1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Bài giảng gốc pháp luật kinh tế tài chính 1 dành cho chuyên ngành kinh tế luật

113 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bài Giảng Gốc Pháp Luật Kinh Tế - Tài Chính 1
Tác giả TS. Hoàng Thị Giang, Ths. Đỗ Ngọc Thanh, Ths. Đỗ Thị Kiều Phương, TS. Phan Chí Hiếu, TS. Nguyễn Thị Yến, TS. Nguyễn Thị Vân Anh, TS. Vũ Lan Anh, Ths. Nguyễn Ngọc Quyên
Người hướng dẫn CN Bùi Hà Hạnh Quyên
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Kinh tế - Luật
Thể loại bài giảng
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA (3)
    • 1. KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA VÀ PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA (3)
      • 1.1. Khái quát về thương mại hàng hóa (3)
        • 1.1.1. Khái niệm thương mại hàng hóa (3)
        • 1.1.2. Các hoạt động thương mại hàng hóa chủ yếu (5)
        • 1.1.3. Khái quát về pháp luật thương mại hàng hóa (0)
    • II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ (8)
      • 2.1. Pháp luật về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch (8)
        • 2.1.1. Khái quát về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch (8)
      • 2.2. Pháp luật về đấu thầu hàng hóa (14)
        • 2.2.1. Khái quát về đấu thầu hàng hóa (14)
      • 2.3. Pháp luật về đấu giá hàng hóa (22)
        • 2.3.1. Khái quát về đấu giá hàng hóa (22)
  • CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ (31)
    • 1.1. Khái quát về thương mại dịch vụ (31)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm dịch vụ (31)
      • 1.1.2. Khái niệm thương mại dịch vụ (33)
    • 1.2. Pháp luật thương mại dịch vụ (34)
      • 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật thương mại dịch vụ (34)
      • 1.2.2. Nguồn của pháp luật thương mại dịch vụ (35)
      • 1.2.3. Các nội dung của pháp luật thương mại dịch vụ (36)
    • II. NỘI DUNG CỦA PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ (36)
      • 2.1. Pháp luật về dịch vụ trung gian thương mại (36)
        • 2.1.1. Khái quát về dịch vụ trung gian thương mại (36)
        • 2.1.2. Khái quát pháp luật về dịch vụ trung gian thương mại (0)
      • 2.2. Pháp luật về dịch vụ vận chuyển hàng hóa (59)
        • 2.2.1. Khái quát về dịch vụ vận chuyển hàng hóa (59)
        • 2.2.2. Pháp luật về vận chuyển hàng hóa (61)
      • 2.3. Pháp luật về dịch vụ giám định thương mại (65)
        • 2.3.1. Khái quát về dịch vụ giám định thương mại (65)
        • 2.3.2. Pháp luật về dịch vụ giám định thương mại (67)
      • 2.4. Pháp luật về dịch vụ giao nhận hàng hoá (Logistics) (70)
        • 2.4.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hoá (70)
        • 2.4.2. Pháp luật về hợp đồng dịch vụ logistics (72)
  • CHƯƠNG 3: PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ KINH DOANH (75)
    • I. KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ KINH DOANH (75)
      • 1.1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư kinh doanh (75)
        • 1.1.1. Khái niệm đầu tư kinh doanh (75)
        • 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư kinh doanh (76)
        • 1.1.3. Phân loại đầu tư đầu tư (77)
      • 1.2. Khái quát về pháp luật đầu tư kinh doanh (78)
        • 1.2.1. Khái niệm (6)
        • 1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật đầu tư kinh doanh ở Việt Nam (79)
    • II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ (81)
      • 2.1. Chủ thể thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh (81)
      • 2.2. Ngành nghề đầu tư kinh doanh (81)
      • 2.3. Các biện pháp bảo đảm, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (82)
        • 2.3.1. Các biện pháp bảo đảm đầu tư (82)
        • 2.3.2. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (84)
      • 2.4. Thủ tục đầu tư và triển khai dự án đầu tư (86)
        • 2.4.1. Thủ tục đầu tư (86)
        • 2.4.2. Thủ tục triển khai dự án đầu tư (88)
      • 2.5. Các hình thức đầu tư kinh doanh (89)
        • 2.5.1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế (89)
        • 2.5.3. Hình thức đầu tư theo hợp đồng đối tác công tư (Public- (90)
        • 2.5.4. Hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh - (91)
      • 2.6. Pháp luật đầu tư ra nước ngoài (92)
        • 2.6.1. Khái niệm, đặc điểm đầu tư ra nước ngoài (92)
        • 2.6.2. Thủ tục đầu tư ra nước ngoài (93)
        • 2.6.3. Triển khai hoạt động đầu tư ra nước ngoài (94)
  • CHƯƠNG 4: PHÁP LUẬT XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI (95)
    • I. KHÁI NIỆM VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI (95)
      • 1.1. Khái niệm, đặc điểm xúc tiến thương mại (95)
        • 1.1.1. Khái niệm xúc tiến thương mại (95)
        • 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xúc tiến thương mại (96)
      • 1.2. Khái quát về pháp luật xúc tiến thương mại (98)
        • 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật xúc tiến thương mại ở Việt Nam (98)
        • 1.2.2. Hệ thống pháp luật về xúc tiến thương mại ở Việt Nam (98)
    • II. CÁC HÌNH THỨC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI THEO (99)
      • 2.1. Khuyến mại (99)
        • 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của khuyến mại (99)
        • 2.1.2. Các hình thức khuyến mại (0)
      • 2.2. Quảng cáo thương mại (102)
        • 2.2.1. Khái niệm, đặc điểm của quảng cáo thương mại (102)
        • 2.2.2. Các chủ thể tham gia hoạt động quảng cáo thương mại (103)
        • 2.2.3 Thẩm quyền và các thủ tục cấp giấy phép quảng cáo thương mại (104)
        • 2.2.4. Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm (105)
      • 2.3. Trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ (105)
        • 2.3.1. Khái niệm, đặc điểm của trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ (105)
        • 2.3.2. Hàng hóa, dịch vụ trưng bày (106)
      • 2.4. Hội chợ, triển lãm thương mại (107)
        • 2.4.1. Khái niệm, đặc điểm của hội chợ, triển lãm thương mại (107)
        • 2.4.2. Các quy định về hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (109)

Nội dung

PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA

KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA VÀ PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA

1 KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA VÀ PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA

1.1 Khái quát về thương mại hàng hóa

1.1.1 Khái niệm thương mại hàng hóa

Thương mại hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại và rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường Mặc dù khái niệm này đã được áp dụng rộng rãi trong luật pháp quốc tế, nhưng vẫn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về nó, cả trên phương diện lý luận lẫn pháp luật thực định.

Pháp luật quốc tế phân chia hoạt động thương mại thành nhiều loại khác nhau, tuy nhiên, việc xác định ranh giới giữa các lĩnh vực này gặp nhiều khó khăn và chỉ mang tính tương đối Điều này nhấn mạnh sự phức tạp trong việc làm rõ khái niệm về các hoạt động thương mại khác nhau.

“thương mại hàng hóa” (trade in goods), cần phân biệt nó với

“mua bán hàng hóa” (sale of goods).

1 TS Hoàng Thị Giang, chủ biên và biên soạn Chương 3 và Chương 4;

2 Ths Đỗ Ngọc Thanh và Ths Đỗ Thị Kiều Phương biên soạn chương 1;

3 TS Phan Chí Hiếu - Thứ trưởng Bộ Tư pháp - Hiệu trưởng

Trường Đại học Luật Hà Nội biên soạn mục 4, Chương 2;

4 TS Nguyễn Thị Yến - Bộ môn Luật Thương mại - Khoa

Pháp luật kinh tế, biên soạn mục 1, Chương 2;

5 TS Nguyễn Thị Vân Anh - Phó chủ nhiệm khoa Sau đại học biên soạn mục 2, Chương 2;

6 TS Vũ Lan Anh - Giám đốc Trung tâm Tư vấn pháp luật, biên soạn mục 3, Chương 2.

7 Ths Nguyễn Ngọc Quyên - Trung tâm pháp luật cạnh tranh và Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng - Trường Đại học

Luật Hà Nội biên soạn mục 5, Chương 2.

8 Thư ký: CN Bùi Hà Hạnh Quyên - Bộ môn Luật Kinh tế - Tài chính.

Có thể thấy, theo quan điểm được thể hiện trong các Hiệp định của WTO và Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ,

“thương mại hàng hóa” có nội dung chủ yếu là mua bán hàng hóa và các dịch vụ gắn liền với mua bán hàng hóa

Thương mại hàng hóa là lĩnh vực chủ yếu trong hoạt động thương mại, bao gồm mua bán hàng hóa và các giao dịch liên quan Tại Việt Nam, khái niệm "thương mại hàng hóa" chưa được hiểu thống nhất, thường được định nghĩa qua sự phân biệt với thương mại dịch vụ Tuy nhiên, khái niệm "dịch vụ" và "thương mại dịch vụ" cũng rất trừu tượng và chưa có sự đồng thuận cả trong nước và quốc tế Hiệp định chung về dịch vụ của WTO chỉ liệt kê các dịch vụ mà không đưa ra định nghĩa lý luận cụ thể Sự khác biệt cơ bản giữa thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ nằm ở đối tượng giao dịch: hàng hóa là sản phẩm hữu hình, trong khi dịch vụ là sản phẩm vô hình Thêm vào đó, quá trình sản xuất và tiêu dùng hàng hóa thường tách biệt, trong khi dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ đồng thời Dù vậy, cả hai loại hình thương mại đều mang bản chất của giao dịch mua bán.

Theo Ủy ban Liên hiệp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), các quan hệ thương mại bao gồm nhiều lĩnh vực như giao dịch hàng hóa và dịch vụ, hợp đồng phân phối, đại diện thương mại, sản xuất, cho thuê, xây dựng, tư vấn, thiết kế kỹ thuật, li-xăng, đầu tư, cấp vốn, ngân hàng, bảo hiểm, hợp đồng khai thác, liên doanh và hợp tác công nghiệp, cũng như vận chuyển hàng hóa và hành khách qua các phương tiện như đường hàng không, biển, sắt và bộ.

Khái niệm thương mại được hiểu qua các hoạt động cụ thể, và mặc dù không xác định rõ ràng phạm vi của thương mại hàng hóa, UNCITRAL cho rằng "thương mại hàng hóa" mang ý nghĩa rộng hơn so với "mua bán hàng hóa".

Theo Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và các Hiệp định trong khuôn khổ WTO, hoạt động thương mại được phân chia thành bốn nhóm chính: thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, và các hoạt động thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.

Intellectual property rights play a crucial role in trade-related activities and commercial investments Trade in goods encompasses the buying and selling of products along with associated services such as transportation, distribution, and warehousing These aspects are outlined in Article 2.3 and Article 4 of the relevant chapter.

I của BTA. người mua sẽ có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa.

Theo Luật Thương mại 2005, mua bán hàng hóa được định nghĩa là hoạt động thương mại trong đó bên bán có trách nhiệm giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho bên mua và nhận thanh toán Đồng thời, bên mua có nghĩa vụ thanh toán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận đã được thống nhất.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động mua bán hàng hóa rất đa dạng và phong phú Dựa vào phương thức thực hiện, việc mua bán hàng hóa có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

Hoạt động mua bán hàng hóa thông thường diễn ra giữa bên bán và bên mua mà không cần trung gian, thông qua việc giao kết và thực hiện hợp đồng trực tiếp Hình thức pháp lý của hoạt động này được thể hiện qua hợp đồng mua bán hàng hóa, một chủ đề đã được nghiên cứu trong một môn học khác.

Hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa là một phương thức đặc biệt, trong đó việc giao dịch được thực hiện trên một thị trường tập trung thông qua cơ chế khớp lệnh Sự hỗ trợ từ sở giao dịch, người môi giới và các định chế trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong quy trình này Hình thức pháp lý của hoạt động này được thể hiện qua Hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch, sẽ được phân tích chi tiết ở phần sau.

Theo Khoản 8 - Điều 2 của Luật Thương mại 2005, hoạt động cung ứng dịch vụ được định nghĩa là một hoạt động thương mại, trong đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ và quyền nhận thanh toán Đồng thời, bên sử dụng dịch vụ, được gọi là khách hàng, có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và quyền sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.

Thương mại hàng hóa là hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ liên quan, trong đó bên bán có trách nhiệm giao hàng và cung cấp dịch vụ, đồng thời có quyền nhận thanh toán Ngược lại, bên mua có nghĩa vụ thanh toán và quyền nhận hàng, sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận đã ký kết.

1.1.2 Các hoạt động thương mại hàng hóa chủ yếu

Thương mại hàng hóa chủ yếu bao gồm hoạt động mua bán hàng hóa và các dịch vụ liên quan như phân phối và vận chuyển hàng hóa.

Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại chủ yếu, trong đó các giao dịch diễn ra nhằm chuyển giao hàng hóa và quyền sở hữu từ người bán sang người mua.

Người bán sẽ có nghĩa vụ giao hàng, có quyền nhận tiền;

(1) Xem Khoản 9 - Điều 3 - Luật Thương mại 2005.

NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

2.1 Pháp luật về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch

2.1.1 Khái quát về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch 2.1.1.1 Khái niệm mua bán hàng hóa qua sở giao dịch

Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại quan trọng theo Luật Thương mại năm 2005, trong đó bên bán có trách nhiệm giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho bên mua, trong khi bên mua phải thanh toán và nhận hàng theo thỏa thuận Hàng hóa có thể là những sản phẩm hiện hữu hoặc những sản phẩm sẽ có trong tương lai Dựa vào tính chất của hàng hóa, giao dịch mua bán có thể chia thành hai loại: hàng hóa đã hiện hữu và hàng hóa trong tương lai.

Các giao dịch mua bán hàng hóa hiện hữu liên quan đến việc trao đổi hàng hóa đã tồn tại, với hàng hóa là đối tượng chính của giao dịch Những giao dịch này thường được thực hiện thông qua các hợp đồng mua bán hàng hóa rõ ràng.

Giao dịch mua bán hàng hóa tương lai liên quan đến các hợp đồng mà đối tượng hàng hóa chưa tồn tại trong thực tế nhưng sẽ xuất hiện trong tương lai Những hàng hóa này được giao dịch thông qua các hợp đồng mua bán hàng hóa tương lai, tạo điều kiện cho các bên tham gia có thể định giá và thực hiện giao dịch trước khi hàng hóa thực sự có mặt.

Pháp luật về mua bán hàng hóa bao gồm các quy định điều chỉnh quan hệ xã hội trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng Điều này bao gồm nguyên tắc giao kết hợp đồng, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, cùng với quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong hợp đồng mua bán hàng hóa.

Trong lĩnh vực mua bán hàng hóa, hoạt động này có thể diễn ra dưới hai hình thức chính: mua bán trực tiếp và mua bán qua sở giao dịch Do đó, pháp luật liên quan đến mua bán hàng hóa cũng được phân chia thành hai bộ phận tương ứng với các hình thức này.

Pháp luật về dịch vụ mua bán hàng hóa bao gồm nhiều hoạt động như giao nhận, vận chuyển và giám định hàng hóa Trong khuôn khổ bài viết này, chúng ta sẽ tập trung vào hai hoạt động chính là đấu giá và đấu thầu hàng hóa Do đó, pháp luật liên quan đến dịch vụ mua bán hàng hóa được chia thành hai phần: pháp luật về đấu giá hàng hóa và pháp luật về đấu thầu hàng hóa.

Pháp luật về đấu giá hàng hóa bao gồm các quy định xác định nguyên tắc và hình thức đấu giá, điều kiện trở thành chủ thể trong quan hệ đấu giá, cùng với quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia Ngoài ra, nó cũng quy định trình tự và thủ tục thực hiện đấu giá hàng hóa.

Khái niệm “mua bán hàng hóa tương lai” lần đầu tiên được giới thiệu tại Việt Nam trong Luật Thương mại 2005, được gọi là “Mua bán hàng hóa qua sở giao dịch.” Đây là hoạt động thương mại trong đó các bên thỏa thuận mua bán một lượng hàng hóa nhất định qua sở giao dịch hàng hóa, tuân theo tiêu chuẩn của sở và giá cả được thỏa thuận tại thời điểm ký hợp đồng, với thời gian giao hàng được xác định trong tương lai Do đó, mua bán hàng hóa qua sở giao dịch thực chất là một phần của hoạt động mua bán hàng hóa tương lai trên toàn cầu.

Việc giao dịch hàng hóa thông qua sở giao dịch diễn ra với sự hỗ trợ của bên trung gian, giúp các thương nhân thực hiện hợp đồng và đạt được mục tiêu mua bán hoặc phòng ngừa rủi ro Sở giao dịch hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các bên tham gia, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch thương mại.

2.1.1.2 Sở giao dịch hàng hóa

Sở giao dịch hàng hóa ra đời như một sản phẩm của sự phát triển thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp, nhằm phục vụ cho việc mua bán và tiêu thụ nông sản Trong hoạt động mua bán hàng hóa tương lai, sở giao dịch hàng hóa đóng vai trò trung tâm, tổ chức và điều hành các giao dịch hàng hóa một cách hiệu quả.

(1) Xem Khoản 1 - Điều 63 - Luật Thương mại 2005.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động mua bán hàng hóa tương lai ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát rủi ro trong thương mại Mặc dù có nhiều ưu điểm, nền kinh tế thị trường cũng chứa đựng không ít rủi ro ảnh hưởng đến các giao dịch hàng hóa Để giảm thiểu rủi ro, các nhà kinh doanh ngày càng ưa chuộng sử dụng các công cụ tài chính phái sinh như hợp đồng mua bán giao sau, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng hoán chuyển lãi suất Hiện nay, giao dịch hàng hóa thông qua hợp đồng tương lai đã trở thành một phần quan trọng trong hoạt động thương mại, với nhiều trung tâm tài chính lớn như New York, London và Paris là nơi diễn ra các giao dịch này.

Thị trường mua bán hàng hóa tương lai ra đời trên nền tảng phát triển của hoạt động mua bán hàng hóa tương lai, với đặc điểm là một thị trường tài chính phái sinh Khác với thị trường hàng hóa thông thường, nơi tập trung vào việc chuyển giao hàng hóa và quyền sở hữu, thị trường hàng hóa tương lai chủ yếu liên quan đến sự luân chuyển tiền tệ giữa các chủ thể tham gia Mục tiêu chính của hoạt động này là hạn chế rủi ro do biến động giá cả của các loại hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Gian lận và lừa dối liên quan đến khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn là vấn đề nghiêm trọng, bao gồm cả việc thao túng giá thực tế của loại hàng hóa trong các giao dịch này.

- Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hóa mua bán qua sở giao dịch hàng hóa;

Các thương nhân hoạt động môi giới hàng hóa tại sở giao dịch hàng hóa không chỉ bị cấm sử dụng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường, mà còn phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt khác nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong giao dịch.

Lôi kéo khách hàng ký hợp đồng bằng cách cam kết bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh, hoặc đảm bảo lợi nhuận cho khách hàng là một chiến lược hiệu quả.

- Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng;

- Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng;

- Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo các nội dung đã thỏa thuận với khách hàng.

PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ KINH DOANH

PHÁP LUẬT XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

Ngày đăng: 03/02/2022, 15:06

w