1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Bài giảng gốc pháp luật kinh tế tài chính 3

137 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bài Giảng Gốc Pháp Luật Kinh Tế Tài Chính 3
Tác giả TS. Hoàng Thị Giang, TS. Hoàng Thu Hằng, Th.s Đỗ Thị Kiều Phương, TS Tô Mai Thanh, TS Phạm Thị Hồng Nhung, PGS.TS Lê Thị Thanh, CN CHV Vũ Thị Thu Hương
Người hướng dẫn PGS.TS Hà Minh Sơn, Phó Trưởng Bộ Môn Nghiệp Vụ Ngân Hàng
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Kinh tế - Luật
Thể loại bài giảng
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 1,24 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG 1.1. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG (4)
    • 1.1.1. Khái quát về ngân hàng và hoạt động ngân hàng (4)
    • 1.1.2. Sự cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động ngân hàng (7)
    • 1.1.3. Khái niệm pháp luật ngân hàng (8)
    • 1.1.4. Nguồn của pháp luật ngân hàng (9)
    • 1.2. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG (10)
      • 1.2.1. Quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng (10)
      • 1.2.2. Quy định về nội dung hoạt động ngân hàng (12)
    • 3.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG (39)
      • 3.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tổ chức tín dụng (39)
      • 3.1.2. Phân loại tổ chức tín dụng (41)
      • 3.1.3. Vai trò của tổ chức tín dụng (42)
    • 3.2. THÀNH LẬP, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TÍN DỤNG (44)
      • 3.2.1. Điều kiện thành lập tổ chức tín dụng (44)
      • 3.2.2. Thủ tục thành lập, đăng ký hoạt động tổ chức tín dụng (52)
      • 3.2.3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng (59)
      • 2.3.4. Quyền, nghĩa vụ của người quản lý, người điều hành TCTD (60)
    • 3.3. HÌNH THỨC PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG (61)
      • 3.3.1. Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần (61)
      • 3.3.2. Tổ chức tín dụng là công ty TNHH hai thành viên trở lên (68)
      • 3.3.3. Tổ chức tín dụng là công ty TNHH một thành viên (71)
      • 3.3.4. Tổ chức tín dụng là Hợp tác xã (73)
  • Chương 2 PHÁP LUẬT VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT (14)
    • 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt (14)
    • 2.1.2. Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt (15)
    • 2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TIỀN TỆ VÀ NGÂN HÀNG (19)
      • 2.2.1. Quản lý nhà nước đối với tổ chức tín dụng (19)
      • 2.2.2. Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật ngân hàng (20)
    • 2.3. CÁC NGHIỆP VỤ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (25)
      • 2.3.1. Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia (25)
      • 2.3.2. Nghiệp vụ phát hành tiền (30)
      • 2.3.3. Nghiệp vụ tín dụng (33)
      • 2.3.4. Nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ (34)
      • 2.3.5. Quản lý ngoại hối (35)
      • 2.3.6. Kiểm toán nội bộ của Ngân hàng nhà nước Việt (37)
      • 4.3.2. Nội dung pháp luật về cung ứng dịch vụ ngân hàng (116)
    • 3.4. TỔ CHỨC LẠI VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TÍN DỤNG (77)
      • 3.4.1. Tổ chức lại tổ chức tín dụng (77)
      • 3.4.2. Giải thể tổ chức tín dụng (79)
      • 3.4.3. Phá sản tổ chức tín dụng (79)
  • Chương 4 PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG 4.1. PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG (39)
    • 4.1.1. Khái quát về hoạt động huy động vốn của tổ chức tín dụng (83)
    • 4.1.2. Nội dung pháp luật về huy động vốn của tổ chức tín dụng (85)
    • 4.2. PHÁP LUẬT VỀ CẤP TÍN DỤNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG (95)
      • 4.2.1. Khái quát về hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng (95)
      • 4.2.2. Nội dung pháp luật về cấp tín dụng (96)
    • 4.3. PHÁP LUẬT VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG (115)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG 1.1 KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

Khái quát về ngân hàng và hoạt động ngân hàng

1.1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của ngân hàng và hoạt động ngân hàng

Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử tiền tệ, bắt nguồn từ việc trao đổi hàng hóa trong nền kinh tế Khi tiền tệ ra đời, các quan hệ kinh doanh dịch vụ chuyển đổi tiền xuất hiện, đánh dấu bước đầu của hoạt động ngân hàng Những thương gia chuyên cung cấp dịch vụ này sau đó phát triển thành ngân hàng Theo C.Mác, ngân hàng đóng vai trò là thủ quỹ của các nhà tư bản công nghiệp, tập trung vốn và tiền tệ từ các nhà sản xuất và thương nhân, từ đó chuyển đổi thành tư bản để cho vay.

1Xem Mác-Ăng Ghen, Toàn tập, Tập 25, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự Thật,

Vào năm 1994, Hà Nội, hệ thống ngân hàng và phát hành tiền tệ đã được hình thành với khả năng chi phối các ngân hàng trung gian Điều này cho thấy sự kiểm soát dần dần của nhà nước đối với hệ thống ngân hàng phát hành.

Sang đến thế kỷ 20, ngân hàng phát hành được quy định là

Ngân hàng trung ương, được biết đến là "ngân hàng của các ngân hàng", giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý tiền tệ của một quốc gia Nó không chỉ là trung tâm thanh toán mà còn yêu cầu các ngân hàng khác phải mở tài khoản thanh toán và thực hiện các giao dịch tiền tệ qua ngân hàng này, đồng thời cung cấp dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.

Sự phát triển của ngân hàng đi đôi với sự ra đời của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ và thanh toán, tiêu biểu là Ngân hàng Quốc tế về Khôi phục và Phát triển (IBRD) và Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) được thành lập vào năm 1944 tại Hoa Kỳ Ở châu Á, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cũng được thành lập để hỗ trợ phát triển kinh tế trong khu vực Tại châu Âu, sự hình thành của Liên Minh châu Âu (EU), đồng tiền chung EURO và Ngân hàng châu Âu đã đáp ứng nhu cầu toàn cầu hóa và nhất thể hóa kinh tế.

1.1.1.2 Khái niệm ngân hàng, hoạt động ngân hàng

Có nhiều cách hiểu khác nhau về "ngân hàng" và "hoạt động ngân hàng" tùy thuộc vào quan điểm của các nhà khoa học và quy định pháp luật của từng quốc gia.

Ngân hàng và các tổ chức tín dụng (TCTD) khác đã phát triển song song với sự tiến bộ của hàng hóa và lưu thông hàng hóa Vào thế kỷ 15, hoạt động ngân hàng vẫn còn mang tính chất riêng lẻ và chưa hình thành một hệ thống liên kết chặt chẽ Trong giai đoạn này, các ngân hàng thực hiện những nghiệp vụ giống nhau như phát hành tiền, nhận tiền gửi, cho vay, cung cấp dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và đổi tiền.

Trong giai đoạn từ thế kỷ 15 đến 19, sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và lưu thông hàng hóa đã thúc đẩy nhu cầu mở rộng dịch vụ ngân hàng Tuy nhiên, sự tồn tại đồng thời của nhiều loại tiền tệ trong một quốc gia đã gây cản trở cho hoạt động lưu thông hàng hóa Để khắc phục tình trạng này, nhiều nhà nước đã can thiệp bằng cách ban hành các văn bản luật quy định điều kiện cho một số ngân hàng nhất định được phát hành và lưu thông tiền tệ.

Các ngân hàng không đủ điều kiện phát hành tiền chỉ thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ như nhận tiền gửi, cho vay, và cung cấp dịch vụ thanh toán Trong giai đoạn này, nhiều quốc gia đã hình thành hai hệ thống ngân hàng: một hệ thống ngân hàng phát hành tiền và một hệ thống ngân hàng trung gian.

Cuối thế kỷ 19, sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động lưu thông hàng hóa và tiền tệ đã thúc đẩy nhu cầu về một thị trường tiền tệ thống nhất, trong đó mỗi quốc gia chỉ sử dụng một đồng tiền duy nhất Do đó, nhiều nhà nước đã tiến hành sửa đổi các văn bản luật về ngân hàng, nhằm chỉ định một ngân hàng duy nhất để quản lý và điều phối hoạt động này.

(như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu); ii) Vay vốn của TCTD khác và vay vốn của NHTƯ.

Hoạt động cấp tín dụng và tài chính, thuộc nghiệp vụ tài sản có, tập trung vào việc sử dụng vốn trong các hoạt động kinh doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Hoạt động cấp tín dụng là nghiệp vụ quan trọng trong lĩnh vực tài chính, bao gồm các hình thức như cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác Ngoài ra, ngân hàng cũng thực hiện bảo lãnh, cho thuê tài chính và cung cấp tín dụng cho dân cư, tiêu dùng Các hình thức này góp phần thúc đẩy kinh tế và hỗ trợ nhu cầu tài chính của cá nhân và doanh nghiệp.

Hoạt động đầu tư là một nghiệp vụ tài chính quan trọng, thực hiện thông qua các hình thức như mua cổ phần và góp vốn, tuân thủ các quy định của pháp luật.

Hoạt động trung gian trong ngân hàng được thực hiện qua các dịch vụ thanh toán hợp pháp, với việc mở và sử dụng tài khoản ngân hàng là phổ biến nhất Ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích như cho vay, bảo lãnh, chuyển tiền và thanh toán bù trừ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Hiện nay, dịch vụ ngân hàng điện tử đã xuất hiện, phản ánh nhu cầu của nền kinh tế - xã hội hiện đại.

Bên cạnh khái niệm “ngân hàng” với những nội dung

Hoạt động ngân hàng đóng vai trò quan trọng như một trung gian tài chính, thể hiện qua các quan niệm khác nhau về ngân hàng Ngân hàng được xem là một định chế tài chính, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng Đây là một trong những loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) được thành lập nhằm thực hiện các hoạt động ngân hàng.

Hoạt động ngân hàng đề cập đến các giao dịch tài chính và dịch vụ ngân hàng, bao gồm nhận tiền gửi và cấp tín dụng Ngân hàng nhận tiền gửi từ cá nhân và tổ chức với cam kết hoàn trả, đồng thời cung cấp tín dụng cho những người có nhu cầu Ngoài ra, ngân hàng còn đóng vai trò trung gian thanh toán, quản lý các phương tiện thanh toán và thực hiện các dịch vụ liên quan đến tiền tệ như kinh doanh ngoại hối, bảo hiểm, tư vấn tài chính và cho thuê tủ két.

Sự cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động ngân hàng

Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế.

Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính, cung cấp vốn cần thiết cho các cá nhân và doanh nghiệp trong xã hội Đặc biệt, hoạt động ngân hàng rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất và kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán, hỗ trợ quan trọng cho việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế Dịch vụ thanh toán qua tài khoản ngân hàng tạo ra các quan hệ xã hội trong hoạt động ngân hàng Quan hệ xã hội này bao gồm quản lý nhà nước đối với ngân hàng, tổ chức và hoạt động của các chủ thể ngân hàng, cũng như các hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Trong quan niệm hiện nay ở Việt Nam, hoạt động ngân hàng được hiểu theo nghĩa hẹp là việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Từ thực tiễn hoạt động ngân hàng hiện nay, có thể thấy rằng pháp luật ngân hàng điều chỉnh một phạm vi rất rộng Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực ngân hàng có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.

Căn cứ vào chủ thể và nội dung hoạt động ngân hàng, phạm vi điều chỉnh của pháp luật ngân hàng bao gồm:

Quan hệ xã hội trong quản lý nhà nước về ngân hàng chủ yếu phát sinh từ sự tương tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng liên quan Các cơ quan này đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối và giám sát hoạt động ngân hàng, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hệ thống tài chính.

+ Quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng trung ương.

Quan hệ xã hội trong tổ chức tín dụng (TCTD) hình thành từ quá trình tổ chức và quản trị nội bộ Nhà nước và pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy các ưu điểm của TCTD, đồng thời ngăn chặn và hạn chế những nhược điểm của kinh tế thị trường.

Thứ ba, do ưu thế của pháp luật - một công cụ quản lý của nhà nước.

Trong một xã hội có giai cấp và xung đột giai cấp, nhà nước ra đời với nhiệm vụ quản lý xã hội Nhà nước thực hiện chức năng quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Do đó, sự can thiệp của nhà nước vào lĩnh vực kinh tế nói chung và lĩnh vực tài chính, ngân hàng nói riêng mang tính khách quan.

Trong quản lý xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế và tài chính, pháp luật không phải là công cụ duy nhất, nhưng nó là công cụ quan trọng và hiệu quả nhất Tính hữu hiệu của pháp luật được xác định bởi những thuộc tính cơ bản như tính quy phạm phổ biến, tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, và tính được bảo đảm bởi nhà nước, từ đó thể hiện bản chất giai cấp và giá trị xã hội của pháp luật.

Khái niệm pháp luật ngân hàng

Pháp luật ngân hàng là hệ thống quy định của nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động ngân hàng.

Pháp luật ngân hàng bao gồm các hình thức pháp lý quy định các quy phạm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng.

Theo lý luận chung về pháp luật, cấu trúc hình thức của pháp luật bao gồm văn bản pháp luật, tập quán pháp và án lệ Trong lĩnh vực ngân hàng, cấu trúc hình thức của pháp luật cũng bao gồm các yếu tố này.

Văn bản pháp luật là những tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, và tên gọi cũng như thẩm quyền ban hành các văn bản này có thể khác nhau giữa các quốc gia Hệ thống văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng thường bao gồm Hiến pháp, Luật về hoạt động ngân hàng, các Luật liên quan và những văn bản pháp luật khác Tại Việt Nam, nguồn chủ yếu và quan trọng nhất của pháp luật ngân hàng là các văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy định điều chỉnh hoạt động ngân hàng.

- Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2010), Luật các Tổ chức tín dụng (2010);

Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Bảo hiểm tiền gửi, Luật Đất đai, Luật Phá sản và các luật khác đều quy định rõ ràng về việc điều chỉnh hoạt động ngân hàng, tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho ngành ngân hàng tại Việt Nam.

+ Quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các TCTD thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Dựa trên tính chất và đặc điểm của các quan hệ xã hội trong lĩnh vực ngân hàng, pháp luật ngân hàng được điều chỉnh với phạm vi rộng lớn, bao gồm các quy định liên quan đến hoạt động ngân hàng và các giao dịch tài chính.

+ Quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động ngân hàng giữa các bên chủ thể không bình đẳng về quyền và nghĩa vụ pháp lý.

+ Quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động ngân hàng giữa các bên chủ thể bình đẳng về quyền và nghĩa vụ pháp lý.

Phương pháp điều chỉnh pháp luật ngân hàng phản ánh tính chất và đặc điểm của các quan hệ xã hội trong lĩnh vực này, bao gồm cả phương pháp mệnh lệnh và phương pháp thỏa thuận.

Phương pháp mệnh lệnh được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt giữa những bên có sự chênh lệch về quyền và nghĩa vụ pháp lý.

Phương pháp thỏa thuận đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực ngân hàng, đảm bảo rằng các bên tham gia có quyền và nghĩa vụ pháp lý bình đẳng.

Nguồn của pháp luật ngân hàng

Nguồn (cấu trúc hình thức) của pháp luật ngân hàng bao

NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

1.2.1 Quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng

1.2.1.1 Quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng

* Quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng của

Ngân hàng trung ương (NHTƯ) hoặc ngân hàng nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động ngân hàng, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ liên quan đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.

+ Vị trí pháp lý của NHTƯ trong bộ máy nhà nước

Ngân hàng Nhà nước (NHTƯ) giữ một vị trí pháp lý đặc biệt trong bộ máy nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng Đồng thời, NHTƯ còn là ngân hàng của các ngân hàng, thực hiện chức năng hỗ trợ và điều phối hoạt động tài chính trong toàn hệ thống ngân hàng.

Ngân hàng trung ương, còn được gọi là NHTƯ, ngân hàng dự trữ liên bang, NHNN hay ngân hàng nhân dân, có tên gọi khác nhau tùy thuộc vào quy định pháp luật của từng quốc gia Sự khác biệt này phản ánh đặc điểm về hình thức chính thể của mỗi quốc gia.

Trên thế giới, các ngân hàng trung ương (NHTƯ) được tổ chức theo hai mô hình chính: NHTƯ độc lập với Chính phủ, như ở Mỹ, Đức, Thụy Sĩ, Pháp và EU, hoặc NHTƯ trực thuộc Chính phủ, như tại Việt Nam, Singapore, Hàn Quốc và Đài Loan.

+ Chức năng, nhiệm vụ của NHTƯ

Nội dung cụ thể của chức năng mà pháp luật các quốc gia

- Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành chứa đựng những quy định điều chỉnh hoạt động ngân hàng.

Tập quán pháp trong lĩnh vực ngân hàng là những thói quen lâu đời mà các chủ thể thực hiện và được nhà nước công nhận Một ví dụ điển hình là Bộ điều kiện thanh toán quốc tế (UCP), được Ngân hàng Thế giới công nhận và áp dụng phổ biến trong các giao dịch thanh toán quốc tế.

Tại Việt Nam, việc điều chỉnh pháp luật trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đã dẫn đến sự chấp nhận các tập quán pháp trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là ngân hàng Tuy nhiên, việc áp dụng các tập quán này vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc và điều kiện được quy định trong Bộ luật Dân sự (2015).

Án lệ trong lĩnh vực ngân hàng được xem là một nguồn luật quan trọng tại một số quốc gia, bao gồm các phán quyết của các cơ quan giải quyết tranh chấp liên quan đến hoạt động ngân hàng Những phán quyết này được áp dụng trong các trường hợp tương tự, giúp tạo ra sự nhất quán và minh bạch trong việc thực thi pháp luật ngân hàng.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà nước Việt Nam đã ký kết và gia nhập nhiều điều ước quốc tế liên quan đến tiền tệ và ngân hàng Các cam kết này không chỉ thể hiện sự hợp tác với các quốc gia khác mà còn với các tổ chức tài chính và tiền tệ quốc tế Những cam kết quốc tế này có thể được ghi nhận qua các điều ước song phương hoặc đa phương, góp phần nâng cao vị thế và sự ổn định trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ của Việt Nam.

Ngân hàng Nhà nước (NHTƯ) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tín dụng bằng cách cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức tín dụng trung gian NHTƯ thực hiện mở tài khoản, nhận tiền gửi, và là trung tâm thanh toán, đồng thời cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian, góp phần ổn định và phát triển hệ thống tài chính quốc gia.

Ngân hàng Trung ương (NHTƯ) ra đời song hành với sự phát triển của hệ thống ngân hàng toàn cầu Lịch sử hình thành và phát triển của NHTƯ ở các quốc gia cho thấy sự xuất hiện của chúng diễn ra qua nhiều con đường khác nhau.

- Các NHTƯ ra đời do yêu cầu của sự thống nhất lưu thông tiền tệ trong một quốc gia

Trong bối cảnh nhiều ngân hàng thương mại hoạt động và có quyền phát hành tiền tệ, nhà nước gặp khó khăn trong việc kiểm soát lượng tiền lưu thông do sự bất ổn trong lưu thông tiền tệ Để giải quyết vấn đề này, nhà nước đã tiến hành quốc hữu hóa các ngân hàng thương mại tư nhân và quy định rằng chỉ một ngân hàng duy nhất được phép phát hành tiền Các ngân hàng còn lại sẽ chỉ thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng mà không có quyền phát hành tiền.

Ngân hàng Trung ương Anh được thành lập vào năm 1844, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong hệ thống tài chính Trước đó, vào năm 1694, có tới 10 ngân hàng tư nhân đã tham gia vào việc phát hành tiền tệ, cho thấy sự phát triển đa dạng trong lĩnh vực ngân hàng.

1946, NHTƯ được ra đời do nhà nước thực hiện chính sách quôc hữu hóa các NHTM tư nhân.

Ngân hàng Trung ương (NHTƯ) ở Đức được thành lập vào năm 1939, sau khi vào năm 1875 đã có 33 Ngân hàng Thương mại (NHTM) thuộc sở hữu tư nhân phát hành tiền tệ Các quy định cho NHTƯ rất đa dạng, nhưng nhìn chung, NHTƯ thường đảm nhiệm các chức năng cơ bản như quản lý tiền tệ và ổn định tài chính.

Một là, NHTƯ là ngân hàng của nhà nước Chức năng này được thể hiện qua các mặt chủ yếu sau:

- NHTƯ thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, hoạt động ngân hàng

- NHTƯ cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ

- NHTƯ thay mặt Chính phủ tham gia các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB, ADB,

- NHTƯ thay mặt Chính phủ ký kết các điều ước quốc tế về tiền tệ, tín dụng, thanh toán với nước ngoài.

NHTƯ đóng vai trò chủ trì trong việc xây dựng chính sách và pháp luật liên quan đến tài chính và tín dụng Đồng thời, NHTƯ cũng tham gia hoặc tư vấn cho Chính phủ trong việc phát triển các chính sách và pháp luật này khi có yêu cầu.

Phát hành tiền là quyền độc quyền của Ngân hàng Trung ương (NHTƯ), với tất cả tiền tệ do NHTƯ phát hành được công nhận là phương tiện thanh toán hợp pháp Tiền tệ này không chỉ duy nhất mà còn không bị hạn chế trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, thể hiện quyền lực và trách nhiệm của NHTƯ trong việc quản lý nền kinh tế.

KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG

TCTD là tổ chức tài chính trung gian chủ yếu nhận tiền gửi từ cá nhân và tổ chức Nguồn tiền này được sử dụng để cấp tín dụng với mục tiêu tạo ra lợi nhuận và thực hiện các giao dịch thanh toán cho khách hàng.

Theo Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD), TCTD được định nghĩa là doanh nghiệp thực hiện một hoặc nhiều hoạt động ngân hàng Một số đặc điểm chính của TCTD bao gồm khả năng cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng, quản lý rủi ro hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng.

Thứ nhất, TCTD là một loại tổ chức tài chính trung gian

Tổ chức tài chính trung gian là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho khách hàng một cách thường xuyên và hiệu quả.

1 Khoản 1, Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

2 Học viện Tài chính, Giáo trình tài chính tiền tệ, NXB Tài chính, 2011.

7 Trình bày các kênh phát hành tiền của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

8 Trình bày các hình thức tín dụng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam Hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước

Việt Nam có điểm gì khác so với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác?

9 Tại sao Ngân hàng nhà nước Việt Nam phải kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng? Theo quy định của pháp luật, những trường hợp nào Ngân hàng nhà nước Việt

Nam phải kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng?

10 Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng nhà nước Việt Nam sử dụng những công cụ nào?

Tổ chức tín dụng (TCTD) được thành lập và tổ chức theo nhiều hình thức pháp lý khác nhau, tùy thuộc vào quy định của pháp luật ở mỗi quốc gia và trong từng thời kỳ Hiện nay, tại Việt Nam, TCTD được hình thành và tổ chức dưới các hình thức pháp lý cụ thể.

Ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước được thành lập và tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, ngoại trừ NHTM nhà nước, được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của Nhà nước.

+ TCTD phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức CTCP, CTTNHH;

+ TCTD liên doanh, TCTD 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức CTTNHH;

- Ngân hàng HTX, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức HTX;

+ Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức CTTNHH.

Thứ tư, TCTD chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của NHNN.

Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau đều phải tuân thủ sự quản lý của nhà nước, và sự quản lý này được thực hiện trực tiếp bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1 Điều 6 Luật các TCTD năm 2010

TCTD thực hiện các hoạt động huy động vốn từ tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế dưới nhiều hình thức, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các chủ thể cần thiết Tổ chức này đóng vai trò cầu nối giữa người cần vốn và người có vốn, thúc đẩy sự luân chuyển tài chính từ nơi thừa sang nơi thiếu, cũng như từ nơi kém hiệu quả sang nơi hiệu quả hơn.

Thứ hai, hoạt động kinh doanh của TCTD là thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.

Hoạt động ngân hàng bao gồm việc cung cấp các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Tùy thuộc vào hình thức tổ chức và bản chất pháp lý của

TCTD, trong kinh doanh TCTD được thực hiện toàn bộ hay một hoặc một số hoạt động ngân hàng

TCTD là ngân hàng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng;

TCTD phi ngân hàng thực hiện một số hoạt động ngân hàng, nhưng không bao gồm việc nhận tiền gửi từ cá nhân và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng.

TCTD là tổ chức tài chính vi mô, Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện một số hoạt động ngân hàng;…

1 Khoản 2, điều 4- Luật các TCTD năm 2010.

Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các cá nhân, pháp nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã Mục tiêu chính của quỹ này là hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống, đồng thời hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã.

* Căn cứ vào hình thức pháp lý, TCTD bao gồm:

+ Công ty cổ phần: NHTM trong nước, TCTD phi ngân hàng có thể tổ chức dưới hình thức pháp lý là công ty cổ phần;

Công ty trách nhiệm hữu hạn (CTTNHH) bao gồm CTTNHH một thành viên và CTTNHH hai thành viên trở lên Các tổ chức tài chính như TCTD phi ngân hàng, TCTD liên doanh, TCTD 100% vốn nước ngoài, và tổ chức tài chính vi mô cũng được thành lập dưới hình thức CTTNHH Đặc biệt, ngân hàng thương mại nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có hình thức pháp lý là CTTNHH một thành viên.

+ Hợp tác xã: Ngân hàng HTX, quỹ tín dụng nhân dân tổ chức dưới hình thức pháp lý là HTX.

* Căn cứ vào hình thức sở hữu đối với vốn điều lệ, TCTD bao gồm:

TCTD nhà nước là tổ chức tín dụng mà Nhà nước nắm giữ một tỷ lệ vốn điều lệ nhất định, tỷ lệ này được quy định bởi pháp luật và có thể thay đổi theo từng thời kỳ Theo quy định hiện hành, TCTD có 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của Nhà nước được xác định là TCTD nhà nước.

Theo Khoản 2, Điều 6 của Luật các TCTD 2010, hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) được quản lý trực tiếp và toàn diện bởi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Quản lý này bao gồm việc cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của TCTD, phê duyệt danh sách ứng cử viên cho các vị trí quản trị và điều hành, cũng như quyền triệu tập các cơ quan quản trị để giải quyết các vấn đề cần thiết Ngoài ra, NHNN cũng có quyền chấp thuận và đề nghị tổ chức lại hoặc giải thể các TCTD.

TCTD; (iv) Tổ chức thanh tra, giám sát việc thực hiện kinh doanh của TCTD

3.1.2 Phân loại tổ chức tín dụng

Có nhiều cách để phân loại TCTD, tùy vào tiêu chí lựa chọn cũng như phụ thuộc vào nhu cầu, mục đích của sự phân loại.

* Căn cứ theo quy định của pháp luật, TCTD ở Việt Nam hiện nay bao gồm:

Ngân hàng được phân loại theo tính chất và mục tiêu hoạt động thành các loại hình chính, bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã.

+ TCTD phi ngân hàng, bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các TCTD phi ngân hàng khác;

THÀNH LẬP, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TÍN DỤNG

3.2.1 Điều kiện thành lập tổ chức tín dụng

TCTD hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, do đó, việc thành lập và đăng ký hoạt động phải tuân thủ quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Luật doanh nghiệp.

Luật hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn thi hành TCTD

Để thành lập ngân hàng thương mại cổ phần, cần có khả năng tài chính vững mạnh và cam kết không sử dụng vốn ủy thác, vốn huy động hay vốn vay từ các tổ chức và cá nhân khác để góp vốn.

- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

- Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

- Kinh doanh có lãi trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

Doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề yêu cầu vốn pháp định cần đảm bảo rằng vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu phải bằng số vốn góp cam kết, dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề thời điểm gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Doanh nghiệp nhà nước cần có sự chấp thuận bằng văn bản từ cơ quan có thẩm quyền trước khi tham gia góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần, theo quy định của pháp luật.

Các tổ chức được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc góp vốn.

- Trường hợp là ngân hàng thương mại: có tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ đồng, tuân thủ đầy đủ các quy định về

- Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của TCTD khác;

- Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập là tổ chức;

Trong vòng 05 năm kể từ ngày nhận Giấy phép, các cổ đông sáng lập ngân hàng thương mại cổ phần phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 50% vốn điều lệ Đặc biệt, các tổ chức trong số các cổ đông sáng lập cần phải sở hữu tối thiểu 50% tổng số cổ phần của nhóm cổ đông sáng lập.

+ Điều kiện đối với cổ đông sáng lập là cá nhân.

Ngoài các điều kiện chung nêu trên, cổ đông sáng lập là cá nhân còn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể sau:

- Mang quốc tịch Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;

- Không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định tại Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014;

Để thành lập ngân hàng thương mại cổ phần, cần có khả năng tài chính đủ mạnh để góp vốn Lưu ý rằng không được sử dụng vốn ủy thác hay vốn vay từ các tổ chức hoặc cá nhân khác để thực hiện việc góp vốn này.

Để đủ điều kiện cấp Giấy phép, người quản lý doanh nghiệp cần có ít nhất 03 năm kinh nghiệm kinh doanh có lãi liên tiếp hoặc phải sở hữu bằng đại học hoặc sau đại học chuyên ngành kinh tế hoặc luật.

+ Điều kiện đối với cổ đông sáng lập là tổ chức.

Ngoài các điều kiện chung nêu trên, cổ đông sáng lập là tổ chức còn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể sau:

- Được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

+ Đối với thành viên độc lập của Hội đồng quản trị phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện như trên và các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

Không phải là người đang làm việc cho tổ chức tín dụng (TCTD) hoặc công ty con của TCTD đó, cũng như không có kinh nghiệm làm việc tại TCTD hoặc công ty con của TCTD trong vòng 03 năm liên tiếp trước đây.

- Không phải là người hưởng lương, thù lao thường xuyên của TCTD ngoài những khoản phụ cấp của thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;

Không phải là người có quan hệ gia đình như vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em, cũng như không có vợ, chồng của những người này là cổ đông lớn của tổ chức tín dụng (TCTD), người quản lý hoặc thành viên Ban kiểm soát của TCTD hoặc công ty con của TCTD.

Không được trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu hoặc đại diện sở hữu từ 1% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng (TCTD) Đồng thời, không được cùng người có liên quan sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của TCTD.

- Không phải là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của TCTD tại bất kỳ thời điểm nào trong 05 năm liền kề trước đó.

+ Đối với thành viên Ban kiểm soát:

- Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật các TCTD;

Để được cấp Giấy phép, tổ chức tín dụng cần tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ Đồng thời, không vi phạm các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của NHNN trong năm liền kề trước khi nộp hồ sơ Ngoài ra, cần đảm bảo tuân thủ các điều kiện và giới hạn về việc mua, nắm giữ cổ phiếu theo quy định tại khoản 6 Điều 103.

Luật các TCTD; Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần.

3.2.1.3 Điều kiện về người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát

* Tiêu chuẩn và điều kiện của người quản lý người điều hành, thành viên Ban kiểm soát.

+ Đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên:

- Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của

- Có đạo đức nghề nghiệp;

Để trở thành cá nhân sở hữu hoặc đại diện cho sở hữu ít nhất 5% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng (TCTD), người đó cần đáp ứng một trong các tiêu chí sau: là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên độc lập của Hội đồng quản trị, có bằng đại học trở lên trong các lĩnh vực kinh tế, quản trị kinh doanh, luật; hoặc có ít nhất 3 năm kinh nghiệm quản lý tại TCTD hoặc doanh nghiệp trong ngành bảo hiểm, chứng khoán, kế toán, kiểm toán; hoặc có ít nhất 5 năm làm việc trực tiếp tại các bộ phận nghiệp vụ trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, kiểm toán hoặc kế toán.

Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) không nằm trong đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Luật các tổ chức tín dụng.

Để đủ điều kiện đảm nhận vị trí công việc, ứng viên cần có bằng đại học trở lên trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật hoặc lĩnh vực chuyên môn liên quan Nếu không có bằng trong các ngành này, ứng viên phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm.

- Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

* Những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ quản lí điều hành TCTD.

PHÁP LUẬT VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG 4.1 PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Ngày đăng: 03/02/2022, 15:06

w