+ Trực tiếp giữ và quản lý chìa khóa kho tiền theo quy định.
- Quản lý công tác hành chính
2.1.4 Hoạt động kinh doanh của Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng.
2.1.4.1 Hoạt động chính của Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng.
Huy động vốn là quá trình thu hút nguồn tài chính từ các tổ chức kinh tế và cá nhân thông qua nhiều hình thức như tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, và tiếp nhận vốn đầu tư từ cả trong và ngoài nước Ngoài ra, việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng cũng là một phương thức quan trọng trong việc huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để phát triển các tổ chức.
Hoạt động tín dụng bao gồm việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân, đồng thời thực hiện chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Hoạt động khác: Thực hiện dịch vụ thanh toán, kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ, thanh toán quốc tế, đầu tƣ
2.1.4.2 Sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng
Sản phẩm và dịch Phân loại Đặc điểm vụ
Khách hàng gửi tiền có thể nhận lãi suất cao, tùy thuộc vào kỳ hạn gửi Các loại tiền gửi bao gồm VND, USD, EUR và vàng (chứng chỉ huy động vàng).
Tiết kiệm Phục vụ cho nhu cầu gửi hoặc rút tiền mặt
1.Sản ngay khi cần Thích hợp cho Khách hàng
Khách không kỳ phẩm nhận tiền từ trong và ngoài nước chuyển hàng cá hạn tiền đến. gửi nhân Ngoài việc có thể gửi và rút ngay khi cần,
Tài khoản Khách hàng cho phép sử dụng nhiều công cụ thanh toán như ủy nhiệm chi, séc, thẻ và dịch vụ thanh toán qua ngân hàng điện tử để thực hiện chuyển tiền và thanh toán một cách thuận tiện.
Tiền gửi có Tương tự các tiện ích của tiết kiệm có kỳ
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN-CHI NHÁNH HẢI PHÒNG kỳ hạn hạn Khách hàng gửi tiền không cần lưu giữ/ xuất trình thẻ tiết kiệm khi giao dịch tại sacombank.
Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền, trong đó người gửi thực hiện các khoản đóng góp định kỳ hàng tháng với một số tiền cố định Mục tiêu của hình thức này là tích lũy đủ số tiền mong muốn để nhận được khoản thụ hưởng trong tương lai.
Tiền gửi Đáp ứng các nhu cầu nhận và thanh toán của thanh toán tổ chức một cách nhanh chóng cùng nhiều
Khách tiện ích đi kèm. hàng Là loại tài khoản tiền gửi mà khách hàng có doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng năm
Bảng 1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011- 2012 Đơn vị: Tỷ đồng, %
Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch giá trị
Khoản mục Kế Thực Tế Kế Kế Thực Tế Kế Mức Tỷ lệ
Hoạch Hoạch Hoạch Hoạch tăng tăng
1.Thu ròng từ lãi 31,705 34,876 110% 48,837 41,023 84% 6,147 17.63% 2.Thu dịch vụ thuần 5,003 5,954 119% 7,047 6,554 93% 600 10.08%
3.Thu thuần kinh 5,528 5,086 92% 5,505 2,257 41% (2,829) -55.62% doanh ngoại hội
-Chi hoạt động và 3,170 3,227 5 1.80% quản lý công vụ 7
2.Chi nộp thuế, lệ phí 751 631 84% 754 618 82% (13) -2.06%
C.Lợi nhuận trước dự 23,585 27,359 116% 35,643 26,376 74% (983) -3.59% phòng rủi ro
E.Lợi nhuận trước 21,761 27,419 126% 32,189 23,176 72% (4,243) -15.47% thuế TNDN
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN-
Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy lợi nhuận sau thuế của Sacombank Hải Phòng năm 2012 giảm 3.182 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 15,47% so với năm 2011 Điều này cho thấy kết quả kinh doanh của ngân hàng đã giảm sút hơn so với năm trước.
Xem xét các chỉ tiêu phản ánh doanh thu và chi phí ta thấy:
Trong năm 2011, ngân hàng đã hoàn thành vượt mức kế hoạch với doanh thu đạt 109% so với mục tiêu đầu năm Tuy nhiên, sang năm 2012, doanh thu chỉ đạt 81% so với kế hoạch đề ra, không hoàn thành chỉ tiêu Mặc dù vậy, doanh thu năm 2012 vẫn tăng 3.619 triệu đồng, tương ứng với 7,49% so với năm 2011, được xem là thành tích đáng ghi nhận của ngân hàng trong năm qua.
Trong năm 2011, Sacombank Hải Phòng đã hoàn thành 110% kế hoạch thu từ lãi, nhưng đến năm 2012, chỉ đạt 84% kế hoạch Mặc dù vậy, thu ròng từ lãi năm 2012 tăng 6.147 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 17.63% so với năm 2011 Sự gia tăng này là nguyên nhân chính dẫn đến doanh thu của Sacombank Hải Phòng tăng trưởng trong năm 2012.
Dịch vụ thuần đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra vào năm 2011 với tỷ lệ đạt 119%, trong khi năm 2012 chỉ đạt 93% kế hoạch Doanh thu dịch vụ thuần trong năm 2012 tăng thêm 600 triệu đồng, tương đương với 10,08% so với năm 2011.
Trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, kế hoạch đề ra không được hoàn thành trong 2 năm liên tiếp Cụ thể, năm 2011 chỉ đạt 92% so với mục tiêu, trong khi năm 2012 giảm mạnh xuống còn 41% So với năm 2011, doanh thu năm 2012 đã giảm 2.829 triệu đồng, tương ứng với 55,62%.
Chi phí hoạt động của Ngân hàng trong năm 2011 đã vượt mức kế hoạch với tỷ lệ 101%, trong khi năm 2012, chi phí hoạt động chỉ đạt 90% so với kế hoạch, cho thấy nỗ lực giảm thiểu chi phí để nâng cao lợi nhuận Tuy nhiên, so với năm 2011, chi phí hoạt động năm 2012 lại tăng 4.602 triệu đồng, tương đương 21,96% Sự gia tăng này cần được xem xét kỹ lưỡng để tìm ra nguyên nhân.
Chi phí điều hành đã tăng 4.615 triệu đồng, tương ứng với 22,70% so với năm 2011 Trong khi đó, chi nộp thuế và lệ phí giảm 13 triệu đồng, nhưng mức giảm này chỉ đạt 3,59%, cho thấy sự thay đổi không đáng kể so với năm 2011.
Năm 2012 được xem là năm khó khăn cho các doanh nghiệp và ngân hàng, với nhiều công ty đối mặt với tình trạng phá sản và nợ xấu Tuy nhiên, Sacombank Hải Phòng vẫn duy trì được lợi nhuận, mặc dù lợi nhuận sau thuế giảm so với năm 2011 Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn hiệu quả trong bối cảnh khó khăn chung.
Thực trạng năng lực cạnh tranh của Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng.37 1 Phân tích năng lực cạnh tranh của Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
2.3.1 Phân tích năng lực cạnh tranh của Sacombank – Chi nhánh Hải
Phòng với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Năm 2007-2008, thị trường tài chính bùng nổ với sự ra đời của nhiều ngân hàng và tập đoàn đầu tư, dẫn đến cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng Đến cuối năm 2012, Thành phố có hơn 50 tổ chức tín dụng, bao gồm 35 ngân hàng, trong đó có 4 ngân hàng thương mại nhà nước, 28 ngân hàng thương mại cổ phần và 3 ngân hàng liên doanh Sacombank, một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn, trở thành đối thủ cạnh tranh chính với các ngân hàng khác trong nhóm này Hai ngân hàng được chọn để phân tích là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) và Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), cả hai đều có hoạt động mạnh tại Hải Phòng.
ACB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất, có quy mô tương đương với Sacombank Trong lĩnh vực ngân hàng thương mại cổ phần, ACB dẫn đầu về tổng tài sản, vốn huy động, cho vay và lợi nhuận, trở thành đối thủ cạnh tranh chính của Sacombank.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN-CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
Sau hơn 19 năm hoạt động, Techcombank đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với việc cung cấp dịch vụ hiện đại và đáp ứng nhu cầu thiết thực của khách hàng Ngân hàng này cũng được xem là một trong những đối thủ lớn của Sacombank.
2.3.1.1 Tài sản của Ngân hàng
1 Vốn tự có của Sacombank Để có thể thấy rõ đƣợc vốn của Sacombank, ta có bảng thống kê về Vốn điều lệ và Vốn chủ sở hữu 3 NHTMCP sau:
Bảng 2: Vốn của 3 NHTMCP giai đoạn năm 2011 – 2012 Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tên Ngân Sacombank ACB Tecombank hàng Năm 2011 Năm 2012 Năm Năm Năm Năm
Vốn điều lệ của Sacombank vượt trội so với ACB và Techcombank, cho thấy sự mạnh mẽ trong khả năng tài chính của ngân hàng này Đặc biệt, vốn chủ sở hữu của Sacombank đạt 14.224,154 tỷ đồng vào năm 2012, giúp tăng cường khả năng kinh doanh và xây dựng niềm tin với khách hàng Xu hướng tăng vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn ảnh hưởng tích cực đến vị thế của Sacombank trên thị trường Việt Nam trong tương lai.
Các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) không chỉ tăng vốn mà còn chủ động lựa chọn các đối tác chiến lược là ngân hàng nước ngoài (NHNNg) để nâng cao sức mạnh cạnh tranh Sự liên kết này giúp họ tiếp cận kinh nghiệm quản lý, công nghệ tiên tiến và phát triển sản phẩm mới, từ đó củng cố vị thế trên thị trường.
Một số NHTMCP có vốn của Ngân hàng nước ngoài gồm:
Bảng 3: Các NHTMCP trong nước có sở hữu của đối tác nước ngoài
NHTMCP Đối tác nước ngoài Tỉ lệ sở hữu (% vốn cổ phần)
Các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) không chỉ thu được lợi ích thực tế từ việc liên kết với các tổ chức tài chính và tập đoàn nước ngoài, mà còn xây dựng uy tín và thương hiệu thông qua các đối tác chiến lược Điều này có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, góp phần tăng cường sức mạnh cạnh tranh Ví dụ, Techcombank hợp tác với HSBC, một trong những tập đoàn tài chính hàng đầu, giúp nâng cao giá trị thương hiệu của mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN-
Chi nhánh Hải Phòng của Sacombank hợp tác với ANZ, một trong những tập đoàn ngân hàng và tài chính quốc tế lớn nhất thế giới, có nguồn gốc từ Australia với hơn 150 năm kinh nghiệm ANZ hiện là một trong 50 ngân hàng lớn nhất toàn cầu Trong khi đó, ACB hợp tác với IFC, một công ty tài chính quốc tế thuộc Nhóm Ngân hàng Thế giới Sự hiện diện của các đối tác nước ngoài uy tín giúp gia tăng niềm tin của khách hàng khi giao dịch Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra áp lực cạnh tranh lớn hơn cho các ngân hàng thương mại cổ phần, bao gồm Sacombank, góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh trong ngành ngân hàng.
Qua kết quả khảo sát 300 khách hàng trong địa bàn thành phố Hải Phòng Sacombank Hải Phòng và một số Ngân hàng khác đƣợc biết đến nhƣ sau:
Bảng 4: Mức độ nhận biết thương hiệu của Ngân hàng Đơn vị tính: Người
STT Ngân hàng Số lƣợng Tỉ lệ
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, thương hiệu được định nghĩa là tên, từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ, tất cả nhằm xác định và phân biệt sản phẩm hoặc dịch vụ của một hoặc nhóm người bán so với đối thủ cạnh tranh Thương hiệu không chỉ là yếu tố nhận diện mà còn là tài sản vô hình, vô giá của doanh nghiệp.
Thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lòng tin của khách hàng đối với chất lượng sản phẩm, tạo sự yên tâm và tự hào khi sử dụng Uy tín cao của nhãn hiệu không chỉ mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mà còn giúp bảo vệ doanh nghiệp trước sự cạnh tranh giá cả khốc liệt Khi khách hàng nhận biết thương hiệu của Ngân hàng, họ sẽ hình thành niềm tin và lòng trung thành với Ngân hàng đó Do đó, một Ngân hàng có uy tín thương hiệu mạnh sẽ đạt được mức độ nhận biết cao từ khách hàng, cho thấy sự thành công trong việc xây dựng thương hiệu.
Sacombank luôn đầu tư mạnh mẽ vào hoạt động kinh doanh để mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng Bên cạnh đó, ngân hàng còn tổ chức nhiều hoạt động cộng đồng như “Sacombank chạy vì sức khoẻ cộng đồng”, quỹ học bổng “Ươm mầm cho những ước mơ” và chương trình “Ghế đá nơi công cộng” Những hoạt động này không chỉ nâng cao giá trị nhân văn mà còn giúp quảng bá thương hiệu Sacombank, tạo sự gần gũi với người dân Hải Phòng Tuy nhiên, do mới hoạt động hơn 4 năm, mức độ nhận biết về thương hiệu Sacombank chỉ đạt 30% Vì vậy, Sacombank Hải Phòng cần nỗ lực hơn trong việc quảng bá thương hiệu để xây dựng hình ảnh uy tín và bền vững trong lòng khách hàng.
3 Năng lực quản trị điều hành
Sacombank Hải Phòng nổi bật với năng lực lãnh đạo của giám đốc trẻ Hoàng Hải Vương, sinh năm 1976 Ông không chỉ có tài năng mà còn được tín nhiệm trong ngành và với các đối tác Phong cách điều hành của ông khéo léo tạo ra áp lực tích cực, giúp nhân viên nỗ lực tối đa trong công việc Đồng thời, ông cũng khuyến khích nhân viên phát huy khả năng làm việc độc lập và sáng tạo, thể hiện một phương pháp quản lý hiện đại mà không phải giám đốc nào cũng có được.
Trái ngƣợc với Sacombank thì Tecombank và ACB có giám đốc kinh nghiệm lâu năm điều nà y cho thấy Sacombank có cái nhìn toàn diện về nguồn
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN-CHI NHÁNH HẢI PHÒNG nhân lực trẻ Trọng dụng tài năng trẻ, coi trọng sự năng động, sáng tạo và nhiệt huyết dành cho công việc.
Sacombank chú trọng tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên nghiệp, nhằm nâng cao khả năng phục vụ khách hàng Sự liên kết giữa Sacombank và Trường Đại học Hải Phòng, cũng như Trường Đại học Dân lập Hải Phòng từ năm 2012, thể hiện cam kết của ngân hàng trong việc tiếp nhận và đào tạo sinh viên thực tập Qua đó, Sacombank giúp sinh viên trở thành những nhân viên có khả năng làm việc chuyên nghiệp, hiểu biết toàn diện về hoạt động ngân hàng và trang bị kỹ năng làm việc cần thiết.
Trước tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, các ngân hàng đang đối mặt với xu hướng thừa nguồn nhân lực Trong năm qua, nhiều ngân hàng đã phải tiến hành sa thải nhân viên có năng lực và đạo đức nghề nghiệp kém Dưới đây là thống kê về cơ cấu nhân viên theo trình độ chuyên môn của ba ngân hàng thương mại cổ phần tại Hải Phòng.
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo giới tính Đơn vị tính: người, %
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối
(Nguồn: Phòng hành chính của 3 Ngân hàng năm 2012).
Cơ cấu lao động theo giới tính năm 2011 b Cơ cấu lao động theo giới tính2012
Biểu đồ 1 Cơ cấu lao động theo giới tính.
Qua biểu đồ 1 ta thấy số lƣợng lao động trong Chi nhánh năm 2012 tăng
Vào năm 2012, Chi nhánh Ngân hàng Sacombank tại Hải Phòng đã tăng cường số lượng lao động lên 9 người, tương đương 8,65% so với năm 2011 Sự gia tăng này là hợp lý do việc khai trương Phòng giao dịch mới tại Số 151 Đường Bạch Đằng, Thị trấn Núi Đèo, Thủy Nguyên, Hải Phòng vào đầu tháng 1/2012 Số nhân viên được sắp xếp cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng tốt hơn.
Bộ phận giao dịch gồm 4 nhân viên nữ, bảo vệ 2 nhân viên nam, bộ phận kỹ thuật 1 nhân viên nam, 1 trưởng phòng và 1 phó phòng giao dịch nữ Năm