1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi VINA hà nam luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị doanh nghiệp

79 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Thúc Đẩy Tiêu Thụ Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Thức Ăn Chăn Nuôi VINA Hà Nam
Tác giả Đào Thị Nguyệt
Người hướng dẫn Ths. Trần Tuấn Anh
Trường học Học Viện Tài Chính
Chuyên ngành Quản Trị Doanh Nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM (12)
    • 1.1. Khái niệm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động kinh (12)
      • 1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm (12)
      • 1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp (13)
      • 1.2.2. Lựa chọn mặt hàng kinh doanh (15)
      • 1.2.3. Lựa chọn kênh tiêu thụ (16)
      • 1.2.4. Các chính sách định giá (18)
      • 1.2.5. Các hoạt động xúc tiến bán hàng (20)
      • 1.2.6. Phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm (22)
    • 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp (24)
      • 1.3.1. Nhân tố bên ngoài (24)
      • 1.3.2. Nhân tố bên trong (27)
    • 1.4. Sự cần thiết thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp (30)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP THỨC ĂN CHĂN NUÔI VINA HÀ NAM (32)
    • 2.1.1. Thông tin chung về công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi VINA Hà Nam (32)
    • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (33)
    • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty (34)
    • 2.1.4. Đặc điểm sản phẩm của công ty (37)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ của sản phẩm của công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi VINA Hà Nam (40)
      • 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi (40)
      • 2.2.2. Hoạt động nghiên cứu thị trường (43)
      • 2.2.3. Mặt hàng kinh doanh (45)
      • 2.2.4. Khách hàng (46)
      • 2.2.5. Phân tích đối thủ cạnh tranh (48)
      • 2.2.6. Kênh tiêu thụ sản phẩm (50)
      • 2.2.7. Chính sách giá cả (53)
      • 2.2.8. Hoạt động quảng cáo (54)
      • 2.2.9. Chính sách bán hàng (55)
    • 2.3. Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty CP thức ăn Vina Hà (58)
      • 2.3.1. Điểm mạnh (58)
      • 2.3.2. Hạn chế (59)
      • 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế (60)
    • 3.1. Định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong các năm sắp tới (62)
      • 3.1.1. Dự báo tình hình tiêu thụ thức ăn chăn nuôi trong thời gian tới (62)
      • 3.1.2. Định hướng sản xuất kinh doanh của công ty (64)
    • 3.2. Biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi ViNa Hà Nam (66)
      • 3.2.1. Hoàn thiện và phát triển kênh phân phối (66)
      • 3.2.2. Nâng cao chất lượng dây chuyền công nghệ sản xuất (68)
      • 3.2.3. Cải tiến mẫu mã, bao bì sản phẩm (70)
      • 3.2.4. Mở rộng hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng (72)
      • 3.2.5. Đưa ra chính sách giá linh hoạt, hạ giá thành sản phẩm (73)
    • 3.3. Một số kiến nghị (76)
      • 3.3.1. Đối với cơ quan nhà nước (76)
      • 3.3.2. Đối với ngành (77)
  • KẾT LUẬN (78)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM

Khái niệm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động kinh

1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa, kết nối sản xuất và phân phối với tiêu dùng Quá trình này bao gồm mua bán, quyết định bản chất của hoạt động thương mại và lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp.

Tiêu thụ hàng hóa là một quá trình kinh tế phức tạp, bắt đầu từ nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu của doanh nghiệp Quá trình này bao gồm việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh, tổ chức sản xuất hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ, và cuối cùng là thực hiện các nghiệp vụ bán hàng để đạt được lợi nhuận tối đa.

Các nghiệp vụ sản xuất bao gồm phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao bì và chuẩn bị lô hàng để vận chuyển đến tay người tiêu dùng Để hoàn tất quá trình giao nhận và sản xuất hàng hóa, doanh nghiệp cần ký hợp đồng lao động với các kho hàng và tổ chức nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng sản phẩm.

Tiêu thụ sản phẩm bao gồm các biện pháp tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường một cách hiệu quả.

Quá trình đó bao gồm các hoạt động: Tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, tổ chức mạng lưới bán hàng….cho đến các dịch vụ sau khi bán hàng

1.1.2.Vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh và đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Thị trường sản phẩm là yếu tố then chốt đối với cả doanh nghiệp sản xuất và thương mại Sự phát triển và khả năng đứng vững trên thị trường của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm, đồng thời hoạt động này cũng ảnh hưởng đến các quá trình khác trong doanh nghiệp.

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần diễn ra liên tục và nhịp nhàng, với hiệu quả sản xuất được đánh giá qua nhiều yếu tố, trong đó tốc độ quay vòng vốn là một yếu tố quan trọng Tốc độ quay vòng vốn phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản phẩm; nếu doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt, số ngày trong vòng quay vốn sẽ giảm, giúp bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận Điều này đảm bảo doanh nghiệp có thể tái đầu tư nhanh chóng và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp, đặc biệt là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí Khi khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng, chi phí bình quân trên mỗi đơn vị sản phẩm sẽ giảm, từ đó giúp tăng lợi nhuận cho công ty.

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện giá trị sản phẩm trong sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh Do đó, vốn tiền tệ của doanh nghiệp được chuyển hóa thành hàng hóa và sản phẩm.

Khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm thành công, họ không chỉ thu hồi vốn đầu tư mà còn có khả năng tái sản xuất cho chu kỳ tiếp theo Ngoài ra, lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ cũng giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh.

Quá trình tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp nhận diện điểm mạnh để phát huy và điểm yếu để khắc phục, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Cải thiện công tác tiêu thụ sản phẩm không chỉ giảm thiểu chi phí mà còn gia tăng lợi nhuận Tổ chức hợp lý và khoa học quá trình tiêu thụ sẽ tối ưu hóa chi phí, giảm giá thành sản phẩm cho người tiêu dùng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Tiêu thụ sản phẩm không chỉ giúp doanh nghiệp củng cố vị trí cạnh tranh mà còn nâng cao uy tín với khách hàng thông qua chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hợp lý và dịch vụ sau bán hàng tận tâm Việc đẩy mạnh tiêu thụ giúp doanh nghiệp tăng khối lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng, mở rộng thị trường và thu hút thêm khách hàng, từ đó nâng cao nhận diện thương hiệu.

Trong cơ chế thị trường, tiêu thụ sản phẩm không chỉ đơn thuần là bán hàng mà còn yêu cầu sự nỗ lực trí tuệ và lao động từ cả lãnh đạo và công nhân sản xuất Quá trình tiêu thụ bao gồm việc nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng, sử dụng máy móc hiện đại và công nghệ tiên tiến để đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm Ngoài ra, việc đào tạo lao động có tay nghề, quảng cáo sản phẩm, tổ chức kênh phân phối và xây dựng đội ngũ nhân viên phục vụ khách hàng tận tình cũng là những yếu tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

1.2 Nội dung tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

1.2.1 Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm

Thị trường là nơi giao thoa giữa người mua và người bán, nơi mà giá cả và lượng hàng hóa được xác định thông qua các giao dịch Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu thị trường để nhận diện và đánh giá các phân đoạn mục tiêu, từ đó đưa ra chiến lược thâm nhập hiệu quả Nghiên cứu thị trường không chỉ giúp doanh nghiệp thích ứng với nhu cầu mà còn tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm, nâng cao doanh thu và củng cố vị trí cạnh tranh trên thị trường.

Quá trình nghiên cứu thị trường thực hiện qua 3 giai đoạn:

1.2.2 Lựa chọn mặt hàng kinh doanh

Việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Quyết định này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thị trường, vốn, công nghệ và nhân công Để chọn được mặt hàng hợp lý, doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường tiềm năng, phát triển sản phẩm phù hợp với xu hướng và phong tục tập quán của khu vực.

Doanh nghiệp nên tránh lựa chọn những mặt hàng khó tiêu thụ hoặc những sản phẩm đang hot nhưng có quá nhiều đối thủ cạnh tranh mà không thể cạnh tranh hiệu quả Việc này có thể dẫn đến lợi nhuận kém, thua lỗ hoặc thậm chí bị loại khỏi thị trường.

Nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

1.3.1.1 Các nhóm nhân tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô

1.3.1.1.1.Các nhân tố về mặt kinh tế

Các yếu tố kinh tế đóng vai trò quyết định trong việc hình thành và hoàn thiện môi trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tình hình tiêu thụ sản phẩm Những nhân tố kinh tế này bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng mà doanh nghiệp cần chú ý.

Tốc độ tăng trưởng cao và ổn định của nền kinh tế không chỉ nâng cao thu nhập của người tiêu dùng mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống của họ Khi đời sống được cải thiện, người tiêu dùng có xu hướng chi tiêu nhiều hơn và lựa chọn sản phẩm chất lượng cao hơn Doanh nghiệp có thể tận dụng cơ hội này để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, từ đó đạt được thành công trong tiêu thụ sản phẩm Sự phát triển của nền kinh tế cũng đồng nghĩa với việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn, góp phần vào khả năng tích tụ và tập trung sản xuất.

Tỷ giá hối đoái là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế của mỗi quốc gia và doanh nghiệp Khi đồng nội tệ tăng giá trong nền kinh tế mở cửa, việc nhập khẩu trở nên hấp dẫn hơn, dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên thị trường nội địa Hệ quả là các doanh nghiệp có thể mất cơ hội mở rộng và phát triển, thậm chí đối mặt với nguy cơ phá sản.

Lãi suất cho vay ngân hàng cao có thể làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến việc hạn chế vốn hoạt động Điều này gây ra gián đoạn trong hoạt động kinh doanh và giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với những đối thủ có nguồn vốn mạnh.

Lạm phát cao làm giảm giá trị đồng tiền trong nước, khiến doanh nghiệp ngần ngại đầu tư vào sản xuất và đổi mới công nghệ Sự lo lắng về vốn, công nghệ máy móc và khả năng thu hồi vốn gia tăng, dẫn đến rủi ro kinh doanh lớn hơn.

Các chính sách kinh tế của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích hoặc cản trở hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Những chính sách này không chỉ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh mà còn tạo ra cơ hội cho một số doanh nghiệp, trong khi lại làm giảm cơ hội cho những doanh nghiệp khác.

1.3.1.1.2 Các nhân tố thuộc về chính trị pháp luật

Một hệ thống pháp luật minh bạch, ổn định và chặt chẽ sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng và lành mạnh cho các doanh nghiệp Điều này không chỉ giúp các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mà còn thúc đẩy sự phát triển chung của toàn xã hội.

Chính trị có ảnh hưởng sâu sắc đến tiêu thụ sản phẩm thông qua các chính sách bảo hộ mậu dịch tự do, tài chính, quan điểm nhập khẩu, chế độ tiền tệ, và trợ cấp cho người lao động Những chính sách này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng tiêu thụ và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3.1.1.3 Các nhân tố về khoa học, công nghệ

Các nhân tố khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và giảm giá bán sản phẩm của doanh nghiệp Việc ứng dụng công nghệ hiện đại không chỉ giúp cải thiện chất lượng hàng hóa mà còn tăng sản lượng sản xuất, từ đó giảm thiểu chi phí sản xuất Kết quả là giá thành sản phẩm giảm, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.

1.3.1.1.4 Các yếu tố về văn hóa – xã hội

Phong tục, tập quán, lối sống, tôn giáo và tín ngưỡng của từng vùng miền có ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm Mỗi khu vực có nhu cầu sản phẩm khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần nghiên cứu các thuộc tính văn hóa – xã hội để nắm bắt cơ hội và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hiệu quả.

1.3.1.1.5 Các yếu tố về tự nhiên

Các yếu tố tự nhiên như tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và điều kiện thời tiết có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Những điều kiện tự nhiên thuận lợi không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quảng bá sản phẩm mà còn giúp mở rộng thị trường tiêu thụ Ngoài ra, lợi thế về nguyên vật liệu đầu vào từ môi trường tự nhiên cũng góp phần đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng.

1.3.1.2 Các nhóm nhân tố thuộc về môi trường vi mô

Khách hàng đóng vai trò then chốt trong sự thành công của doanh nghiệp, vì họ không chỉ tạo ra thị trường mà còn quyết định quy mô và lượng sản phẩm tiêu thụ Doanh nghiệp cần nắm bắt tâm lý khách hàng để định hướng sản xuất phù hợp, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh tế Việc hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng là yếu tố quan trọng để đạt được thành công bền vững.

Mức thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Khi thu nhập cao, nhu cầu tiêu thụ của khách hàng sẽ tăng lên, trong khi thu nhập thấp sẽ dẫn đến sự giảm sút trong nhu cầu này.

1.3.1.2.2 Số lượng doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành

Số lượng doanh nghiệp trong ngành ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm Doanh nghiệp quy mô lớn thường có khả năng cạnh tranh và tiêu thụ tốt hơn Khi có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh, cơ hội cho từng doanh nghiệp giảm, thị trường trở nên phân chia nhỏ và gay gắt, dẫn đến lợi nhuận giảm Vì vậy, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là cần thiết để cải thiện hoạt động kinh doanh.

1.3.1.2.3 Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp

Nhà cung ứng đóng vai trò quyết định trong khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách kịp thời Họ có thể tạo ra khó khăn hoặc hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hoạt động Do đó, việc lựa chọn nhà cung ứng uy tín là rất quan trọng, và doanh nghiệp nên cân nhắc hợp tác với nhiều nhà cung ứng khác nhau để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo nguồn cung nguyên vật liệu liên tục và không bị gián đoạn, từ đó đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Sự cần thiết thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp

Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là quá trình chuyển giao sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng Đặc điểm nổi bật của mỗi doanh nghiệp sản xuất là tạo ra hàng hóa để bán, nhằm đạt được các mục tiêu và hiệu quả kinh doanh đã đề ra.

Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hướng tới, đóng vai trò là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.

 lợi nhuận =  doanh thu -  chi phí

Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố sống còn cho sự thành công của doanh nghiệp Khi tiêu thụ tốt, doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận cao; ngược lại, nếu quá trình tiêu thụ kém hoặc không có doanh thu, doanh nghiệp có thể đối mặt với tình trạng thua lỗ, ít lợi nhuận, hoặc thậm chí là phá sản.

Mục tiêu vị thế của doanh nghiệp được xác định qua tỷ lệ phần trăm doanh số và số lượng sản phẩm bán ra so với toàn bộ thị trường Khả năng tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quyết định đến vị thế của doanh nghiệp; doanh nghiệp nào tiêu thụ nhiều sản phẩm sẽ có vị thế ngày càng cao trên thị trường.

Mục tiêu an toàn là yếu tố quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhằm đảm bảo rằng sản phẩm được bán ra thị trường một cách hiệu quả để thu hồi vốn và tái sản xuất Quá trình này cần diễn ra liên tục, giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong việc tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ sự an toàn cho hoạt động kinh doanh.

Để đảm bảo tái sản xuất liên tục, quá trình này bao gồm bốn khâu chính: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng Các khâu này diễn ra một cách liền mạch và không bị gián đoạn Trong đó, tiêu thụ sản phẩm là một phần quan trọng thuộc khâu phân phối và trao đổi.

Một nửa các khâu trong quá trình sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất Thị trường đảm bảo rằng quá trình sản xuất diễn ra liên tục và trôi chảy, góp phần vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP THỨC ĂN CHĂN NUÔI VINA HÀ NAM

Thông tin chung về công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi VINA Hà Nam

2.1.1 Thông tin chung về công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi VINA Hà Nam

- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CP THỨC ĂN CHĂN NUÔI VINA – HÀ NAM

- Tên giao dịch quốc tế: VINA – HANAM FEEDMILL JOINT STOCK COMPANY

- Trụ sở Công ty : Đường D2 – Khu E – Khu công nghiệp Hòa Mạc, Thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam, Việt Nam

Mã số thuế: 0700607625 Điện thoại: 02263583018

Bằng chữ : Hai trăm hai mươi tỷ đồng

Mệnh giá cổ phần: 1.000.000.000 đồng

- Người đại diện theo pháp luật của công ty

Họ và tên : Phạm Đức Luận

Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Năm 1994, ông Phạm Đức Vinh và bà Đỗ Thị Minh Tuyết đã khởi nghiệp thành công với trang trại nuôi heo chuyên nghiệp, quy mô hơn 300 con Qua quá trình kinh doanh, họ nhận thấy tầm quan trọng của thức ăn chăn nuôi đối với sự phát triển kinh tế chăn nuôi Do đó, ông bà đã quyết định đầu tư vào dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi mang tên Quang Vinh.

Sau hơn 4 năm hoạt động với tinh thần nhiệt huyết và phấn đấu không ngừng, ông bà đã đổi tên công ty thành CÔNG TY TACN VINA

Năm 2000, nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi ViNa được thành lập tại Đồng Nai với công suất trên 300 tấn và diện tích 64.000 mét vuông Nhà máy được trang bị công nghệ tiên tiến Van Aarsen từ Châu Âu, đáp ứng nhu cầu kỹ thuật cao về số lượng và chất lượng, đảm bảo nguồn dinh dưỡng tối ưu cho vật nuôi.

Vào năm 2003, ViNa đã khánh thành nhà máy thức ăn chăn nuôi thứ hai tại Hải Dương, với quy mô lớn và công suất hoạt động đạt 280 ngàn tấn/năm, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thức ăn chăn nuôi ở thị trường miền Bắc.

Năm 2012, công ty CP thức ăn chăn nuôi VINA đã thành lập nhà máy sản xuất thứ ba tại Hà Nam, với công suất 250.000 tấn/năm.

Công ty Thức ăn chăn nuôi Vina là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam, nằm trong TOP 10 doanh nghiệp lớn nhất Với sản lượng hàng năm đạt khoảng 500.000 tấn và doanh thu vượt ngưỡng nghìn tỉ đồng, công ty không chỉ sản xuất mà còn hoạt động trong lĩnh vực xuất – nhập khẩu và phân phối nguyên liệu cũng như phụ gia thức ăn chăn nuôi.

Cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ tổ chức của công ty

Giám đốc Công ty Cổ phần Thức ăn Chăn nuôi Vina – Hà Nam đã quyết định ban hành cơ cấu quản lý các phòng ban nhằm chuẩn hóa hệ thống quản lý của công ty.

Theo cơ cấu tổ chức của Công ty, tất cả các phòng ban, bộ phận sẽ tuân thủ báo cáo theo chiều dọc, gồm:

- Cấp Trưởng bộ phận (kho nguyên liệu, kho thành phẩm)

- Cấp Tổ trưởng/ Tổ phó

Hình 2.1:Sơ đồ tổ chức của công ty CP Thức Ăn Chăn nuôi VINA Hà Nam

Nguồn: phòng hành chính nhân sự của công ty

Tổ Vận hành máy Tạp vụ

Tổ Cân xe Kho vi chất

Ban Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về hoạt động của Công ty, thực thi quyết định và quản lý hoạt động hằng ngày Phòng Sản xuất đảm bảo khối lượng, chất lượng và tiến độ công việc theo kế hoạch Phòng Vật tư quản lý và cấp phát nguyên liệu, theo dõi nhập xuất kho Phòng Kế toán phụ trách sổ sách và báo cáo tài chính, đảm bảo tuân thủ pháp luật Phòng Bán hàng xuất hóa đơn và giải quyết thắc mắc của khách hàng về chính sách khuyến mãi Thủ quỹ kiểm kê tiền mặt và thực hiện thanh toán lương Phòng Kinh Doanh xây dựng chiến lược ngân sách, quản lý thông tin khách hàng Phòng Kỹ thuật – Chất lượng giám sát sản xuất và cải tiến chất lượng sản phẩm Hành chính – Nhân sự quản lý hồ sơ pháp lý, tuyển dụng và đánh giá nhân viên Phòng Thu mua đảm bảo cung cấp vật tư đạt tiêu chuẩn chất lượng Phòng Cơ điện hướng dẫn sử dụng và bảo trì máy móc thiết bị.

Đặc điểm sản phẩm của công ty

Công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi VINA Hà Nam chuyên sản xuất thức ăn cho gia cầm, gia súc và thủy sản, cung cấp cho thị trường với 6 thương hiệu chủ lực: Vina, Happy, Lucky, Đông Á, Quang Vinh và Vifeed.

Thức ăn tự nhiên cho động vật bao gồm nhiều loại rau củ như rau muống, bèo hoa dâu, lá bắp cải, xu hào, cây ngô non, cùng với các loại cây họ đậu và phụ phẩm từ nông nghiệp như dây lang, cây lạc, và bã mía.

- Thức ăn giàu năng lượng

- Thức ăn bổ sung khoáng

- Thức ăn bổ sung vitamin

- Thức ăn bổ sung phi dinh dưỡng

- Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh

Sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty CP thức ăn chăn nuôi VINA Hà Nam được chế biến dạng viên hoặc dạng bột

Một số sản phẩm chính của công ty

- VINA 100S: Dùng cho heo mới bắt đầu tập ăn từ 5 ngày tuổi có trọng lượng đến 8kg

- VINA 101S: Dùng cho heo con đã biết ăn có trọng thể đến 20 kg

- VINA 102S: Dùng cho heo thịt siêu nạc từ 20kg đến 50kg

- VINA 104S: Dùng cho thịt heo siêu nạc từ 80kg dến khi heo được xuất chuồng

- VINA 106S: Dùng cho thịt heo nái hậu bị, nái đang mang thai

- VINA 107S: Dùng cho heo nái đang nuôi con

- VINA 102: dùng cho heo thịt từ 20kg dến 50kg

- VINA 104: Dùng cho heo thịt từ 50kg đến 90kg

- VINA 220: dùng cho gà con từ 01 đến 21 ngày tuổi

- VINA 221: Dùng cho gà thịt từ 22 đến 42 ngày tuổi

- VINA 255: Dùng cho gà lông màu từ 28 ngày tuổi đến xuất bán

- VINA 257: Dùng cho gà lông màu từ 01 ngày tuổi đến khi xuất bán

- VINA 320: Dùng cho vịt con từ 01 đến 21 ngày tuổi

- VINA 321: Dùng cho vịt thịt từ 22 ngày tuổi đến xuất bán

- VINA 357: Dùng cho vịt vỗ béo

- VINA 370: Dùng cho vịt đẻ siêu trứng

- VINA 380: Dùng cho vịt đẻ thương phẩm

* Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty cần đảm bảo:

Sự chính xác và khắt khe trong quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm Điều này giúp duy trì sự bền vững và tránh những sai sót trong quá trình phối trộn.

- Thông thường một quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi cần phải chứa nhiều công đoạn và phải đúng quy trình:

- Thu mua nguyên liệu => Kho chứa ( xử lý, dự trữ) => Đưa vào sản xuất

=> Hệ thống băng tải => Hệ thống cân nguyên liệu => Hệ thống nghiền nguyên liệu => Hệ thống trộn => Hệ thống ép viên, sấy => Hệ thống cân thành phẩm

=> Hệ thống đóng gói thành phẩm => Kho chứa thành phẩm

Hệ thống sản xuất thức ăn chăn nuôi bao gồm nhiều bộ phận quan trọng như bộ phận nghiền, trộn, chuyền động và băng tải, máy ép viên, hệ thống phun, lò hơi, cùng với hệ thống sấy, làm mát và đóng bao.

Thực trạng hoạt động tiêu thụ của sản phẩm của công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi VINA Hà Nam

Ăn Chăn Nuôi VINA Hà Nam

2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi VINA Hà Nam từ năm 2018 - 2020

Bảng 2.1: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2018-2020 Đơn vị: Triệu đồng

Tổng DT 1.200.500 925.389 792.168 275.111 29,73 133.221 16,82 Tổng CP 1.129.571 900.128 772.654 229.443 25,49 127.474 16,50 Lợi nhuận 70.929 25.261 19.514 45.668 180,78 5.747 29,45

Nguồn: phòng kế toán của công ty

Qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2018-2020 ta thấy:

Công ty đã đạt được kết quả kinh doanh khả quan với doanh thu không ngừng tăng trưởng so với năm trước, thậm chí vượt qua cả kế hoạch đề ra.

Mặc dù năm 2020 chứng kiến sự biến động của nền kinh tế do đại dịch COVID-19, nhiều công ty gặp khó khăn và một số bị ngừng hoạt động, công ty CP thức ăn chăn nuôi VINA Hà Nam vẫn ghi nhận doanh thu tăng trưởng so với năm trước.

Doanh thu năm 2020 đạt 275.111 triệu đồng, tăng 29,73% so với năm 2019, trong khi doanh thu năm 2019 cũng tăng 133.221 triệu đồng, tương ứng 16,82% so với năm 2018 Sự tăng trưởng này phản ánh nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm, cải tiến chất lượng và số lượng sản phẩm, cũng như chăm sóc khách hàng trước và sau khi mua hàng, cùng với việc đẩy mạnh quảng cáo và các hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty.

Mức tăng chi phí hàng năm của công ty là điều dễ hiểu do sự mở rộng quy mô, cải thiện chất lượng và số lượng sản phẩm, dẫn đến việc chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng theo.

Lợi nhuận ròng của công ty đã liên tục tăng trưởng qua các năm, với mức tăng 45.668 triệu đồng (180,78%) vào năm 2020 và 5.747 triệu đồng (29,45%) vào năm 2019 Sự gia tăng doanh thu nhanh chóng, vượt trội hơn so với chi phí, đã góp phần vào sự phát triển bền vững của lợi nhuận Mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch bệnh, ngành chăn nuôi vẫn duy trì sự phát triển ổn định và nhu cầu về thức ăn chăn nuôi vẫn cao, cho thấy khách hàng tiếp tục tin tưởng vào sản phẩm của công ty.

Tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần đây thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.2 Tình hình tài chính của công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi VINA Hà Nam từ năm 2018 đến năm 2020 Đơn vị: Triệu đồng

Qua bảng 2.2, cho ta thấy:

Trong ba năm qua, tổng tài sản của công ty đã giảm đáng kể, với mức giảm 61.207 triệu đồng (13,52%) vào năm 2020 so với năm 2019 và 63.428 triệu đồng (11,3%) vào năm 2019 so với năm 2018 Sự giảm sút này đến từ cả tài sản ngắn hạn và dài hạn Nguyên nhân chính là do công ty đã kiểm soát hiệu quả các khoản phải thu và tiến hành thanh lý những máy móc thiết bị lỗi thời, đồng thời áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất.

Năm 2020, tình hình nguồn vốn của công ty có sự cải thiện rõ rệt khi nợ phải trả giảm 132.135 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 61.51% so với năm 2019 Trước đó, năm 2019 cũng ghi nhận sự giảm nợ 89.882 triệu đồng (29.50%) so với năm 2018 Nguyên nhân chính của xu hướng này là do công ty đã thực hiện các biện pháp giảm thiểu các khoản nợ.

Chênh lệch % Chênh lệch % A.Tổng tài sản 391.506 452.713 516.141 -61.207 -13,52 -63.428 -11,30

1.Nợ ngắn hạn 80.683 183.818 248.842 -103.135 -56,11 -65.024 -26,13 2.Nợ dài hạn 2.000 31.000 55.858 -29.000 -93,55 -24.858 -44,50

VCSH đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong vốn chủ sở hữu, với mức tăng 70.929 triệu đồng vào năm 2020 so với năm 2019, và 26.443 triệu đồng vào năm 2019 so với năm 2018 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ lợi nhuận sau thuế của công ty Việc sử dụng vốn chủ sở hữu làm nguồn lực chính không chỉ giúp công ty giảm thiểu rủi ro mà còn củng cố tình hình tài chính ổn định và khả năng tự chủ tài chính tốt Các khoản vay và thuê tài chính cũng đóng góp vào việc giảm thiểu rủi ro, đảm bảo công ty có thể tự tài trợ và phát triển bền vững.

2.2.2 Hoạt động nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường là yếu tố quan trọng giúp đánh giá mức độ hấp dẫn của thị trường và làm cơ sở cho các công ty trong việc lựa chọn thị trường mục tiêu Công ty Cổ phần Thức Ăn Chăn Nuôi VINA thực hiện phân đoạn thị trường thành ba khu vực chính: Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam.

Bảng 2.3: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty theo ba khu vực Bắc, Trung, Nam Đơn vị: triệu đồng

So sánh năm 2018 và năm 2019

KV miền Nam 51.315 88.691 104.503 37.376 72.84 15.812 17.83 Tổng cộng 792.168 925.389 1.200.500 275.111 29,73 133.221 16,82

Doanh thu tiêu thụ tại các vùng đã có sự gia tăng qua từng năm, tuy nhiên, tỷ trọng sản lượng tiêu thụ giữa các vùng lại có sự chênh lệch đáng kể.

Khu vực miền Bắc hiện đang chiếm hơn 65% tổng doanh thu tiêu thụ của công ty, cho thấy đây là một thị trường tiềm năng lớn Doanh thu tiêu thụ tại miền Bắc đã tăng 9,94% trong năm 2019 so với năm 2018 và tiếp tục tăng 30,72% vào năm 2020 so với năm 2019 Với sự năng động của đội ngũ Marketing, công ty đã mở rộng thị trường đến hầu hết các tỉnh, bao gồm cả những tỉnh miền núi như Sơn La, Lai Châu, Hà Giang và Tuyên Quang, dẫn đến lượng tiêu thụ sản phẩm luôn tăng qua các năm Trong miền Bắc, ba tỉnh Hà Nam, Hải Dương và Hà Nội nổi bật với mức tiêu thụ cao, nhờ vào sự phát triển lâu năm của ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm và vị trí gần nhà máy sản xuất, tạo ra một thị trường tiềm năng lớn cần được khai thác hiệu quả.

Trong những năm gần đây, Công ty đã tập trung phát triển thị trường miền Trung, đưa nhiều sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý vào khu vực này Sự thâm nhập này đã giúp sản phẩm của công ty có chỗ đứng vững chắc trên thị trường Đặc biệt, doanh thu tiêu thụ đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, với mức tăng 18,99% trong năm 2019 so với năm trước đó.

2018 và năm 2020 tăng 31,62% so với năm 2019

Thị trường miền Nam, với nhiều đối thủ cạnh tranh, là một thách thức lớn Sản phẩm đã bắt đầu thâm nhập vào các tỉnh miền Nam, nhưng mức tiêu thụ hiện tại chỉ đạt khoảng 8% tổng tiêu thụ cả nước Tuy nhiên, doanh thu đã có những bước tiến đáng kể, với mức tăng trưởng 72,84% trong năm 2019 so với 2018 và 17,83% trong năm 2020 so với 2019 Trong khu vực này, ba tỉnh Đồng Nai, Đắc Lắc và TP Hồ Chí Minh có mức tiêu thụ cao hơn so với các tỉnh khác Công ty dự kiến sẽ tiếp tục đẩy mạnh tiêu thụ tại thị trường miền Nam trong thời gian tới.

2.2.3 Mặt hàng kinh doanh Để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm thì công ty phải nghiên cứu khả năng tiêu thụ của các mặt hàng để biết được các sản phẩm tiềm năng để phát triển đáp ứng nhu cầu của khách hàng Sau đây là bảng doanh thu tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm của công ty: Đơn vị: triệu đồng

Doanh thu tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm thức ăn gia súc thức ăn gia cầm thức ăn thủy sản và sản phẩm khác

Hình 2.2: Doanh thu tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm của công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi VINA Hà Nam

Nguồn: Phòng kế toán công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi VINA Hà Nam

Qua biểu đồ, nhìn chung ta thấy doanh thu tiêu thụ đều tăng qua các năm

Thức ăn gia súc là sản phẩm chủ lực của công ty, đóng góp đáng kể vào uy tín và sự phát triển của thương hiệu trên thị trường Năm 2020, doanh thu từ việc tiêu thụ thức ăn cho lợn đạt 691.526 triệu đồng, tăng 152.982 triệu đồng so với năm trước.

Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty CP thức ăn Vina Hà

Trong những năm qua, công ty đã áp dụng dây chuyền sản xuất và công nghệ tự động nhập khẩu từ Châu Âu, từ khâu nhập nguyên liệu đến cân, trộn và đóng bao thành phẩm Điều này không chỉ giúp tạo ra các sản phẩm chất lượng cao mà còn thân thiện với môi trường, góp phần thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm.

Công ty đang mở rộng thị trường trên toàn quốc với tỷ lệ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ đạt 15% mỗi năm Thành công này đến từ việc đa dạng hóa sản phẩm và không ngừng cải thiện chất lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Công ty đã xây dựng mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước với hơn 355 đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm Để tạo điều kiện thuận lợi cho các kênh tiêu thụ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao hàng nhanh chóng và phương thức thanh toán đơn giản, giúp lưu thông hàng hóa hiệu quả.

Công ty liên tục tăng cường các hoạt động nghiên cứu thị trường và hỗ trợ xúc tiến bán hàng thông qua việc tham gia các hội chợ công nghiệp, tổ chức chương trình khuyến mại và thực hiện các hoạt động tình nguyện giúp đỡ người khó khăn Những nỗ lực này đã giúp nâng cao nhận thức của nhiều khách hàng về sản phẩm của công ty.

Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm, được đào tạo bài bản để cung cấp dịch vụ chăm sóc và tư vấn tận tình, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Ngoài ra, công ty còn triển khai các chính sách ưu đãi hấp dẫn dành cho khách hàng mới, khách hàng thông thường và khách hàng thân thiết.

Các hoạt động tri ân khách hàng được tổ chức định kỳ để nâng cao sự hài lòng và chất lượng dịch vụ Hàng năm, công ty thực hiện đánh giá và thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng, từ đó đưa ra các giải pháp cải tiến sản phẩm và tăng cường hiệu quả tiêu thụ.

Bên cạnh những thành tự đạt được thì công ty vẫn còn những hạn chế trong công tác tiêu thụ sản phẩm

Công ty gặp khó khăn trong việc quản lý các kênh phân phối, chủ yếu sử dụng kênh phân phối gián tiếp qua đại lý, chiếm hơn 60% tổng doanh thu Điều này khiến công ty bị thụ động trong việc kiểm soát đích đến của hàng hóa, các chương trình khuyến mãi, cũng như tính liên tục trong cung ứng và giá cả đến tay khách hàng.

Bao bì sản phẩm hiện tại còn thô và đơn điệu, không thu hút sự chú ý của người tiêu dùng, dẫn đến việc không kích thích tiêu thụ Hơn nữa, bao bì không đủ chắc chắn cho việc vận chuyển đường dài, dễ làm sản phẩm bị vỡ, méo mó hoặc rách, gây mất thiện cảm với người mua.

Công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi VINA Hà Nam đang đối mặt với thách thức từ công nghệ sản xuất lạc hậu, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm Dây chuyền sản xuất hiện tại không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, dẫn đến nhiều hạn chế và giá thành sản phẩm vẫn còn cao.

Thứ tư, công tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng chưa được phổ biến

Công ty chưa thực hiện quảng bá hiệu quả các sản phẩm tại thị trường miền Trung và miền Nam Đội ngũ bán hàng tập trung chủ yếu vào các sản phẩm bán chạy, bỏ qua các mặt hàng tiêu thụ chậm và mới.

Vào thứ năm, chính sách giá của công ty vẫn chưa đủ linh hoạt, dẫn đến giá hàng hóa cao Điều này khiến khách hàng hạn chế mua sản phẩm và tìm kiếm các chính sách giá ưu đãi từ đối thủ cạnh tranh Kết quả là khả năng cạnh tranh của công ty giảm sút, làm giảm mức tiêu thụ sản phẩm.

2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế

Nhìn chung các vướng mắc mà công ty đang gặp phải chủ yếu từ những nguyên nhân sau đây:

Trong giai đoạn 2019-2020, dịch tả lợn châu Phi đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến ngành chăn nuôi, khiến nhiều người chuyển sang nuôi trâu, bò, dê, và gà theo hướng an toàn sinh học, đặc biệt ở các vùng nông thôn và miền núi Hệ quả là nhu cầu thức ăn cho lợn giảm, trong khi nhu cầu thức ăn và thuốc thú y cho trâu, bò, dê, gà và thủy sản lại có xu hướng tăng.

Đại dịch Covid-19 đã làm cho nhiều công ty gặp khó khăn trong việc tự chủ nguồn nguyên liệu đầu vào, khi phần lớn phải nhập khẩu ngũ cốc và phụ gia lên tới hàng chục triệu tấn mỗi năm với giá trị hàng tỷ USD Tình hình giao thương và hệ thống logistics gần như bị tê liệt, gây ra nhiều thách thức cho ngành vận tải biển và đường bộ do các biện pháp kiểm soát dịch bệnh nghiêm ngặt tại các nước xuất khẩu, thậm chí nhiều nước đã tạm dừng hoạt động.

Đầu năm 2020, tình hình dịch bệnh không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất mà còn làm giảm tiêu thụ thức ăn chăn nuôi Các biện pháp cách ly xã hội và kiểm soát dịch bệnh đã gây khó khăn cho việc vận chuyển và lưu thông thức ăn trong nước.

Quan điểm của người quản lý đã khiến công ty thiếu chú ý đến các mặt hàng tiêu thụ chậm và các kênh tiêu thụ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng Thay vào đó, công ty chỉ tập trung vào các mặt hàng tiêu thụ tốt và kênh phân phối qua các đại lý bán lẻ.

Định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong các năm sắp tới

Theo khảo sát mới nhất của Vietnam Report, 57,1% doanh nghiệp trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi vẫn duy trì được mức tăng trưởng trung bình từ 5-6% mỗi năm, bất chấp những thách thức từ dịch bệnh và thiên tai.

Ngành chăn nuôi đang trên đà phát triển, tạo ra nhiều cơ hội cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Theo khảo sát của Vietnam Report, 57,1% doanh nghiệp trong lĩnh vực này dự báo sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng, trong khi 28,6% cho rằng tăng trưởng sẽ khả quan hơn, và chỉ 14,3% dự đoán tăng trưởng sẽ thấp.

Ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò là động lực chính cho ngành thức ăn chăn nuôi Theo Bộ Canh Nông Hoa Kỳ, thị trường thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam dự kiến sẽ tăng trưởng kép hàng năm 5,06% trong giai đoạn tới, với mục tiêu đạt quy mô 12,270 tỷ USD vào năm 2025, tăng từ 9,124 tỷ USD vào năm 2019.

Theo dự thảo chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2020 – 2030 và tầm nhìn 2040 của Bộ NN-PTNT, ngành chăn nuôi sẽ phát triển một cách toàn diện, hiệu quả và bền vững, kết nối với chuỗi giá trị và kinh tế tuần hoàn Mục tiêu là nâng cao giá trị gia tăng và đảm bảo sản phẩm chăn nuôi đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Đến năm 2030, dự kiến tổng đàn lợn sẽ đạt khoảng 29 – 30 triệu con, trong đó đàn lợn nái khoảng 2.5 – 2.8 triệu con và đàn lợn nuôi trang trại công nghiệp chiếm trên 70%.

Triển vọng phát triển của ngành thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam rất lớn, với sản lượng tăng từ 8,5 triệu tấn lên 20,2 triệu tấn trong 10 năm qua, tương đương với mức tăng 2,4 lần Nhiều chuyên gia dự đoán rằng thị trường sản xuất thức ăn chăn nuôi sẽ tiếp tục đạt mức tăng trưởng bình quân trên 10% mỗi năm trong những năm tới.

Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều doanh nghiệp lớn trong và ngoài khu vực Các công ty đang nỗ lực mở rộng thị phần và nâng cao khả năng cạnh tranh để tăng cường tiêu thụ sản phẩm Chất lượng sản phẩm cũng được cải thiện đáng kể, với hơn 80% nhà máy trong nước và 100% nhà máy có vốn đầu tư nước ngoài đạt chứng chỉ ISO hoặc HACCP Hầu hết các vấn đề liên quan đến việc sử dụng chất cấm và kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi đã được kiểm soát hiệu quả.

Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi của Việt Nam đang có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nhờ nguồn nguyên liệu phong phú Với hơn 30 triệu tấn thóc từ các khu vực trồng lúa nước, Việt Nam hàng năm sản xuất gần 4,5 triệu tấn cám và tấm Bên cạnh đó, hệ thống canh tác các cây trồng như ngô, khoai và sắn đang được mở rộng và nâng cao năng suất, tạo cơ hội cho ngành này tiếp tục phát triển mạnh mẽ.

Sự mất cân đối trong phân bố thị phần thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam đang trở nên rõ rệt, với khoảng 265 nhà máy TACN, trong đó có 85 nhà máy có vốn đầu tư nước ngoài và 180 doanh nghiệp nội địa Từ năm 2010 đến 2020, số lượng nhà máy chế biến TACN đã tăng trưởng trung bình 18,8% mỗi năm Mặc dù doanh nghiệp trong nước chiếm 67,9% tổng số nhà máy, nhưng sản lượng của họ chỉ đạt khoảng 40% Ngược lại, doanh nghiệp nước ngoài chiếm 33,1% số nhà máy nhưng lại sản xuất đến 60% tổng sản lượng, và xu hướng này có khả năng tiếp tục gia tăng trong tương lai.

Số lượng nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi (TACN) phân bố không đều giữa các khu vực, với Đồng bằng sông Hồng chiếm tỷ lệ cao nhất 56,9% và Đông Nam Bộ chiếm 21,8% Hai khu vực này cũng dẫn đầu về sản lượng TACN, đạt 7,9 triệu tấn ở Đồng bằng sông Hồng và 5,7 triệu tấn ở Đông Nam Bộ.

Ngành công nghiệp chế biến thức ăn bổ sung tại Việt Nam hiện chưa phát triển, dẫn đến việc phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu cho sản xuất vi khoáng và vitamin Hầu hết nguyên liệu như lúa mì, bột đậu tương, và các nguồn vitamin động vật như bột thịt, bột xương, bột cá đều được nhập từ Argentina, Mỹ, Trung Quốc và Brazil Trong khi đó, sản lượng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nội địa như ngô, cám gạo, tấm, sắn không những không tăng mà còn có xu hướng giảm trong những năm gần đây.

Giá bán TACN đến tay người chăn nuôi ở Việt Nam hiện chưa hợp lý, cao hơn khoảng 10-15% so với mức trung bình trong khu vực Nguyên nhân chủ yếu là do tỷ trọng nguyên liệu nhập khẩu tăng cao, cùng với sự phân bố không đồng đều của các nhà máy và cơ sở sản xuất, dẫn đến chi phí vận chuyển gia tăng Bên cạnh đó, còn tồn tại sự chênh lệch lớn về dây chuyền công nghệ sản xuất và năng lực quản trị giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.

3.1.2 Định hướng sản xuất kinh doanh của công ty

Hiện nay, đời sống người dân được cải thiện với thu nhập bình quân đầu người tăng lên, dẫn đến nhu cầu về thịt sạch và giống tốt ngày càng cao Chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy hải sản có tiềm năng phát triển, đòi hỏi người chăn nuôi lựa chọn nguồn thức ăn hợp lý để đảm bảo sự tăng trưởng và ngăn ngừa bệnh tật Yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và phân loại sản phẩm ngày càng đa dạng và khắt khe, khiến khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước trở nên khó khăn hơn Để mở rộng thị trường tiêu thụ, các doanh nghiệp cần thực hiện hợp tác liên doanh với các công ty nước ngoài, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và tập trung vào người tiêu dùng, đồng thời theo đuổi chiến lược lợi nhuận bền vững.

Cụ thể, VINA Hà Nam đã xây dựng hệ thống mục tiêu như sau:

Công ty đang không ngừng mở rộng thị phần và hướng tới mục tiêu lọt vào top 3 doanh nghiệp hàng đầu tại miền Bắc Với chiến lược triển khai mạnh mẽ, công ty dự kiến sẽ nhanh chóng khẳng định vị thế và đạt được 7% thị phần trong ngành thức ăn chăn nuôi trong những năm tới.

Thương hiệu VINA hướng đến việc trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế Chúng tôi cam kết nâng cao giá trị sản phẩm thức ăn chăn nuôi VINA Hà Nam bằng cách kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống và cốt lõi của doanh nghiệp, đồng thời tăng cường nhận diện thương hiệu và xây dựng lòng trung thành của khách hàng.

Doanh thu: tốc độ tăng doanh thu bình quân năm trong cả giai đoạn trên

10%/ năm, đến năm 2021 hoàn thành doanh thu đạt 2.000 tỷ đồng

Công ty đặt ra các chỉ tiêu kinh doanh cho năm 2021 với sản lượng sản xuất đạt 200 triệu tấn và tổng doanh thu 2.000 tỷ đồng Mục tiêu là nằm trong top 3 công ty hàng đầu tại miền Bắc và chiếm 7% thị phần thức ăn chăn nuôi trong những năm tới Để đạt được điều này, công ty tập trung vào việc nâng cao chất lượng và ổn định chuỗi cung ứng như một lợi thế cạnh tranh, đồng thời mở rộng thị phần tại các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi vừa và nhỏ Công ty cũng cam kết xây dựng quy trình kinh doanh linh hoạt, tối ưu hóa hoạt động và phục vụ khách hàng tốt nhất, đồng thời phát triển đội ngũ kinh doanh chuyên nghiệp và tài năng.

Biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi ViNa Hà Nam

3.2.1 Hoàn thiện và phát triển kênh phân phối

Do kênh phân phối phổ biến của công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi VINA

Hà Nam đã duy trì vai trò là kênh phân phối gián tiếp chủ yếu trong nhiều năm, với hơn 60% doanh thu tiêu thụ đến từ các đại lý Công ty gặp khó khăn trong việc kiểm soát điểm đến của hàng hóa, cũng như các chương trình khuyến mãi và tính liên tục trong cung ứng và giá cả đến tay khách hàng.

Các nhà phân phối thường đưa ra yêu cầu mà công ty phải đáp ứng, dẫn đến sự chênh lệch giá hàng hóa giữa các khu vực thị trường Nhân viên bán hàng tập trung vào các sản phẩm tiêu thụ nhanh như thức ăn cho heo và gà, trong khi bỏ qua các sản phẩm tiêu thụ chậm như thức ăn cho heo nái và vịt Để hoàn thiện kênh phân phối, công ty VINA Hà Nam cần chú trọng đến mục tiêu hoạt động của các kênh này Việc lựa chọn kênh và trung gian phân phối hiệu quả sẽ giúp tiết kiệm chi phí lưu thông và tăng lợi nhuận Ngoài ra, công ty cũng cần đánh giá mức độ tiêu thụ của các kênh để mở rộng hoặc cắt bỏ những kênh kém hiệu quả, từ đó tối ưu hóa chi phí hoạt động.

Công ty đặt mục tiêu trở thành một trong ba doanh nghiệp hàng đầu tại miền Bắc trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, đồng thời mở rộng thị trường vào miền Nam và miền Trung Để đạt được điều này, công ty cần kiểm soát chặt chẽ số lượng và chất lượng sản phẩm, đảm bảo hàng hóa được cung cấp liên tục và chủ động đến tay khách hàng với mức giá cạnh tranh Do đó, việc xây dựng một mô hình quản trị kênh phân phối hiệu quả là rất cần thiết.

Cốt lõi của mô hình này là quy trình vận hành và đội ngũ nhân sự quản lý bán hàng, đặc biệt là ở cấp cơ sở Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, đội ngũ này cần thực hiện quy trình theo 4 bước.

Bước đầu tiên là xác định cơ hội phát triển của thị trường miền Bắc, Trung và Nam, nhằm đánh giá tiềm năng tiêu thụ sản phẩm Việc này giúp thúc đẩy hoạt động phân phối hiệu quả tại các khu vực tiêu thụ tương ứng.

Bước hai, đào tạo và phát triển đội ngũ bán hàng làm việc đảm bảo mức độ bao phủ hàng hóa tối đa trên thị trường Bắc, Trung, Nam

Bước thứ ba, người quản lý khu vực cần tìm kiếm và xác định các đại lý tiềm năng, đồng thời lựa chọn những đại lý phân phối uy tín và phù hợp trong khu vực.

Bước thứ tư là thiết lập các yếu tố nền tảng cho hàng hóa của công ty tại từng loại đại lý bán lẻ, bao gồm phân phối, trưng bày, định giá và khuyến mãi Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sức cạnh tranh và duy trì tiêu thụ ổn định.

Công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi VINA Hà Nam cần nắm bắt thông tin thị trường để dự báo nhu cầu một cách chính xác Các yếu tố quan trọng bao gồm thị trường sản phẩm, nhu cầu dân cư, quy mô thị trường, mức thu nhập bình quân đầu người, tập quán tiêu dùng, điều kiện địa lý khí hậu và giá cả các mặt hàng thay thế Để thu thập thông tin này, công ty cần thực hiện điều tra và nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng trong kế hoạch hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định phương hướng phát triển của công ty.

Việc nghiên cứu các thị trường tiềm năng là rất quan trọng để công ty mở rộng hoạt động kinh doanh Hiện tại, hơn 60% hàng hóa của công ty được tiêu thụ ở miền Bắc, trong khi miền Trung và miền Nam vẫn chưa được khai thác hiệu quả Để nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm, công ty cần thiết lập liên kết với các đại lý, bán buôn và bán lẻ tại miền Trung và miền Nam.

Thực hiện được biện pháp này giúp công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi VINA

Hà Nam hiệu quả trong việc quản lý các kênh phân phối và thông tin sản phẩm thông qua các đại lý trung gian, từ đó mở rộng phạm vi tiêu thụ, tiết kiệm chi phí và nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm.

3.2.2 Nâng cao chất lượng dây chuyền công nghệ sản xuất

Chất lượng sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là thức ăn chăn nuôi, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng và phát triển của gia súc, gia cầm và thủy hải sản Nếu chất lượng thức ăn không đảm bảo, sẽ tác động tiêu cực đến sức khỏe và chất lượng của cả đàn.

Hiện nay, dây chuyền sản xuất thức ăn cho thủy sản còn thô sơ, chủ yếu dựa vào sức lao động của con người với công suất thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường Công ty cần đầu tư vào dây chuyền sản xuất hiện đại để thay thế lao động thủ công, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Việc học hỏi công nghệ tiên tiến từ các công ty trong và ngoài nước sẽ giúp cải thiện cả về chất lượng lẫn số lượng sản phẩm Đồng thời, nguyên liệu thức ăn cho thủy sản của VINA cần được chế biến theo các phương pháp như nghiền, ép, ngâm, làm ẩm, nấu hoặc rang, và đặc biệt chú ý đến quá trình xử lý sinh học như lên men và ủ chua Cần đảm bảo độ vỡ thích hợp của cám sau khi nghiền và không để thời gian bảo quản quá dài để duy trì chất lượng sản phẩm.

Công ty cần tiếp thu công nghệ từ những doanh nghiệp thành công trong việc áp dụng dây chuyền sản xuất hiện đại Những công nghệ này yêu cầu quy trình sản xuất nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng và thành phần sản phẩm không bị thay đổi trong quá trình vận chuyển, sử dụng và bảo quản Quy trình công nghệ bao gồm các bước: lựa chọn nguyên vật liệu, làm sạch và sơ chế, phối trộn theo tỉ lệ đã tính toán, sử dụng hệ thống máy móc để chế biến, đóng bao và ghi nhãn hiệu, cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm.

Công ty cần thiết kế các đặc điểm kỹ thuật sản phẩm với thông số rõ ràng để các phân xưởng và nhà máy dễ dàng thực hiện, đồng thời thuận tiện cho việc kiểm tra và giám sát chất lượng Để tối ưu hóa nguồn nguyên liệu giàu đạm, công ty cần đầu tư vào nghiên cứu công nghệ sản xuất hóa dược, khoáng, vi lượng, vi sinh, enzyme và công nghệ sinh học nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu thức ăn bổ sung trong nước Ngoài ra, công ty cũng thường xuyên kiểm tra chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào và đầu ra để đảm bảo đạt tiêu chuẩn ISO.

Công ty có thể hợp tác trong việc mua bán máy móc, chuyển giao công nghệ và nhập khẩu dây chuyền sản xuất từ các tập đoàn hàng đầu thế giới như Buhler (Châu Âu) và Alibaba, nhằm cung cấp giải pháp công nghệ tiên tiến.

Một số kiến nghị

3.3.1 Đối với cơ quan nhà nước

Kiến nghị bổ sung các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi vào danh sách được hỗ trợ theo Nghị quyết 13 của Chính phủ Đồng thời, Chính phủ cần xem xét thực hiện các chính sách gia hạn thời gian trả nợ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, trang trại chăn nuôi, cũng như nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.

Đề xuất tiếp tục giảm lãi suất cho vay và cải cách thủ tục vay để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn Đồng thời, cần xem xét cho phép các doanh nghiệp cơ cấu lại nợ để giảm bớt khó khăn tài chính.

Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cần hỗ trợ kết nối với các đối tác từ Liên bang Nga và Đông Âu để nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất chăn nuôi Đồng thời, phối hợp với các ngân hàng Chính sách xã hội và các đơn vị liên quan để tổng hợp nhu cầu, triển khai cho vay vốn cho hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ và hộ chăn nuôi, nhằm thúc đẩy tán đàn theo quy định.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất Chính phủ xem xét giảm thuế VAT đối với nguyên liệu TACN từ 10% xuống 0% và giảm thuế hỗn hợp cũng như thức ăn đậm đặc cho gia súc, gia cầm từ 5% xuống 0% Các cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm soát giá cả và chất lượng thức ăn chăn nuôi để ngăn chặn tình trạng độc quyền và tăng giá bất hợp lý, đồng thời phòng chống hàng giả và sản phẩm kém chất lượng Đây là những biện pháp quan trọng nhằm hỗ trợ ngành thức ăn chăn nuôi trong bối cảnh thị trường biến động.

Nhà nước cần triển khai các chính sách khuyến khích cá nhân và tập thể đầu tư vào cầu cảng, hệ thống vận chuyển và kho bãi chuyên dụng Điều này bao gồm việc phát triển sàn giao dịch trực tuyến và TACN để doanh nghiệp và người chăn nuôi có thể dễ dàng cập nhật thông tin về giá nguyên liệu đầu vào cũng như giá thành TACN trên thị trường trong nước và quốc tế.

Việc ký kết thành công các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngành thức ăn chăn nuôi, giúp họ xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩu nguyên liệu từ các nước thành viên với mức thuế ưu đãi nhất.

Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi bảo vệ quyền lợi của các công ty trong lĩnh vực này, đồng thời tổ chức hợp tác cho các doanh nghiệp nhằm xuất khẩu vào các thị trường lớn và tiềm năng lâu dài Điều này giúp chấm dứt tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, từ đó giảm thiểu thiệt hại cho sản xuất kinh doanh.

Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi cần thiết phải triển khai các biện pháp hỗ trợ cho chương trình phát triển giống cây trồng và nguyên liệu thô giàu đạm Việc nâng cao hiệu quả hệ thống giống cây trồng sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng nhanh chóng trong sản xuất lương thực phục vụ cho thức ăn chăn nuôi.

Ngành thức ăn chăn nuôi cần hỗ trợ các doanh nghiệp mới tham gia thị trường bằng cách cung cấp vay vốn, hỗ trợ xây dựng nhà xưởng và trang thiết bị máy móc Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp trong nước có khả năng cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ nước ngoài.

Ngày đăng: 03/02/2022, 09:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Nguyễn Xuân Phúc và TS. Nguyễn Xuân Điền (2016), Giáo Trình “Quản trị chất lượng”, Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chất lượng
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Xuân Phúc và TS. Nguyễn Xuân Điền
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2016
2. Ths. Ngô Minh Cách và Ths. Nguyễn Sơn Lam “ Giáo trình quản trị bán hàng”, Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị bán hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
3. Ths. Ngô Minh Cách, “ Giáo trình Marketing căn bản”, Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing căn bản
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
4. PGS.TS. Trần Xuân Hải, TS. Trần Đức Lộc (2013), “ Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực”, Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực
Tác giả: PGS.TS. Trần Xuân Hải, TS. Trần Đức Lộc
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2013
7. Báo cáo Tài Chính Công ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi VINA Hà Nam năm 2018, 2019, 2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1:Sơ đồ tổ chức của công ty CP Thức Ăn Chăn nuôi VINA Hà Nam - Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi VINA hà nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành quản trị doanh nghiệp
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty CP Thức Ăn Chăn nuôi VINA Hà Nam (Trang 35)
Bảng 2.1: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn  2018-2020 - Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi VINA hà nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành quản trị doanh nghiệp
Bảng 2.1 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2018-2020 (Trang 40)
Bảng 2.3: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty theo ba khu vực  Bắc, Trung, Nam. - Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi VINA hà nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành quản trị doanh nghiệp
Bảng 2.3 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty theo ba khu vực Bắc, Trung, Nam (Trang 43)
Bảng 2.4. Số lượng khách hàng của công ty trong 3 năm 2018-2020 - Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi VINA hà nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành quản trị doanh nghiệp
Bảng 2.4. Số lượng khách hàng của công ty trong 3 năm 2018-2020 (Trang 47)
Hình 2.3. Thị phần một số đối thủ cạnh tranh của công ty - Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi VINA hà nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành quản trị doanh nghiệp
Hình 2.3. Thị phần một số đối thủ cạnh tranh của công ty (Trang 48)
Hình 2.4. Sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty CP Thức Ăn - Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi VINA hà nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành quản trị doanh nghiệp
Hình 2.4. Sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty CP Thức Ăn (Trang 51)
Bảng 2.5: Kết quả doanh thu hệ thống phân phối theo từng kênh tiêu  thụ. - Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi VINA hà nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành quản trị doanh nghiệp
Bảng 2.5 Kết quả doanh thu hệ thống phân phối theo từng kênh tiêu thụ (Trang 51)
Bảng 2.6: Giá 1 bao 25kg của 1 số công ty cạnh tranh với công ty: - Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi VINA hà nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành quản trị doanh nghiệp
Bảng 2.6 Giá 1 bao 25kg của 1 số công ty cạnh tranh với công ty: (Trang 53)
Bảng 2.9: mức độ hỗ trợ chi phí vận chuyển của công ty - Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi VINA hà nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành quản trị doanh nghiệp
Bảng 2.9 mức độ hỗ trợ chi phí vận chuyển của công ty (Trang 57)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w