1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại công ty bảo việt đông đô luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

75 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khai Thác Bảo Hiểm Thiệt Hại Vật Chất Xe Cơ Giới Tại Công Ty Bảo Việt Đông Đô
Tác giả Hoàng Thu An
Người hướng dẫn Th.S Phí Thị Minh Nguyệt
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Tài chính bảo hiểm
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 2,33 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI (11)
    • 1.1. Khái niệm, sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới (11)
      • 1.1.1. Khái niệm của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới (11)
      • 1.1.2. Đặc điểm giao thông đường bộ Việt Nam và sự cần thiết của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới (11)
      • 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới (14)
    • 1.2. Các nội dung chủ yếu của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới (16)
      • 1.2.1. Đối tượng bảo hiểm (16)
      • 1.2.2. Phạm vi bảo hiểm (18)
        • 1.2.2.1. Rủi ro được bảo hiểm (18)
        • 1.2.2.2. Rủi ro loại trừ (18)
      • 1.2.3. Giá trị bảo hiểm (20)
      • 1.2.4. Số tiền bảo hiểm (21)
      • 1.2.5. Phí bảo hiểm (22)
      • 1.2.6. Giám định tổn thất và bồi thường (25)
        • 1.2.6.1. Giám định tổn thất (25)
        • 1.2.6.2. Bồi thường bảo hiểm (26)
      • 1.2.7. Hợp đồng bảo hiểm (29)
    • 1.3. Công tác khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới (29)
      • 1.3.1. Vai trò của công tác khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới (29)
      • 1.3.2. Cơ sở khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới (30)
    • 1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất (32)
      • 1.4.1. Hiệu quả khai thác theo doanh thu phí khai thác (33)
      • 1.4.2. Hiệu quả theo lợi nhuận khai thác (33)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI Ở CÔNG TY BẢO VIỆT ĐÔNG ĐÔ (34)
    • 2.1. Giới thiệu chung về công ty Bảo Việt Đông Đô (34)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (34)
        • 2.1.1.1. Sự ra đời và phát triển của tổng công ty bảo hiểm Bảo Việt (34)
        • 2.1.1.2. Sự ra đời và phát triển của Bảo Việt Đông Đô (35)
        • 2.1.2.1. Chức năng (36)
        • 2.1.2.3. Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty Bảo Việt Đông Đô (36)
      • 2.1.3 Tình hình kinh doanh của Công ty Bảo Việt Đông Đô (40)
    • 2.2. Tình hình khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe giới tại công ty Bảo Việt Đông Đô (51)
      • 2.2.1. Quy trình khai thác (51)
      • 2.2.2. Tình hình và kết quả khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại công ty Bảo Việt Đông Đô (53)
      • 2.2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ở công ty Bảo Việt Đông Đô (59)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI Ở CÔNG (61)
    • 3.1.1. Thuận lợi (61)
      • 3.1.1.1. Thuận lợi chung cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Công ty (61)
      • 3.1.1.2. Thuận lợi riêng với hoạt động khai thác bảo hiểm xe cơ giới công ty Bảo Việt Đông Đô (63)
    • 3.1.2. Khó khăn (64)
      • 3.1.2.1. Những khó khăn chung (64)
      • 3.1.2.2. Những khó khăn riêng (65)
    • 3.2. Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ cơ bản (66)
    • 3.3. Khuyến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh khai thác bảo hiểm xe cơ giới ở Bảo Việt Đông Đô (67)
      • 3.3.1. Khuyến nghị nhằm nâng cao khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe giới ở Bảo Việt Đông Đô (67)
      • 3.3.2. Giải pháp về tuyển dụng và đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên khai thác đại lý (69)
      • 3.3.3 Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu, quản lý thông tin khách hàng (70)
      • 3.3.4 Giải pháp về thi đua khen thưởng (70)
  • KẾT LUẬN (60)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI

Khái niệm, sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

1.1.1 Khái niệm của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

Theo quy định tại Khoản 17, Điều 3, Luật giao thông đường bộ năm

Năm 2008, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ bao gồm xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc kéo bởi xe ô tô hay máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe tương tự, tất cả đều được thiết kế để vận chuyển người và hàng hóa trên đường bộ.

Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là hình thức bảo hiểm tài sản, bảo vệ xe khỏi thiệt hại vật chất do tai nạn bất ngờ ngoài kiểm soát của chủ xe Đây là loại bảo hiểm tự nguyện, giúp chủ xe bồi thường cho thiệt hại do rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm Để được bảo hiểm, xe cơ giới cần đáp ứng các điều kiện kỹ thuật và pháp lý, bao gồm giấy đăng ký, biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường, cùng giấy phép lưu hành.

1.1.2 Đặc điểm giao thông đường bộ Việt Nam và sự cần thiết của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

Sau hơn 30 năm chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, cải thiện đáng kể mức sống của người dân Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế cũng đi kèm với vấn đề tai nạn và ùn tắc giao thông, đặc biệt là trên các tuyến đường bộ Số vụ tai nạn giao thông ngày càng gia tăng, cả về quy mô lẫn số lượng, trở thành một thách thức cần được giải quyết khẩn cấp.

Giao thông vận tải là yếu tố then chốt cho nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống của người dân và hỗ trợ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Hệ thống giao thông vận tải Việt Nam bao gồm giao thông đường bộ, đường sắt, hàng hải và hàng không Theo báo cáo của Viện chiến lược và Phát triển giao thông vận tải (VITRANSS 2), mạng lưới đường bộ hiện có tổng chiều dài 256.000 km, trong đó có 17.385 km đường quốc lộ và 22.783 km đường tỉnh Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống giao thông vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu di chuyển của người dân.

Bảng 1.1 Tình hình tai nạn giao thông đường bộ từ năm 2016 -2020 Năm

Nguồn: Cục cảnh sát giao thông (BCA)

Theo số liệu từ Cục Cảnh sát Giao thông, trong giai đoạn 2016-2020, số vụ tai nạn giao thông đã giảm mạnh từ 21.094 vụ xuống còn 13.197 vụ, tương đương giảm 7.897 vụ Số người bị thương cũng giảm đáng kể, từ 19.035 người xuống 9.928 người, giảm 12,24% Đồng thời, số người chết giảm từ 8.417 người xuống 6.071 người, giảm 6,13% Điều này cho thấy hiệu quả tích cực trong công tác kiểm soát và kiềm chế tai nạn giao thông của các cơ quan chức năng.

Trong năm 2020, cả nước ghi nhận 13.197 vụ tai nạn giao thông đường bộ, khiến 9.928 người bị thương và 6.071 người tử vong So với năm 2019, tai nạn giao thông giảm 4,7% về số vụ, 3,66% về số người chết và 4,91% về số người bị thương, cho thấy tình hình giao thông đang cải thiện Tuy nhiên, thiệt hại do tai nạn giao thông vẫn rất nghiêm trọng, gây tổn thất 2,9% GDP hàng năm, tương đương 300 tỷ đồng mỗi ngày Trung bình, mỗi vụ tai nạn gây thiệt hại hàng chục triệu đồng, tạo áp lực tài chính và tinh thần lớn cho các chủ phương tiện Hơn nữa, tai nạn không chỉ gây thiệt hại vật chất mà còn ảnh hưởng lâu dài đến tinh thần và cơ hội phát triển của thế hệ trẻ trong các gia đình có người bị thương hoặc tử vong.

Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe ra đời nhằm khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, đồng thời đảm bảo ổn định tài chính cho chủ xe và người điều khiển Hình thức bảo hiểm này hiện có mặt tại hầu hết các công ty bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam.

Bảo hiểm xe ô tô là hình thức bảo hiểm mà người tham gia đóng phí để hình thành quỹ tài chính Quỹ này sẽ được sử dụng để bồi thường cho những thiệt hại vật chất của xe khi gặp rủi ro trong phạm vi được bảo hiểm.

Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe giới là một yếu tố cần thiết, mang lại sự bảo đảm tài chính và tinh thần cho chủ xe cũng như người tham gia giao thông Trong trường hợp xảy ra va chạm hoặc tai nạn, bảo hiểm này giúp giảm bớt áp lực tài chính, hỗ trợ người bị thiệt hại trong việc khắc phục hậu quả.

1.1.3 Vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

Thứ nhất, góp phần ổn định tài chính của chủ xe khi rủi ro bảo hiểm xảy ra

Chủ phương tiện giao thông khi tham gia bảo hiểm sẽ nộp phí bảo hiểm cho nhà bảo hiểm, tạo thành quỹ tiền tệ tập trung Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ nhanh chóng bồi thường cho chủ xe, giúp họ khắc phục hậu quả tai nạn và giảm bớt gánh nặng tài chính từ các chi phí bất thường như cẩu kéo, sửa chữa hay thay thế Điều này không chỉ giúp chủ phương tiện vượt qua khó khăn tài chính mà còn ổn định cuộc sống và sản xuất kinh doanh của họ, thể hiện tác dụng đặc trưng của bảo hiểm.

Thứ hai, góp phần ngăn ngừa và đề phòng hạn chế tổn thất

Sản phẩm bảo hiểm là một dịch vụ vô hình, chỉ mang lại giá trị khi khách hàng gặp rủi ro và tổn thất Khi xảy ra sự cố nằm trong phạm vi bảo hiểm, nhà bảo hiểm sẽ bồi thường cho khách hàng Mục tiêu chính của ngành bảo hiểm là tạo ra lợi nhuận, do đó, các doanh nghiệp cần giảm chi phí, trong đó khoản chi cho bồi thường là lớn nhất Để đạt được điều này, các doanh nghiệp bảo hiểm đã triển khai nhiều biện pháp giúp khách hàng phòng ngừa và hạn chế tổn thất Họ hợp tác với các cơ quan chức năng để nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông và tham gia tuyên truyền kiến thức pháp luật về an toàn giao thông Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng sử dụng quỹ nhàn rỗi để đầu tư vào việc cải tạo hạ tầng giao thông, lắp đặt đèn tín hiệu và dải phân cách nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông.

Thứ ba, góp phần tăng doanh thu cho ngân sách nhà nước và tạo thêm việc làm cho người lao động

Người tham gia bảo hiểm đóng phí tạo ra quỹ bảo hiểm lớn, không chỉ để chi trả và bồi thường mà còn là nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế Tại các nước phát triển như Mỹ, doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư vào nền kinh tế chiếm tỷ lệ cao, chỉ sau ngân hàng thương mại, cung cấp khoảng 10% tổng quỹ đầu tư của thị trường tiền tệ và vốn Nhờ đó, bảo hiểm góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, tạo thêm việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.

Thứ tư, góp phần huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế xã hội

Khi khách hàng đóng phí cho doanh nghiệp bảo hiểm, số tiền này sẽ được tập trung thành một quỹ chung và tạm thời nhàn rỗi cho đến khi cần chi trả cho các tổn thất Trong bối cảnh thị trường tiền tệ biến động và lạm phát cao, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ đầu tư số tiền này vào các lĩnh vực được pháp luật cho phép Nhờ đó, xã hội có thêm nguồn vốn để phát triển kinh tế và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.

Các nội dung chủ yếu của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

Xe cơ giới bao gồm ô tô, mô tô và xe máy, tất cả đều sử dụng động cơ để tham gia giao thông trên đường bộ Để giảm thiểu rủi ro từ tai nạn bất ngờ, các chủ xe thường tham gia vào các loại hình bảo hiểm khác nhau.

 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe với hàng hóa trên xe

 Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe

 Bảo hiểm tai nạn hành khách trên xe

 Bảo hiểm lái phụ xe

 Bảo hiểm vật chất xe

Bài viết này tập trung nghiên cứu về bảo hiểm thiệt hại vật chất xe, một loại hình bảo hiểm tài sản tự nguyện, khác biệt với bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc.

Khi tham gia bảo hiểm vật chất xe, chủ xe sẽ được bồi thường cho những thiệt hại xảy ra với xe của mình do các rủi ro được bảo hiểm Đối tượng của bảo hiểm này là những chiếc xe còn giá trị và được phép lưu hành trên lãnh thổ quốc gia Đối với xe mô tô và xe máy, do giá trị thấp, các chủ xe thường chọn tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất xe.

Xe ô tô là phương tiện có giá trị lớn và vận tốc cao, dẫn đến thiệt hại lớn hơn khi xảy ra rủi ro so với xe mô tô và xe máy Chủ xe có thể lựa chọn tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất xe hoặc bảo hiểm cho từng bộ phận cụ thể Về mặt kỹ thuật, xe ô tô thường được phân chia thành các tổng thành khác nhau.

- Tổng thành động cơ: gồm phần máy, chế hòa khí, bơm căng, lọc dầu, máy phát điện, các thiết bị làm nổ máy, …;

- Tổng thành hộp số: hộp số chính, hộp số phụ, …;

Bảo hiểm xe cơ giới có nhiều hình thức tham gia, bao gồm bảo hiểm giá trị thực tế của xe, bảo hiểm dưới giá trị và các điều khoản mở rộng như bảo hiểm bồi thường theo giới hạn trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, bảo hiểm không trừ khấu hao thay thế mới vật tư, cùng với điều khoản áp dụng mức miễn thường.

Các phương tiện giao thông tham gia bảo hiểm thiệt hại vật chất xe giới trên thị trường chủ yếu gồm có:

- Xe có từ 5 chỗ ngồi trở xuống

- Xe có từ 5 đến 15 chỗ ngồi

- Xe có từ 15 đến 24 chỗ ngồi

- Xe có từ trên 24 chỗ ngồi

- Xe tải từ 3 đến 8 tấn

+ Xe vừa chở người vừa chở hàng

+ Xe có thiết bị đặc biệt chuyên dùng như thiết bị nâng bốc hàng, làm vệ sinh, …

1.2.2.1 Rủi ro được bảo hiểm

Trong hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe giới, các rủi ro được bảo hiểm thông thường bao gồm:

- Tai nạn do đâm va lật đổ;

- Mất cắp toàn bộ xe;

- Cháy, nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, mưa đá;

- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên;

Các công ty bảo hiểm không chỉ bồi thường thiệt hại vật chất cho xe được bảo hiểm, mà còn thanh toán các chi phí hợp lý như chi phí bảo vệ xe, kéo xe tới nơi sửa chữa gần nhất, và chi phí giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm Thêm vào đó, họ cũng hỗ trợ các chi phí nhằm ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe gặp rủi ro được bảo hiểm.

Bên cạnh đó để tránh nguy cơ lợi dụng bảo hiểm, những thiệt hại xảy ra trong những trường hợp sau cũng sẽ không được bồi thường như:

- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe;

- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành theo quy định của Luật an toàn giao thông đường bộ;

- Lái xe không có giấy phép lái xe (đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có giấy phép lái xe) hoặc có nhưng không hợp lệ;

Tai nạn giao thông thường xảy ra do lái xe có nồng độ cồn vượt quá quy định pháp luật hoặc sử dụng chất ma túy và các chất kích thích bị cấm Ngoài ra, việc vận chuyển hàng hóa trái phép hoặc không tuân thủ quy định về xếp dỡ hàng cũng là nguyên nhân dẫn đến tai nạn Các hành vi như đua xe trái phép, chạy thử xe sau sửa chữa, đi vào khu vực cấm, vượt đèn đỏ và không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, cũng như việc lái xe vào ban đêm mà không có đèn chiếu sáng theo quy định, đều góp phần làm gia tăng nguy cơ tai nạn.

Trong bảo hiểm thiệt hại vật chất xe, cần lưu ý rằng tổng số tiền bồi thường từ công ty bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm ghi trên đơn hoặc giấy chứng nhận Nếu trong thời gian bảo hiểm, chủ xe chuyển nhượng quyền sở hữu xe, quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực với chủ xe mới Tuy nhiên, nếu chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí cho họ và thực hiện thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới nếu có yêu cầu.

Công ty bảo hiểm sẽ không bồi thường thiệt hại vật chất của xe trong các trường hợp sau:

- Hao mòn tự nhiên phát sinh từ hoạt động bình thường của chiếc xe gây ra

Hư hỏng do khuyết tật, ấn tỷ và mất giá trị là những vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, ngay cả khi có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường Những yếu tố này có thể dẫn đến sự giảm dần giá trị của phương tiện, gây lo ngại cho người sử dụng và ảnh hưởng đến an toàn khi tham gia giao thông.

- Hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị

- Xe bị thiệt hại sau khi sửa chữa phải đăng kiểm lại theo quy định của nhà nước

Động cơ có thể bị hư hỏng nghiêm trọng do ngập nước hoặc nước thấm vào, dẫn đến hiện tượng thủy kích, trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản.

Khi xe bị ngập nước và động cơ đã ngừng hoạt động, nếu lái xe không thực hiện các biện pháp hạn chế tổn thất như kéo hoặc đẩy xe ra khỏi vùng ngập nước, hoặc không gọi xe cứu hộ, thì tổn thất có thể xảy ra nghiêm trọng hơn.

Mất cắp bộ phận xe gây thiệt hại nghiêm trọng, không chỉ làm giảm giá trị thương mại mà còn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài ra, thiệt hại cũng có thể đến từ các nguyên nhân như chiến tranh, khủng bố, nội chiến, bạo động và đình công.

- Tai nạn xảy ra ngoải lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (trừ khi có thoả thuận khác) cũng đều không được bảo hiểm

Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trường tại thời điểm mua bảo hiểm, và việc đánh giá chính xác giá trị này rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi bồi thường Tuy nhiên, giá trị này không ổn định và thường xuyên biến động do sự xuất hiện của nhiều loại xe mới trên thị trường, gây khó khăn trong việc xác định giá trị của một chiếc xe Các công ty bảo hiểm có thể xác định giá trị tương đối của xe dựa trên nhiều yếu tố khác nhau.

 Tỷ lệ % khấu hao của xe

 Thời gian sử dụng xe, …

Một phương pháp phổ biến mà các công ty bảo hiểm sử dụng để xác định giá trị bảo hiểm cho xe là dựa vào giá trị ban đầu của xe cùng với mức khấu hao.

Công tác khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

1.3.1 Vai trò của công tác khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

Khai thác bảo hiểm là bước đầu tiên và quyết định trong quy trình triển khai bảo hiểm, ảnh hưởng lớn đến thành công của doanh nghiệp bảo hiểm Theo nguyên tắc chung, việc áp dụng quy luật số lớn giúp hình thành nguồn quỹ đủ lớn để chia sẻ rủi ro hiệu quả, do đó, doanh nghiệp bảo hiểm cần tổ chức tốt khâu khai thác để đạt được kết quả tối ưu.

Khai thác bảo hiểm là quá trình bán các sản phẩm bảo hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Sản phẩm bảo hiểm mang tính chất vô hình, do đó, khâu khai thác đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường nhận thức của khách hàng Hơn nữa, quá trình này có mối liên hệ chặt chẽ với việc đề phòng, hạn chế tổn thất và giám định bồi thường, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một trong những sản phẩm phổ biến nhất trong các công ty bảo hiểm phi nhân thọ, mang lại giá trị thiết thực cho cuộc sống hàng ngày liên quan đến tài sản hữu hình của người sử dụng Tuy nhiên, đây là loại hình bảo hiểm tự nguyện, và nhiều chủ phương tiện vẫn chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của nó Do đó, công tác khai thác thông tin và giáo dục khách hàng về sản phẩm này rất quan trọng, giúp nâng cao nhận thức và tạo ra lợi thế cạnh tranh với các công ty bảo hiểm khác.

1.3.2 Cơ sở khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

Xe cơ giới là phương tiện giao thông đường bộ sử dụng động cơ, mang lại sự nhanh chóng và tiện lợi trong việc di chuyển Tuy nhiên, với tốc độ cao, xe cơ giới cũng dễ gây ra va chạm và tai nạn Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một hình thức bảo hiểm tài sản, cam kết bồi thường thiệt hại cho xe khi gặp rủi ro nằm trong phạm vi bảo hiểm Mặc dù bảo hiểm này mang lại giá trị khi có sự cố xảy ra, không ai mong muốn xe bị hỏng để được bồi thường Đối với khách hàng, bảo hiểm thiệt hại vật chất như một tấm bùa hộ mệnh cho phương tiện và bản thân họ Tuy nhiên, việc có bảo hiểm không có nghĩa là có thể lái xe ẩu, vì bảo hiểm chỉ bồi thường cho những rủi ro bất ngờ và cần tuân thủ pháp luật Điều này tạo sự an tâm cho chủ xe, biết rằng họ có nhà bảo hiểm hỗ trợ khi gặp khó khăn Quá trình khai thác bảo hiểm bao gồm việc giới thiệu và thuyết phục khách hàng hiểu và chấp nhận mua sản phẩm.

Khách hàng tham gia bảo hiểm rất đa dạng, được chia thành hai nhóm chính: cá nhân và tổ chức Đối với bảo hiểm thiệt hại vật chất xe, cả hai nhóm đều mong muốn bảo vệ phương tiện di chuyển của mình Khách hàng cá nhân thường sử dụng xe máy, môtô, hoặc ô tô cho những gia đình có thu nhập cao, những tài sản này có giá trị lớn và dễ gặp rủi ro Do đó, bảo hiểm thiệt hại vật chất xe và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe rất được quan tâm Đối với các tổ chức kinh tế xã hội như doanh nghiệp, xe không chỉ dùng để đi lại mà còn để chuyên chở hàng hóa, vì vậy khi xảy ra rủi ro, không chỉ xe bị hư hỏng mà còn ảnh hưởng đến hàng hóa và hoạt động kinh doanh Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nhu cầu kinh tế xã hội đã tạo ra một khối lượng phương tiện vận tải đa dạng và có giá trị ngày càng cao, đặc biệt là trong các doanh nghiệp, tạo ra tiềm năng lớn cho doanh thu phí bảo hiểm.

Sản phẩm bảo hiểm là dịch vụ vô hình, do đó việc khai thác bảo hiểm không cần nhiều phương tiện vật chất Yếu tố quyết định thành công trong khai thác bảo hiểm chính là con người Một khai thác viên chuẩn mực cần có trình độ chuyên môn và hiểu biết xã hội rộng, không chỉ giới thiệu sản phẩm mà còn thuyết phục khách hàng mua theo nhu cầu của họ Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm thiệt hại vật chất xe, việc khai thác thường dựa vào các mối quan hệ quen biết.

- Những người thân trong gia đình: đây là nhóm người sẵn sàng tham gia bảo hiểm mà không có yêu cầu gì;

- Những bạn bè thân thiết: nhóm người này sẵn sàng mua nếu họ chưa tham gia bảo hiểm cũng có thể dễ dàng thuyết phục họ;

Với hai nhóm trên việc khai thác sẽ rất thuận lợi, khai thác viên chỉ cần giải thích và hướng dẫn cụ thể cho họ là được

Những người quen biết có thể dễ dàng tiếp cận, nhưng thuyết phục họ mua sản phẩm lại là thách thức Đây là nguồn khách hàng tiềm năng lớn với nhiều cơ hội khai thác.

Nhóm khách hàng tự liên hệ và tìm hiểu yêu cầu sự kiên nhẫn và khéo léo từ người khai thác, vì họ thường so sánh giữa các công ty Trong lĩnh vực bảo hiểm thiệt hại vật chất xe, mức phí được quy định bởi bộ tài chính, do đó, yếu tố quyết định ở đây là chất lượng dịch vụ và uy tín của công ty Người khai thác cần có kiến thức vững về sản phẩm để đáp ứng mọi thắc mắc và yêu cầu của khách hàng Để nâng cao hiệu quả trong việc khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe, cần chú trọng đến những yếu tố này.

- Mở rộng các kênh khai thác: khai thác trực tiếp, khai thác qua môi giới, đại lý;

- Sử dụng các công cụ xúc tiến hỗn hợp: quảng cáo các chương trình nhằm quảng bá sản phẩm, quan hệ công chúng, …

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất

1.4.1 Hiệu quả khai thác theo doanh thu phí khai thác

Hiệu quả được tính bằng tỷ số giữa doanh thu phí nghiệp vụ và chi phí bỏ ra trong kì để khai thác nghiệp vụ

Hd - Hiệu quả khai thác nghiệp vụ theo chỉ tiêu doanh thu

D - Doanh thu phí bảo hiểm nghiệp vụ khai thác được trong kì

C - Tổng chi phí chi ra trong kì để khai thác

1.4.2 Hiệu quả theo lợi nhuận khai thác

Trong công thức này, hiệu quả khai thác được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận từ nghiệp vụ thu được trong kỳ và chi phí đã chi ra để thực hiện khai thác.

He - Hiệu quả khai thác theo lợi nhuận thu được trong kì

L - Lợi nhuận thu được trong kì

C - Tổng chi phí chi ra trong kì để khai thác

THỰC TRẠNG KHAI THÁC BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI Ở CÔNG TY BẢO VIỆT ĐÔNG ĐÔ

Giới thiệu chung về công ty Bảo Việt Đông Đô

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.1.1 Sự ra đời và phát triển của tổng công ty bảo hiểm Bảo Việt

Lịch sử hình thành và phát triển:

 1964: Công ty Bảo hiểm Việt Nam được thành lập theo Quyết định 179/CP của Chính phủ ngày 17/12

Vào ngày 15 tháng 1 năm 1965, Bảo hiểm Phi Nhân thọ chính thức bắt đầu hoạt động kinh doanh, với trụ sở chính đặt tại Hà Nội và một chi nhánh duy nhất tại Hải Phòng.

 1965 - 1974: Phục vụ một nhóm nhỏ khách hàng là các đơn vị kinh tế Nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và tàu biển ở miền Bắc

Từ năm 1975 đến 1982, doanh nghiệp bảo hiểm Nhà Nước lớn nhất và duy nhất tại Việt Nam đã hoạt động với mạng lưới rộng khắp và cung cấp nhiều sản phẩm bảo hiểm đa dạng, bao gồm bảo hiểm hàng không, bảo hiểm con người, bảo hiểm xe cơ giới, cũng như bảo hiểm tàu sông và tàu cá.

 1989: Phát triển thành Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam theo Quyết định số 27-TCQĐ-TCCB ban hành bởi Bộ Tài chính ngày 17/02

 1996: Được xếp hạng “Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt”, là một trong 25 doanh nghiệp Nhà nước lớn nhất tại Việt Nam

Từ năm 1996 đến 2007, Bảo Việt đã không ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, với phương châm “Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển”.

Năm 2007, Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam đã chính thức đổi tên thành Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt, với tên giao dịch là Bảo hiểm Bảo Việt Slogan của công ty là "Niềm tin vững chắc, cam kết vững bền", thể hiện sự cam kết mạnh mẽ trong việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm chất lượng và đáng tin cậy.

Năm 2013, Bảo hiểm Bảo Việt đã tăng vốn điều lệ từ 1.800 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng, khẳng định vị thế dẫn đầu về quy mô vốn điều lệ trong lĩnh vực Bảo hiểm Phi Nhân thọ tại Việt Nam.

Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt (Bảo hiểm Bảo Việt) là doanh nghiệp hạch toán độc lập, thuộc Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt, với hơn 50 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm tài sản, trách nhiệm và con người Với mạng lưới 73 công ty thành viên trải rộng tại 63 tỉnh, thành phố, Bảo hiểm Bảo Việt tự hào là công ty bảo hiểm uy tín nhất và dẫn đầu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam.

2.1.1.2 Sự ra đời và phát triển của Bảo Việt Đông Đô

 Tên doanh nghiệp: công ty bảo hiểm Bảo Việt Đông Đô

 Tên viết tắt: Bảo Việt Đông Đô

 Ngành nghề kinh doanh: bảo hiểm phi nhân thọ

 Địa chỉ: 271 Quang Trung - Hà Đông – Hà Nội

 Email: ht-pht@baoviet.com.vn

 Website: www.baoviet.com.vn

Công ty Bảo Việt Đông Đô, thành viên của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, được hình thành từ Công ty Bảo Việt Hà Tây, với lịch sử ra đời từ ngày 30/12/1980.

Vào năm 2008, theo nghị quyết 15/2008/QH12 của Quốc Hội, tỉnh Hà Tây đã chính thức hợp nhất với thủ đô Hà Nội kể từ ngày 01/08/2008 Sau sự kiện này, Công ty Bao Việt Hà Tây đã được đổi tên thành Công ty Bảo Việt Đông Đô theo giấy phép điều chỉnh số.

45/GPDDC2/KDBH ngày 13/08/2008 của Bộ Tài Chính

Bảo Việt Đông Đô hiện đã thiết lập văn phòng tại tất cả các quận, huyện trong thành phố, nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh và khai thác các dịch vụ bảo hiểm.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của đơn vị

Ngành bảo hiểm phi nhân thọ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế - xã hội, bao gồm việc tạo ra nguồn tài chính thông qua thu phí bảo hiểm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và hỗ trợ y tế cho người mua bảo hiểm y tế, giúp bảo vệ họ trước những căn bệnh bất ngờ Ngoài ra, ngành này còn cung cấp sự an toàn cho người sử dụng bảo hiểm, giảm thiểu rủi ro cá nhân, hình thành nguồn thu quỹ và góp phần vào việc hình thành vốn quan trọng cho sự phát triển bền vững.

Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh và các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ

Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế, quản lý tài sản, quản lý tài chính, quản lý lao động do nhà nước quy định

2.1.2.3 Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty Bảo Việt Đông Đô

Bảo Việt Đông Đô, một công ty thành viên của Tổng công ty Bảo Hiểm Bảo Việt, đóng vai trò quan trọng trong ngành bảo hiểm với doanh thu nổi bật Đội ngũ lãnh đạo của công ty được đánh giá là chuyên nghiệp, tài năng và nhiệt huyết, bao gồm nhiều chức vụ và phòng ban khác nhau.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Bảo Việt Đông Đô

(Nguồn: phòng tổng hợp Bảo Việt Đông Đô)

Giám đốc công ty được bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật và khen thưởng bởi hội đồng quản trị tổng công ty dựa trên đề nghị của tổng giám đốc Là người đại diện theo pháp luật của công ty, giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc và pháp luật về việc điều hành và hoạt động của công ty.

Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất trong công ty

Hai phó giám đốc hỗ trợ giám đốc điều hành trong các lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công Họ chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ được giao.

Phòng Quản lý nghiệp vụ

Phòng giám định bồi thường

Phó Giám đốc Phó Giám đốc

Các văn phòng đại diện trong khu vực

- Tổ chức, quản lý cán bộ công tác đào tạo cán bộ, công tác tuyên truyền

- Phối hợp với tổng công ty trong công tác tuyển dụng cán bộ

- Thực hiện công tác nộp và giải quyết các chế độ BHXH, BHYT cho cán bộ

- Xây dựng quy chế trả lương trong công ty phối hợp với phòng TC-

- Công tác văn thư, lưu trữ công văn, tài liệu của công ty

- Quản lý kho ấn chỉ, văn phòng phẩm

Phòng tài chính kế toán

Tổ chức hạch toán kế toán một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác là rất quan trọng để quản lý toàn bộ tài sản, tiền vốn cũng như các hoạt động thu chi tài chính và kết quả kinh doanh của công ty.

Chủ trì xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, phối hợp chặt chẽ với phòng quản lý nghiệp vụ để trình giám đốc công ty phê duyệt.

- Thực hiện việc lập kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán và các báo cáo khác theo quy định hiện hành

Tình hình khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe giới tại công ty Bảo Việt Đông Đô

Sơ đồ 2.2: Quy trình khai thác

(Nguồn: phòng quản lý nghiệp vụ Bảo Việt Đông Đô)

Thu phí, bổ sung, sửa đổi, chấm dức, hủy hợp đồng, theo dõi tái tục

Quản lý rủi ro, đề phòng và hạn chế tổn thất

Thu nhập và xử lý thông tin phản hồi từ khách hàng

Lưu hồ sơ, thống kê, báo cáo

Tiếp thị, tìm kiếm, xử lý thông tin khách hàng

Xem xét đề nghị bảo hiểm Đàm phán chào phí

Tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức

Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm Quản lý dịch vụ a Tìm kiếm xử lý thông tin khách hàng

Để tìm hiểu thông tin khách hàng, các khai thác viên, đại lý và cộng tác viên có thể sử dụng thư chào, xây dựng mối quan hệ và thực hiện các cuộc gọi điện thoại Qua những phương thức này, họ sẽ nắm bắt nhu cầu của khách hàng và tổ chức các cuộc gặp gỡ nhằm tư vấn về sản phẩm bảo hiểm mà công ty cung cấp Trước khi tiếp xúc với khách hàng, các tư vấn viên cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu liên quan đến sản phẩm để đảm bảo hiệu quả trong buổi tư vấn.

Sau khi tư vấn, nếu khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo hiểm, khai thác viên sẽ nhanh chóng thu thập đầy đủ thông tin về đối tượng bảo hiểm, bao gồm thiệt hại vật chất xe, thông tin tài chính của chủ xe, lịch sử tổn thất của xe, các loại hình bảo hiểm đã tham gia trước đó, và yêu cầu cụ thể của khách hàng đối với sản phẩm của công ty Sau khi thu thập thông tin cần thiết, khai thác viên sẽ tiến hành đánh giá rủi ro liên quan đến các yếu tố như phạm vi hoạt động, loại xe, năm sản xuất và mục đích sử dụng của phương tiện.

Sau khi tiến hành đánh giá rủi ro và xem xét đơn đề nghị bảo hiểm, các khai thác viên sẽ thực hiện việc đánh giá lại và tính toán biểu phí phù hợp Đồng thời, họ cũng sẽ soạn thảo các điều khoản bảo hiểm liên quan và tiến hành đàm phán về mức phí bảo hiểm.

Khi khách hàng nhận bản chào phí bảo hiểm, nhân viên sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm Nếu khách hàng không chấp nhận, nhân viên khai thác cần phối hợp với ban lãnh đạo để đàm phán và điều chỉnh bản chào phí Nếu sau khi sửa đổi, khách hàng vẫn từ chối, họ có quyền từ chối bảo hiểm Tiếp theo là tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức.

Sau khi đạt được thỏa thuận về mức phí bảo hiểm với khách hàng, nhân viên khai thác sẽ nhanh chóng tiến hành thủ tục tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm và soạn thảo hợp đồng bảo hiểm trong thời gian sớm nhất Cuối cùng, họ sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng.

Sau khi nội dung bảo hiểm được phê duyệt, khai thác viên sẽ hướng dẫn khách hàng thực hiện các thủ tục cần thiết để nhận giấy chứng nhận bảo hiểm Giấy chứng nhận bảo hiểm bao gồm hai loại: bảo hiểm ô tô và bảo hiểm xe máy Đối với khách hàng có tham gia các điều khoản bổ sung, nhân viên khai thác cần ghi rõ thông tin này trong phần điều khoản bổ sung của giấy chứng nhận.

-Thu phí, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy hợp đồng, theo dõi tái tục

- Quản lý rủi ro, đề phòng và hạn chế tổn thất

- Thu thập và xử lý thông tin phản hồi từ khách hàng

- Lưu hồ sơ, thống kê, báo cáo

2.2.2 Tình hình và kết quả khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại công ty Bảo Việt Đông Đô

Trong ba năm gần đây, tình hình khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại công ty Bảo Việt Đông Đô đã giảm đáng kể, cho thấy hiệu quả làm việc của các tư vấn viên và đại lý bảo hiểm không cao Sự lơ là trong việc khai thác khách hàng mới và các khách hàng tiềm năng từ cán bộ nhân viên cũng là một yếu tố cần được cải thiện.

Bảng 2.4: Kết quả khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Bảo

Số xe tham gia bảo hiểm Tỷ lệ tái tục

Doanh thu phí bình quân (Triệu đồng /xe)

(Nguồn số liệu: Phòng quản lý nghiệp vụ - Bảo Việt Đông Đô)

Theo bảng 2.3, doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới của Bảo Việt Đông Đô đã có xu hướng tăng trong những năm gần đây Đồng thời, số lượng xe tham gia bảo hiểm cũng ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ từ năm 2018 đến 2020.

Đến hết năm 2018, doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới của Bảo Việt Đông Đô đạt 58,150 tỷ đồng, chiếm 30,29% tổng doanh thu của ngành trong giai đoạn 2018-2020, với 7,280 xe tham gia bảo hiểm và mức phí bình quân 7,98 triệu đồng/xe, cho thấy tính cạnh tranh cao trên thị trường bảo hiểm Việt Nam Năm 2019, doanh thu tiếp tục tăng nhẹ lên 66,873 tỷ đồng, chiếm 34,83% tổng doanh thu của nhóm nghiệp vụ này, tương ứng với 7,634 xe tham gia bảo hiểm và mức phí bình quân đạt 8,76 triệu đồng/xe, tăng 780 nghìn đồng so với năm 2018.

Trong năm 2020, doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe đạt 66,946 tỷ đồng, tăng nhẹ 34.88% so với năm 2019 Mặc dù doanh thu tăng, số lượng xe tham gia bảo hiểm giảm 65 xe so với năm trước, chỉ còn 7,569 xe, nhưng lại tăng 289 xe so với năm 2018.

Doanh thu của Bảo Việt Đông Đô từ nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới đã duy trì sự tăng trưởng ổn định trong năm 2018, bất chấp ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 Số lượng xe tham gia bảo hiểm cũng có xu hướng tăng nhẹ trong ba năm qua, mặc dù người dân hạn chế di chuyển và làm việc tại nhà Tuy nhiên, sự cạnh tranh từ các công ty bảo hiểm khác trên thị trường Việt Nam vẫn rất khốc liệt trong bối cảnh dịch bệnh.

Tình hình khó khăn và sụt giảm số xe tham gia bảo hiểm đang ảnh hưởng đến các công ty bảo hiểm tại Việt Nam, dẫn đến tỷ lệ tái tục hợp đồng giảm Cụ thể, tỷ lệ này từ 54,7% vào năm 2018 đã giảm xuống 51,9% vào cuối năm 2019 và chỉ còn 49,3% vào năm 2020, cho thấy sự giảm sút trong việc khách hàng tiếp tục tham gia bảo hiểm Điều này cho thấy sự cần thiết phải cải thiện công tác chăm sóc khách hàng và xem xét các chính sách ưu đãi dành cho khách hàng thân quen, nhằm tăng cường tỷ lệ tái tục hợp đồng và khắc phục những khuyết điểm hiện tại.

Thị trường bảo hiểm Việt Nam, đặc biệt là Bảo Việt Đông Đô, đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Công ty đã triển khai nhiều chương trình khuyến mãi và kích thích khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới, bất chấp khó khăn do dịch bệnh Các biện pháp như tăng chi phí khai thác tại Hà Nội, tặng quà cho khách hàng, và thi đua khen thưởng cho cán bộ, đại lý đã được thực hiện Đồng thời, công ty cũng chú trọng vào việc hợp tác với các ngân hàng thương mại và đẩy mạnh khai thác qua các kênh phân phối như gara, showroom, và đăng kiểm Việc giảm phí bảo hiểm đã giúp tăng khả năng cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, đại lý trong công tác khai thác, với mục tiêu đạt chỉ tiêu tăng trưởng doanh thu 15% mỗi năm.

Trong giai đoạn 2018-2020, nhờ vào nỗ lực liên tục của đội ngũ cán bộ và nhân viên, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh vực bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.

Bảng 2.5: Tình hình kinh doanh bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại

Bảo hiểm Bảo Việt Đông Đô giai đoạn 2018-20120 Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Doanh thu phí bảo hiểm 58.150 66.873 66.946

Chi đề phòng, hạn chế tổn thất 2.907,5 3.343,65 3.347,3

Chi hoa hồng đại lý 8.722,5 10.030,95 10.041,9

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh bảo hiểm

(Nguồn số liệu: Phòng kế toán – Bảo Việt Đông Đô)

Theo số liệu, hoạt động khai thác của Bảo Việt Đông Đô đang diễn ra hiệu quả nhờ vào những chính sách hợp lý, dẫn đến doanh thu liên tục tăng trưởng trong những năm gần đây.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI Ở CÔNG

Ngày đăng: 03/02/2022, 09:57

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN