1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiêu thụ sản phẩm và giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần cơ điện lạnh toàn phát luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị doanh nghiệp

107 51 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tiêu Thụ Sản Phẩm Và Giải Pháp Thúc Đẩy Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh Toàn Phát
Tác giả Vũ Thế Quang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Linh Phương
Trường học Học viện tài chính
Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 8,53 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH TOÀN PHÁT (13)
    • 1.1. Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm (13)
      • 1.1.1. Tiêu thụ sản phẩm (13)
      • 1.1.2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm (14)
      • 1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động thị trường sản phẩm (15)
    • 1.2. Phát triển thị trường sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh (16)
      • 1.2.1. Khái niệm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường (16)
      • 1.2.2. Nội dung, quy trình phát triển tiêu thụ sản phẩm (17)
      • 1.2.3. Các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm (22)
      • 1.2.4. Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm (23)
    • 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của (24)
      • 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (24)
      • 1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp (27)
    • 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm (30)
      • 1.4.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm (31)
      • 1.4.3. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm (31)
      • 1.4.4. Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm (32)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH TOÀN PHÁT (33)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát. 24 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (33)
      • 2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát (35)
      • 2.1.3. Phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty (36)
      • 2.1.4. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh và bộ máy quản lý trong công ty (0)
      • 2.1.5. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát (41)
    • 2.2. Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát (50)
      • 2.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm trong một số năm gần đây (50)
      • 2.2.2. Phân tích cách phân đoạn thị trường của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát (53)
      • 2.2.3. Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty (54)
      • 2.2.4. Thực trạng cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ sản phẩm (58)
      • 2.2.5. Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ của công ty theo khu vực địa lý (59)
      • 2.2.6. Thực trạng các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm (60)
      • 2.2.7. Thực trạng các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm (66)
      • 2.3.1. Những thành tựu đạt được (69)
      • 2.3.2. Những hạn chế (71)
      • 2.3.3. Những nguyên nhân (72)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH TOÀN PHÁT (74)
    • 3.1. Dự báo thị trường sản xuất ống đồng thế giới và định hướng phát triển của ngành sản xuất ống đồng Việt Nam trong thời gian tới (74)
      • 3.1.1. Dự báo về thị trường ống đồng thế giới (74)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển của ngành sản xuất ống đồng (77)
    • 3.2. Phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát (79)
      • 3.2.1. Những nhiệm vụ đặt ra đối với công ty (79)
      • 3.2.2. Phương hướng và mục tiêu phấn đấu của công ty (79)
    • 3.3. Các giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty (80)
      • 3.3.1. Xúc tiến và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường (80)
      • 3.3.2. Hoàn thiện chất lượng sản phẩm (82)
      • 3.3.3 Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ (83)
      • 3.3.4. Nâng cao tay nghề cho người lao động (84)
      • 3.3.5. Mở rộng kênh phân phối cho thị trường trong nước và xuất khẩu, điều chỉnh chính sách phân phối (85)
      • 3.3.6. Đầu tư cho xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá. ................................................................................................................... 77 3.3.7. Đẩy mạnh công tác quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán hàng (86)
      • 3.3.9. Một số kiến nghị với Nhà nước (89)
  • KẾT LUẬN (93)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH TOÀN PHÁT

Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm

1.1.1 Tiêu thụ sản phẩm Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục, các doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm, dịch vụ mình đã sản xuất ra Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quan niệm về tiêu thụ sản phẩm ở mỗi thời kỳ cũng khác nhau

Theo quan điểm truyền thống, hoạt động tiêu thụ sản phẩm diễn ra trong bối cảnh thị trường đơn giản, nơi mà mối quan hệ cung cầu chưa tạo ra căng thẳng lớn Trong giai đoạn này, cạnh tranh chưa gay gắt, và kinh doanh độc quyền vẫn phổ biến, mang lại lợi thế cho nhà sản xuất Do đó, doanh nghiệp không cần phải nghiên cứu nhu cầu thị trường hay tìm kiếm giải pháp tối ưu để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, tình trạng cung vượt cầu đã dẫn đến bão hòa hàng hóa trên thị trường Do đó, doanh nghiệp cần xác định rõ vấn đề cốt lõi trong hoạt động kinh doanh để thích ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt Vị trí của người mua và người bán đã thay đổi, đòi hỏi doanh nghiệp phải mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm, bao gồm nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường, lập kế hoạch tiêu thụ và xúc tiến bán hàng nhằm tối ưu hóa lợi ích.

Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.1.2 Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm Đầu tiên, tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm ba khâu cơ bản: sản xuất, tiêu thụ và tiêu dùng Để có thể tái sản xuất và mở rộng thị trường, doanh nghiệp cần tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã sản xuất ra, thu lợi nhuận, đảm bảo bù đắp được hết tất cả các khoản chi phí đã bỏ ra Nếu không tiêu thụ được sản phẩm sẽ gây ứ đọng vốn, tăng chi phí dự trữ, bảo quản hàng tồn kho, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và gây khó khăn cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp

Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, được thể hiện qua thị phần Thị phần là tỷ lệ giữa lượng cầu sản phẩm của doanh nghiệp và tổng lượng cầu của thị trường Khi chỉ tiêu này cao, nó chứng tỏ vị thế mạnh mẽ của doanh nghiệp; ngược lại, nếu doanh nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ, doanh số và khối lượng tiêu thụ sẽ hạn chế, không thể xác định là một hãng lớn Vì vậy, việc tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng quyết định đến vị trí của doanh nghiệp trong thị trường.

Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người sản xuất và người tiêu dùng, là yếu tố quyết định sự thành công của nền kinh tế hàng hóa Để giải quyết mâu thuẫn giữa người mua và người bán, sản phẩm cần được tiêu thụ hiệu quả Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải lựa chọn giữa nhiều cơ hội, nhưng chỉ có một số ít cơ hội hấp dẫn có thể đưa vào chiến lược kinh doanh Việc lựa chọn đúng thời cơ sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro thua lỗ và nguy cơ phá sản.

Việc tiêu thụ không chỉ giúp doanh nghiệp hiểu rõ nhu cầu của khách hàng mà còn cho phép họ đánh giá sự phù hợp của sản phẩm với thị trường Từ đó, doanh nghiệp có thể điều chỉnh sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng Tiêu thụ cũng thực hiện chức năng tạo ra giá trị cho sản phẩm và hàng hóa.

Nó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn, thu lợi nhuận

Tiêu thụ sản phẩm không chỉ phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp.

1.1.3 Ý nghĩa của hoạt động thị trường sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng Mỗi doanh nghiệp sản xuất hàng hóa với mục tiêu cụ thể, nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh đã được đề ra.

- Thứ nhất: Mục tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận là mục tiêu chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp hạch toán, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Khi sản phẩm được tiêu thụ tốt, doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao Ngược lại, nếu sản phẩm không được tiêu thụ hoặc chỉ tiêu thụ được ít, doanh nghiệp sẽ đối mặt với lợi nhuận thấp, có thể chỉ hòa vốn hoặc thậm chí thua lỗ.

- Thứ hai: Mục tiêu vị thế của doanh nghiệp

Vị thế của doanh nghiệp được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm doanh số hoặc số lượng hàng hóa bán ra so với toàn bộ thị trường Mức độ tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị thế của doanh nghiệp Khi tiêu thụ sản phẩm diễn ra mạnh mẽ, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường sẽ được nâng cao.

Mục tiêu an toàn trong sản xuất kinh doanh là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ hiệu quả trên thị trường Quá trình này không chỉ giúp thu hồi vốn để tái sản xuất mà còn duy trì sự an toàn cho doanh nghiệp, từ đó tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định và bền vững.

- Thứ tư: Đảm bảo tái sản xuất liên tục

Quá trình tái sản xuất bao gồm 4 khâu:

Sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng là các giai đoạn diễn ra liên tục trong quá trình tái sản xuất Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong khâu phân phối và trao đổi, góp phần duy trì sự ổn định của thị trường Do đó, thị trường không chỉ là nơi giao dịch mà còn là yếu tố thiết yếu để đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra trôi chảy và hiệu quả.

Phát triển thị trường sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh

1.2.1 Khái niệm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường

Phát triển thị trường là biện pháp nhằm tối đa hóa khối lượng sản phẩm của công ty, từ đó tăng doanh số và thị phần Điều này có thể đạt được bằng cách kích thích tiêu thụ sản phẩm hiện tại trên thị trường, mở rộng bán hàng ở thị trường mới hoặc phát triển sản phẩm mới Công ty có thể nhắm đến các thị trường mới, các phân đoạn chưa khai thác của thị trường hiện tại hoặc nhóm khách hàng tiềm năng Theo các lý thuyết phân tích thị trường, thị trường mới có thể được xác định qua địa lý, nhân khẩu học hoặc bằng cách giới thiệu công dụng mới của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu mới của người tiêu dùng.

1.2.2 Nội dung, quy trình phát triển tiêu thụ sản phẩm

1.2.2.1.Nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường

Thị trường là không gian cho các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa, nơi cung cầu gặp gỡ và tạo điều kiện cho kinh doanh phát triển Nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường giúp doanh nghiệp xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao khả năng thích ứng của sản phẩm với thị trường Doanh nghiệp cần tổ chức sản xuất và tiêu thụ một cách hiệu quả để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Trong nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp cần xem xét nhiều yếu tố như tình hình cạnh tranh, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Việc dự báo chính xác nhu cầu thị trường đối với sản phẩm là rất quan trọng, vì nó giúp xác định khả năng tiêu thụ và sức mua của khách hàng Để đảm bảo tính chính xác trong dự báo tiêu thụ, doanh nghiệp có thể áp dụng các kỹ thuật như thăm dò ý định mua, tổng hợp ý kiến từ lực lượng bán hàng, tham khảo ý kiến chuyên gia, thử nghiệm thị trường và phân tích thống kê nhu cầu Kết quả từ nghiên cứu và dự báo thị trường sẽ là cơ sở để doanh nghiệp quyết định tập trung vào các thị trường và sản phẩm mới.

1.2.2.2.Xây dựng danh mục sản phẩm đưa ra thị trường

Trong kinh doanh, sự đa dạng và phong phú của sản phẩm là điều hiển nhiên Mỗi doanh nghiệp đều mong muốn tiêu thụ nhiều sản phẩm và tồn tại lâu dài trên thị trường Tuy nhiên, điều này chỉ là kỳ vọng, vì thị trường và môi trường kinh doanh luôn thay đổi Để đạt được mục tiêu, doanh nghiệp cần lựa chọn danh mục sản phẩm phù hợp và xác định sản phẩm chủ lực của mình.

Doanh nghiệp cần thu thập thông tin về mức độ chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm, từ đó xác định sản phẩm cần cải tiến, sản phẩm cần cắt giảm sản xuất và tiêu thụ, cũng như triển vọng phát triển sản phẩm mới Việc lựa chọn sản phẩm phải đảm bảo tính khả thi trong sản xuất và tiêu thụ, đồng thời phù hợp với nhu cầu thị trường và nguồn lực của doanh nghiệp Thành công ban đầu trong tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào sự lựa chọn đúng đắn này Để đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường đã thực hiện trước đó.

1.2.2.3 Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, lựa chọn kênh tiêu thụ

Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch tiêu thụ phù hợp với từng loại sản phẩm và giai đoạn trong vòng đời sản phẩm Mỗi giai đoạn của vòng đời sản phẩm sẽ có khối lượng và doanh số tiêu thụ khác nhau, do đó việc điều chỉnh chiến lược tiêu thụ là rất cần thiết để tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa và tối ưu hóa phân phối.

Căn cứ xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:

- Khối lượng tiêu thụ sản phẩm các năm trước

- Chính sách giá của doanh nghiệp trong tương lai

- Các đơn đặt hàng chưa thực hiện

- Điều kiện chung về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp

- Nhu cầu, tình hình cạnh tranh trên thị trường,

1.2.2.4.Định giá bán sản phẩm

Chính sách định giá theo thị trường là phương pháp phổ biến hiện nay, trong đó giá bán sản phẩm được xác định dựa trên mức giá thị trường Do không sử dụng giá làm yếu tố kích thích tiêu dùng, doanh nghiệp cần tăng cường hoạt động tiếp thị để tiêu thụ sản phẩm Việc áp dụng chính sách này yêu cầu doanh nghiệp thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh.

- Chính sách định giá thấp:

Chính sách giá thấp hơn mức giá thị trường có thể nhắm đến nhiều mục tiêu khác nhau tùy thuộc vào tình hình sản phẩm và thị trường Vì vậy, việc định giá thấp có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau.

Định giá sản phẩm thấp hơn mức giá thống trị trên thị trường nhưng vẫn cao hơn giá trị thực của sản phẩm, tạo ra mức lãi thấp, thường được áp dụng khi sản phẩm mới ra mắt nhằm thâm nhập nhanh chóng vào thị trường, bán hàng với khối lượng lớn, hoặc để chiếm lĩnh thị trường.

Trong giai đoạn khai trương cửa hàng hoặc khi cần bán nhanh để thu hồi vốn, việc định giá sản phẩm thấp hơn giá thị trường và giá trị thực tế là một chiến lược hiệu quả Phương pháp này chấp nhận lỗ để thu hút khách hàng và tạo ra doanh thu nhanh chóng.

- Chính sách định giá cao:

Tức là định giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị trường và cao hơn giá trị sản phẩm Cách định giá này có thể chia ra:

Khi sản phẩm mới được giới thiệu trên thị trường, người tiêu dùng thường chưa có thông tin đầy đủ về chất lượng và giá cả Do đó, các doanh nghiệp thường áp dụng chiến lược định giá cao ban đầu, sau đó giảm dần để thu hút sự quan tâm và tạo cơ hội cho khách hàng so sánh.

+) Thứ hai: Với những doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền áp dụng giá cao (giá độc quyền) để thu lợi nhuận độc quyền

Trong thị trường hiện nay, người tiêu dùng có xu hướng ưa chuộng các mặt hàng cao cấp hoặc những sản phẩm có chất lượng vượt trội, thể hiện sự giàu sang qua việc lựa chọn sản phẩm đắt tiền Do đó, việc áp dụng mức giá bán cao thường mang lại hiệu quả tốt hơn so với giá thấp Bên cạnh đó, trong một số trường hợp đặc biệt, việc định giá cao (giá cắt cổ) có thể được sử dụng để hạn chế số lượng người mua, từ đó tìm hiểu nhu cầu thực sự của thị trường đối với sản phẩm hoặc dịch vụ.

- Chính sách ổn định giá bán:

Việc không thay đổi giá bán sản phẩm theo cung cầu trong từng thời kỳ, cũng như ở bất kỳ địa điểm nào trên toàn quốc, là một chiến lược quan trọng Cách định giá ổn định này giúp doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập, duy trì và mở rộng thị trường hiệu quả.

1.2.2.5.Tổ chức, thực hiện chiến lược Marketing-Mix trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

Chính sách sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các chiến lược và chiến thuật sản phẩm của doanh nghiệp Việc thực hiện hiệu quả chính sách này giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tiêu thụ sản phẩm trong từng giai đoạn Doanh nghiệp cần đưa ra các quyết định liên quan đến nhãn hiệu, bao bì, phát triển sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ, nhằm tạo sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Người tiêu dùng thường nhạy cảm với giá cả hàng hóa và dịch vụ, vì vậy chiến lược giá có tác động lớn đến khối lượng tiêu thụ của doanh nghiệp Chiến lược giá bao gồm nhiều nội dung phong phú, nhưng chủ yếu tập trung vào ba yếu tố cơ bản.

+) Phân tích, đánh giá, dự báo các nhân tố có ảnh hưởng tới quyết định giá sản phẩm của doanh nghiệp trong từng thời kỳ

+) Ra quyết định về giá bán sản phẩm và phương pháp tính giá

+) Chủ động lựa chọn các phương thức ứng xử về giá bán sản phẩm thông qua việc điều chỉnh và thay đổi giá

Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của

1.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

1.3.1.1 Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô

Môi trường kinh tế có vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị trường, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến cung, cầu và mối quan hệ giữa chúng Tốc độ tăng trưởng kinh tế, xu hướng GDP, và thu nhập của người tiêu dùng là những yếu tố phản ánh môi trường kinh tế Khi nền kinh tế phát triển ổn định và thu nhập tăng, quy mô thị trường mở rộng và người dân có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn, từ đó thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Ngược lại, trong giai đoạn khủng hoảng với tỷ lệ lạm phát cao, thu nhập thực tế giảm, người tiêu dùng trở nên thận trọng hơn trong quyết định mua sắm, dẫn đến giảm lượng sản phẩm tiêu thụ.

- Sự phát triển của khoa học công nghệ:

Sự phát triển của khoa học công nghệ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh và cải tiến sản phẩm dịch vụ Tiến bộ kỹ thuật giúp tăng giá trị sử dụng, kéo dài vòng đời sản phẩm và mở rộng thị trường Áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất không chỉ tiết kiệm chi phí và giảm giá thành mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh Hơn nữa, nó đơn giản hóa quy trình tiêu thụ, mua hàng và thanh toán, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

- Các yếu tố văn hóa - xã hội :

Các yếu tố văn hóa - xã hội có vai trò quan trọng trong sự biến động và phát triển của thị trường, ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng Những yếu tố này, như bản sắc văn hóa dân tộc, trình độ văn hóa và phong tục tập quán, thường khó nhận diện nhưng tác động mạnh mẽ đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng Do đó, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố này để tối ưu hóa quá trình tiêu thụ sản phẩm.

- Các yếu tố chính trị, pháp luật:

Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ và hoạt động của thị trường, có khả năng khuyến khích hoặc kìm hãm sự phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Những yếu tố này bao gồm hệ thống pháp luật, thể chế, cùng với các chính sách và quy định của nhà nước.

1.3.1.2 Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô

Khách hàng là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô thị trường Doanh nghiệp sở hữu lượng khách hàng lớn sẽ có lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm Tuy nhiên, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng luôn thay đổi theo thời gian và không gian, do đó, các doanh nghiệp cần đưa ra giải pháp tối ưu để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, từ đó tăng cường khối lượng tiêu thụ và lợi nhuận.

Đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là những đối thủ trực tiếp, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Số lượng và vị thế của các đối thủ này quyết định thị phần mà doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh; trong ngành có nhiều đối thủ, thị phần sẽ bị phân chia nhỏ hơn Người tiêu dùng thường dựa vào sản phẩm và giá cả của đối thủ để đưa ra quyết định mua sắm Vì vậy, doanh nghiệp cần nghiên cứu và thu thập thông tin về sản phẩm, điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ, cũng như phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm và giá cả của họ Dựa trên những thông tin này, doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp, nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh.

Nhà cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố cần thiết cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất Do đó, quản lý cần nắm rõ thông tin về số lượng, chất lượng và giá cả của nguồn lực hiện tại và tương lai, cũng như thái độ của nhà cung ứng đối với doanh nghiệp và đối thủ Sự khan hiếm nguồn lực và giá cả tăng có thể dẫn đến mất cơ hội thị trường, vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng các chính sách và chiến lược để ổn định giá cả và nguồn lực, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ.

1.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, phản ánh chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời là thước đo hao phí lao động Chiến lược giá không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng mà còn gián tiếp tác động đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua lượng tiêu thụ Trong thị trường cạnh tranh khốc liệt, cạnh tranh về giá trở thành vũ khí hiệu quả, đặc biệt khi khách hàng mục tiêu có khả năng thanh toán thấp Khách hàng thường ưa chuộng sản phẩm giá rẻ, do đó, việc đặt mức giá thấp có thể gia tăng khối lượng tiêu thụ Mối quan hệ giữa giá bán và lượng cầu thường là ngược chiều: giá cao dẫn đến cầu thấp và ngược lại Tuy nhiên, không phải mọi sự giảm giá đều có lợi, và không phải mọi sự tăng giá đều gây thiệt hại; trong một số trường hợp, giá bán tăng lại có thể dẫn đến lượng cầu lớn hơn.

Để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược giá phù hợp với đặc điểm sản phẩm, nhu cầu thị trường và chiến lược của đối thủ cạnh tranh.

Chất lượng sản phẩm đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy hoặc cản trở hoạt động tiêu thụ Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, chất lượng sản phẩm trở thành vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ.

Trong kinh doanh, sản phẩm chất lượng cao và uy tín trong tâm trí người tiêu dùng giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa lợi thế cạnh tranh, cho phép đặt giá bán cao mà không gây phản ứng tiêu cực từ khách hàng Điều này dẫn đến gia tăng khối lượng tiêu thụ và lợi nhuận Ngược lại, sản phẩm chất lượng thấp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ, thậm chí giá rẻ cũng không đảm bảo được sự đón nhận từ người tiêu dùng.

Khi ra mắt sản phẩm, mọi doanh nghiệp đều mong muốn đạt được doanh số cao và duy trì sự tồn tại bền vững Tuy nhiên, thị trường và môi trường kinh doanh luôn thay đổi, đòi hỏi sản phẩm phải linh hoạt thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng Sự thành công của sản phẩm được thể hiện qua khối lượng tiêu thụ và doanh thu.

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ các giai đoạn trong vòng đời sản phẩm

(Nguồn : Giáo trình Marketing căn bản )

Trong môi trường thị trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp cần xác định vũ khí cạnh tranh hiệu quả nhất, bao gồm giá cả, sản phẩm và các yếu tố khác Sản phẩm được coi là vũ khí cạnh tranh bền vững và hiệu quả nhất Ở từng giai đoạn khác nhau trong vòng đời sản phẩm, khối lượng tiêu thụ cũng biến đổi Do đó, doanh nghiệp cần đưa ra quyết định hợp lý để rút ngắn hoặc kéo dài các giai đoạn trong vòng đời sản phẩm nhằm tối ưu hóa lợi ích.

1.3.2.4 Tổ chức công tác bán hàng của doanh nghiệp

Công tác tổ chức bán hàng là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Việc tổ chức bán hàng bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, từ quản lý đội ngũ bán hàng đến chiến lược tiếp cận khách hàng.

Doanh nghiệp kết hợp nhiều hình thức bán hàng như bán buôn, bán lẻ tại kho, tại cửa hàng và qua đại lý sẽ tiêu thụ sản phẩm hiệu quả hơn Để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, việc tổ chức mạng lưới đại lý phân phối là cần thiết Sự mở rộng và hiệu quả hoạt động của các đại lý sẽ góp phần nâng cao doanh thu, trong khi sự thiếu hụt hoặc hoạt động kém hiệu quả của đại lý sẽ dẫn đến giảm doanh thu tiêu thụ sản phẩm.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm

Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm để nhận diện kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân gây ra chúng trong quá trình tiêu thụ.

Các doanh nghiệp có thể đánh giá hiệu quả tiêu thụ của mình thông qua một số chỉ tiêu quan trọng như khối lượng sản phẩm tiêu thụ và doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm.

1.4.1 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ

Phản ánh tổng số lượng sản phẩm doanh nghiệp đã tiêu thụ được trong kỳ, được tính theo công thức:

Q : là khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ

𝐃 đ𝐤 ∶ là khối lượng sản phẩm tồn đầu kỳ

𝐃 𝐬𝐱 ∶ là khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ

𝐃 𝐜𝐤 : là khối lượng sản phẩm tồn cuối kỳ

1.4.2 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm

Là chỉ tiêu đánh giá chung về kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp, được xác định bằng công thức :

DT: Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

𝐐 𝐢 : Sản lượng tiêu thụ sản phẩm i

1.4.3 Tốc độ tiêu thụ sản phẩm (M)

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hòa hợp, cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ trong doanh nghiệp, cụ thể:

Nếu M < 1: chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp kém phù hợp với thị trường, công tác tiêu thụ sản phẩm chưa hiệu quả

Nếu M > 1: chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường, công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hiệu quả

1.4.4 Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm

Lợi nhuận của doanh nghiệp thể hiện số tiền thu được từ việc bán sản phẩm, sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó.

𝐋𝐍 𝐢 : Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm i

𝐐 𝐢 : Khối lượng tiêu thụ sản phẩm i

𝐏 𝐢 : Giá bán đơn vị sản phẩm i

𝐙 𝐢 : Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i

𝐅 𝐢 ∶ Chi phí lưu thông trên 1 đơn vị sản phẩm i

𝐓 𝐢 : Mức thuế trên một đơn vị sản phẩm i

Fi : Chi phí lưu thông trên một đơn vị sản phẩm i

Khi chỉ số LN lớn hơn 0 và ngày càng tăng, điều này chứng tỏ rằng hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đang diễn ra hiệu quả Do đó, doanh nghiệp nên tập trung vào việc tăng cường sản xuất và mở rộng tiêu thụ sản phẩm để tối ưu hóa kết quả kinh doanh.

Khi LN < 0, điều này chỉ ra rằng hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm không hiệu quả Doanh thu không đủ để bù đắp chi phí, vì vậy doanh nghiệp cần xem xét lại sự phù hợp của sản phẩm với nhu cầu thị trường.

THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH TOÀN PHÁT

Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát 24 1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

2.1.1.1 Thông tin chung về doanh nghiệp

- Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát

- Loại hình doanh nghiệp : Công ty Cổ Phần

- Địa chỉ nhà máy : Đường 206, khu D, Khu CN Phố Nối A, Xã Trưng Trắc, Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên

- Địa chỉ văn phòng chính : Tầng 3, Toà Nhà CT2 Chung Cư Vinahud Cửu Long, Số 536A Minh Khai, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng,Hà Nội

- Giám đốc công ty : Bà Hà Thị Duyên

+) Sản xuất và chế tác ống đồng

+) Xẻ, cắt, gia công các sản phẩm đồng

+) Kinh doanh các sản phẩm ống đồng

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Được thành lập vào năm 2006, trải qua 15 năm nỗ lực và cải tiến không ngừng nghỉ, từ một xưởng gia công đồng nhỏ, Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát đã chuyển mình trở thành nhà máy sản xuất ống đồng hàng đầu tại Việt Nam Với định hướng liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng có được niềm tin của khách hàng, trở thành đối tác tin cậy của nhiều doanh nghiệp trên toàn thế giới

Danh tiếng của công ty Toàn Phát được xây dựng trên nền tảng chất lượng sản phẩm và cam kết mạnh mẽ với khách hàng Các sản phẩm như ống đồng vằn trong, ống đồng điều hòa, ống đồng LWC, ống đồng thẳng và ống đồng bọc bảo ôn được sản xuất bằng công nghệ hiện đại và quy trình kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt Với mục tiêu phát triển bền vững, Toàn Phát không ngừng học hỏi và đầu tư vào thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế và nhu cầu của khách hàng.

Kể từ năm 2009, Nhà máy ống đồng Toàn Phát luôn đặt chất lượng lên hàng đầu, chỉ sử dụng đồng tấm Cathode với hàm lượng 99.99% mà không sử dụng đồng phế liệu Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000, nay là ISO9001:2008, đã giúp Toàn Phát sản xuất ra sản phẩm Ruby Copper chất lượng cao và ổn định Nhà máy đã đạt nhiều chứng chỉ quốc tế về ống đồng như JIS H3300 (Nhật Bản), ASTM B68, ASTM B280 (Hoa Kỳ), và AZ/NZS 1571 (Australia) Đồng thời, Toàn Phát cũng mở rộng sự hiện diện trên thị trường quốc tế với việc xuất khẩu tới hơn 20 quốc gia.

20 quốc gia, trong đó có những thị trường khó tính như Hoa Kỳ, Australia hay Hàn Quốc

Quá trình 12 năm hình thành và phát triển :

 2006 : Nhà máy sản xuất ống đồng Toàn Phát được thành lập vào 03/04/2006, tại đường 206 - khu D, khu CN Phố Nối A, Hưng Yên Diện tích nhà máy 12,700 m2

 2009 : Mở rộng nhà xưởng lên đến 13,700 m2 Tăng sản lượng lên 35%, đạt 1300 tấn Nhân sự 500 người

 2012 : Mở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh Xuất khẩu sang Malaysia, Ấn Độ, Thái Lan Sản lượng cả năm đạt 1770 tấn

 2014 : Nhà máy mở rộng diện tích lên 20,000 𝑚 2 Sản lượng bán hàng đạt 5000 tấn, tăng trưởng 50% so với năm 2013

 2016 : Kỷ niệm 10 năm thành lập công ty với sản lượng bán hàng đạt

10,000 tấn Ống đồng Toàn Phát có mặt tại 14 quốc gia trên toàn thế giới

 2017 : Sản lượng bán hàng đạt mức kỷ lục 14,000 tấn trong năm 2017 Xuất khẩu chiếm tỷ trọng 68%

 2018 : Khai trương nhà máy sản xuất ống đồng Toàn Phát số 2 Đầu tư dây chuyền Cán Đúc liên tục hiện đại trên diện tích 33,000 𝑚 2

2.1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát

Công ty chuyên sản xuất và tiêu thụ ống đồng phục vụ cho ngành điện lạnh, đóng tàu và xây dựng Chúng tôi cung cấp đồng nguyên liệu và đồng tinh luyện âm cực (đồng tấm Cathode) Ngoài ra, công ty nhận gia công toàn bộ hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng, bao gồm việc sử dụng nguyên vật liệu và phụ liệu của khách hàng để tạo ra sản phẩm hoàn thiện Chúng tôi đặc biệt chuyên sản xuất các loại ống đồng như Ống đồng LWC, Ống đồng Lô, Ống đồng PC, Ống đồng thẳng, cùng với phin lọc điều hòa và tủ lạnh.

Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát tối ưu hóa việc huy động và sử dụng vốn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa, tạo ra việc làm ổn định cho người lao động, đồng thời đóng góp vào ngân sách nhà nước và thúc đẩy sự phát triển của đất nước.

+) Tập trung vào công tác xây dựng thương hiệu sản phẩm nâng cao năng

+) Xây dựng và triển khai việc sát hạch nâng bậc thay cho công nhân, lao động nhằm đáp ứng sự phát triển của công ty

+) Tiếp tục nghiên cứu để mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước

2.1.3 Phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty

- Về kinh doanh trong nước:

Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát chuyên tổ chức sản xuất, mua bán, và trao đổi hàng hóa, cũng như chế biến, gia công và hợp tác đầu tư các mặt hàng được Nhà nước cho phép Tuy nhiên, tỷ trọng bán hàng trong nước của công ty chỉ chiếm 32% tổng sản lượng tiêu thụ.

- Về kinh doanh với nước ngoài:

Hiện nay, Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất khẩu trực tiếp dưới hai dạng:

Xuất khẩu sau khi gia công là hình thức mà công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài, nhận nguyên liệu phụ, tổ chức gia công và xuất hàng theo hợp đồng Mặc dù lợi nhuận từ hình thức này thấp, chỉ thu được phí gia công và chi phí bao bì, phụ liệu khác, nhưng nó giúp công ty làm quen và từng bước thâm nhập vào thị trường nước ngoài, đồng thời tiếp cận với máy móc và thiết bị hiện đại.

Xuất khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty, trong đó công ty mua nguyên liệu từ bên ngoài để sản xuất và bán thành phẩm Khách hàng nước ngoài sẽ ký hợp đồng mua bán và đặt hàng dựa trên mẫu mã trong catalog của công ty Sau khi tự mua nguyên phụ liệu, công ty tiến hành sản xuất và bán sản phẩm cuối cùng cho khách hàng Phương thức xuất khẩu này mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty, giúp công ty phát triển bền vững trong thời gian tới.

2.1.4 Tổ chức bộ máy sản xuất và bộ máy quản lý trong công ty

2.1.4.1 Tổ chức bộ máy sản xuất

Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát có trụ sở chính tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với hai phân xưởng sản xuất rộng gần 30,000 m², bao gồm kho bãi, cửa hàng phân phối và khu trưng bày sản phẩm Công ty duy trì mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp nguyên liệu trong và ngoài nước, bao gồm các đối tác nội địa cũng như các quốc gia châu Á như Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, và các thị trường khó tính như Ấn Độ, Australia, Hoa Kỳ.

Sơ đồ 2.1 : Mô hình bộ máy kinh doanh của Công ty cơ điện lạnh

Thị trường nước ngoài Khách hàng gia công

Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát

Các nhà cung ứng vật tư, nguyên vật liệu

2.1.4.2 Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban

Công ty áp dụng mô hình quản lý kết hợp giữa tập trung và phân tán, với trọng tâm là mô hình tập trung và mối quan hệ chỉ đạo từ trên xuống Cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng quản trị do Chủ tịch HĐQT đứng đầu, cùng với tổng giám đốc chỉ đạo các phòng ban, chi nhánh, nhà máy và xí nghiệp Các cơ quan này có sự liên kết chặt chẽ nhằm hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

Chủ tịch Hội đồng quản trị

Bộ phận quản lý chất lượng

Bộ phận bảo dưỡng thiết bị

Phòng kinh doanh bán hàng

Phòng hành chính nhân sự

Phòng kế toán tài vụ

Bộ phận hành chính nhân sự

Phòng giao dịch xuất – nhập khẩu

Công ty tổ chức công tác quản lý thông qua các phòng ban, bộ phận và phân xưởng, mỗi đơn vị đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị :

Là người quản lý công ty, bạn có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích và mục tiêu của công ty, bao gồm chiến lược kinh doanh, phương án đầu tư và bổ nhiệm nhân sự Bạn cũng có trách nhiệm kiểm soát toàn bộ hoạt động và tài chính của công ty để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Giám đốc công ty giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý sản phẩm và hệ thống đảm bảo chất lượng Họ có quyền quyết định về phương hướng, kế hoạch, và mục tiêu kinh doanh, cũng như tổ chức bộ máy điều hành để duy trì chất lượng Ngoài ra, giám đốc còn có quyền quyết định các hoạt động đào tạo, cử nhân viên đi học, và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.

- Phòng hành chính nhân sự:

Phòng hành chính nhân sự có trách nhiệm báo cáo trực tiếp lên giám đốc công ty và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng như đề xuất chương trình đào tạo nguồn nhân lực, tổ chức thi đua khen thưởng, và bổ nhiệm, bồi dưỡng nhân viên Họ cũng hợp tác với bộ phận quản lý để xây dựng quỹ lương và chi phí hành chính cho công ty Bên cạnh đó, phòng hành chính nhân sự còn quản lý các công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu, đồng thời thực hiện công tác lưu trữ tài liệu quan trọng.

Phòng xuất nhập khẩu có trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn dựa trên hợp đồng kinh tế, đồng thời điều chỉnh và tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty Ngoài ra, phòng còn tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ cả trong nước và quốc tế, thiết lập quan hệ giao dịch quốc tế để thúc đẩy sự phát triển của công ty.

- Phòng kế toán tài vụ :

Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát

2.2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm trong một số năm gần đây

2.2.1.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty

Bảng 2.5 : Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018-2020

(Đơn vị tính : Nghìn đồng)

Số tiền Số tiền Chênh lệch so với năm 2018

Tương ứng tỷ lệ (%) Số tiền Chênh lệch so với năm 2019

Tương ứng tỷ lệ (%) Tổng doanh thu 54.772.806 78.514.569 23.741.762 43,34% 93.975.593 15.461.024 19.69%

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 54.881.139 78.071.810 23.190.670 42,25% 93.957.876 15.886.066 20,34%

Doanh thu từ hoạt động tài chính 1.731 2.349 618 35,71% 1.585 -764 -32,5%

Chi phí bán hàng và quả lý doanh nghiệp 3.218.202 4.574.696 1.353.494 42,05% 5.326.667 751.974 16,43%

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên có thể thấy:

- Về chỉ tiêu Tổng doanh thu :

Doanh thu năm 2018 đạt 54.772.806 nghìn đồng, trong khi năm 2019 tăng lên 78.514.569 nghìn đồng, tương ứng với mức tăng 23.741.762 nghìn đồng, tức 43,34% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, cũng như doanh thu khác, với doanh thu bán hàng tăng mạnh 78.071.810 nghìn đồng, tương ứng 42,25% so với năm 2018 Đến năm 2020, doanh thu tiếp tục tăng lên 93.975.593 nghìn đồng, với mức tăng 15.461.024 nghìn đồng, tương ứng 19,69% so với năm trước.

- Về chỉ tiêu lợi nhuận :

Lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2018 đạt 1.990.184 nghìn đồng, nhưng đã sụt giảm mạnh vào năm 2019 với con số âm 2.351.340 nghìn đồng, tương ứng giảm 218,14% Tuy nhiên, vào năm 2020, lợi nhuận sau thuế đã phục hồi lên 635.902 nghìn đồng, tăng 127,04% so với năm 2019 nhờ vào doanh thu bán hàng tăng cao và chi phí khác giảm mạnh Sự cải thiện này cho thấy công ty đã vượt qua giai đoạn khó khăn và đang trên đà phát triển mạnh mẽ.

2.2.1.2 Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty

Sơ đồ 2.4 : Sản lượng tiêu thụ của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn

Biểu đồ 2.4 cho thấy tổng sản lượng tiêu thụ năm 2019 là 33.849 tấn so với năm 2018 là 26.057 tấn, tăng 7.792 tấn (tương ứng tăng 29,90%) Năm

Năm 2020, công ty ghi nhận sản lượng tiêu thụ đạt 41.281 tấn, tăng 7.432 tấn (21,95%) so với năm 2019 Mức tăng trưởng bình quân năm 2020 so với năm 2019 và 2018 vượt 20%, cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty rất khả quan và thể hiện sự phát triển vững mạnh.

2.2.2 Phân tích cách phân đoạn thị trường của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh

Sản phẩm của bạn có thể không được tất cả người tiêu dùng yêu thích ngay lập tức, vì thị trường tiêu dùng rất đa dạng và rộng lớn, với nhiều nhu cầu và thói quen khác nhau.

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021(Dự kiến)

Sản lượng tiêu thụ đồng

Công ty đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu thị trường để xác định những phân khúc hấp dẫn nhất, nhằm tối ưu hóa khả năng phục vụ và tăng cường tổng sản lượng bán ra.

Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát đã tiến hành phân đoạn thị trường dựa trên nguyên tắc địa lý, chia thị trường thành các khu vực như quốc gia, bang, vùng, tỉnh, thành phố và thị xã Việc phân khúc này không chỉ giúp công ty nắm bắt nhu cầu thị trường mà còn làm nền tảng cho nghiên cứu chi tiết hơn Sau đó, công ty tiếp tục áp dụng nguyên tắc nhân khẩu học để phân chia khách hàng theo các đặc điểm như tuổi, nghề nghiệp và thu nhập.

Công ty hiện đang tập trung vào thị trường miền Bắc trong nước và xuất khẩu sản phẩm ống đồng sang các quốc gia có mùa hè kéo dài và thời tiết nắng nóng Định hướng của công ty là mở rộng tới các khu vực có dân số lớn, thu nhập trung bình và nhiều công nhân làm việc trong nhà Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng, công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu thị trường.

2.2.3 Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty

Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát có thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, bao gồm cả thị trường nội địa và xuất khẩu Doanh thu từ thị trường xuất khẩu chiếm 68% tổng doanh thu, trong khi thị trường nội địa chỉ đóng góp 32% Trong cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, ống đồng chiếm 71,4%, mặt hàng cơ điện lạnh chiếm 14,5%, và các mặt hàng khác không chuyên chiếm 4,1%.

Bảng 2.6 : Cơ cấu mặt hàng của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát

Mặt hàng Tỷ lệ Ống đồng 81,4%

Thiết bị cơ điện lạnh 14,5%

Công ty chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Đông Nam Á, Ấn Độ, Mỹ, Úc và một số thị trường khác Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty được thể hiện rõ qua bảng thống kê.

Bảng 2.7 : Cơ cấu thị trường của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh

(Nguồn : Phòng Kinh doanh) 2.2.3.1 Đối với thị trường trong nước

Công ty hiện nay chuyên cung cấp các mặt hàng ống đồng chủ lực như ống đồng vằn trong, ống đồng cuộc PC, ống đồng LWC, ống đồng thẳng và ống đồng cuộn bảo ôn Mặc dù các sản phẩm ống đồng này không được tiêu thụ mạnh trong thị trường nội địa, nhưng chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu.

Việt Nam 31,69% Đông Nam Á 12,01% Úc 11,6% Ấn Độ 24,3%

Bảng 2.8 : Tiêu thụ nội địa các sản phẩm ống đồng của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát.

2019/2018 2020/2019 Ống đồng vằn trong 2.651 3.454 4.070 30,29% 17,83% Ống đồng cuộn PC 1.714 1.858 1.985 8,4% 6,83% Ống đồng LWC 958 1.095 1.472 14,3% 34,42% Ống đồng thẳng 1.559 2.678 3.331 71,77% 24,38% Ống đồng bọc Bảo ôn 1.375 1.686 2.496 22,61% 48,04%

Qua bảng 2.8 có thể thấy mặt hàng về ống đồng tiêu thụ nội địa năm 2019 tăng trưởng lớn so với năm 2018, nhưng đến năm 2020 có dấu hiệu chững lại

Nguyên nhân giá thành sản phẩm cao có thể do chi phí nhập nguyên liệu và quy trình sản xuất tăng, hoặc do ảnh hưởng của dịch Covid khiến nhiều nhà buôn ngừng hoạt động Tuy nhiên, với dân số Việt Nam khoảng 100 triệu người và thu nhập ngày càng tăng, thị trường nội địa trở thành tiềm năng lớn Công ty đã đầu tư thêm nhà máy sản xuất và phát triển các phụ tùng cơ điện lạnh, cho ra đời các sản phẩm mới như điều hòa tản nhiệt, máy lọc không khí, nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng Năm 2020, công ty đã tiêu thụ 4.070 tấn đồng tại thị trường nội địa, mang lại doanh thu gần

2.2.3.2 Đối với thị trường xuất khẩu

Sản phẩm ống đồng là mặt hàng chủ lực của công ty, chiếm khoảng 70% trong tổng kim ngạch xuất khẩu Các thị trường truyền thống như Đài Loan, Mỹ, Ấn Độ và Đức đang ghi nhận sự tăng trưởng xuất khẩu mạnh mẽ Bên cạnh đó, công ty cũng mở rộng quan hệ buôn bán với các thị trường mới như Nhật Bản, Úc, New Zealand, Singapore và Philippines Công ty đang tập trung phát triển các thị trường mới này đồng thời củng cố mối quan hệ với các đối tác ở thị trường truyền thống.

Bảng 2.9 : Tiêu thụ nước ngoài các sản phẩm ống đồng của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát.

2019/2018 2020/2019 Ống đồng vằn trong 4.650 6.276 7.958 34,96% 26,8% Ống đồng cuộn PC 3.984 4.512 4.884 13,25% 8,24% Ống đồng LWC 2.252 3.863 5.021 71,53% 29,97% Ống đồng thẳng 2.589 3.271 3.997 26,34% 22,19% Ống đồng bọc Bảo ôn 4.325 5.156 6.067 19,21% 17,66%

Sản phẩm ống đồng của công ty được người tiêu dùng nước ngoài, đặc biệt là thị trường Nhật Bản, ưa chuộng nhờ vào chất lượng tốt Tuy nhiên, vào năm 2020, khối lượng xuất khẩu ống đồng của công ty đã giảm sút do phụ thuộc vào một số khách hàng lớn, kỹ năng tiếp thị còn yếu, và đặc biệt là ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19.

2.2.4 Thực trạng cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ sản phẩm

Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát đang trên đà phát triển nhưng phải đối mặt với áp lực lớn từ các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước Sự cạnh tranh gay gắt về thị phần, doanh thu và lợi nhuận từ những công ty có vị trí và thị trường mục tiêu tương tự đã tạo ra những thách thức đáng kể cho Toàn Phát.

Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Toàn Phát đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh, mỗi đối thủ đều có những điểm mạnh và yếu riêng, tạo ra sức cạnh tranh đa dạng Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, doanh nghiệp đã phát triển những điểm mạnh chủ chốt của mình.

+ ) Sản phẩm của công ty có chất lượng cao, đạt chuẩn, thỏa mãn nhiều nhu cầu của khách hàng

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH TOÀN PHÁT

Ngày đăng: 29/01/2022, 20:30

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN