1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình Quản trị học (Nghề Kế toán doanh nghiệp)

69 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo trình Quản trị học
Tác giả Phạm Thị Hồng, Phạm Thị Thu Hiền, Đinh Thị Như Quỳnh
Trường học Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Thể loại giáo trình
Thành phố Ninh Bình
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 417,96 KB

Cấu trúc

  • GIÁO TRÌNH

  • Tên môn học: Quản trị học

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ HỌC

  • Giới thiệu:

  • Mục tiêu:

  • Nội dung chính:

  • 1. Khái niệm, bản chất của quản trị, nhà quản trị

  • 1.1. Khái niệm về quản trị

  • Về nội dung, thuật ngữ “quản trị” là một phạm trù khó định nghĩa. Mỗi tác giả khi đề cập đến quản trị đều có một định nghĩa cho riêng mình. Từ quản trị - Management được dịch từ tiếng Anh, do đó có nơi, có lúc có người gọi là quản lý, có người gọi là quản trị. Mặc dù vậy, thuật ngữ quản lý và quản trị hiện vẫn được dùng trong những hoàn cảnh khác nhau để nói lên những nội dung khác nhau. Nhìn chung, về cơ bản hai từ này đều chỉ một nội dung giống nhau.

  • Quản trị (Management) là từ thường được dùng phổ biến trong nhiều sách giáo khoa và nhiều tài liệu khác. Nếu xét riêng từng từ một thì ta có thể tạm giải thích như sau:

  • - Quản: là đưa đối tượng vào khuôn mẫu quy định sẵn. Đó là khuôn mẫu chúng ta phải thực hiện chứ không để đối tượng tự do hoạt động một cách tùy thích.

  • - Trị: là dùng quyền lực buộc đối tượng phải làm theo khuôn mẫu đã định. Nếu đối tượng không thực hiện đóng thì sẽ áp dụng một hình phạt nào đó đủ mạnh, đủ sức thuyết phục để buộc đối tượng phải thi hành.

  • Sau đây là những khái niệm về Quản trị của một số tác giả là Giáo sư, Tiến sĩ quản trị học trong và ngoài nước.

  • - Theo H.Koontz và O’Donenell trong giáo trình Những vấn đề cốt yếu của quản lý định nghĩa: Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định.

  • - Theo James H.Donnelly, R.James L.Gibson và John M.Ivancevich trong giáo trình Quản trị học căn bản lại cho rằng, quản trị là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được những kết quả mà một người hành động riêng rẽ không làm được.

  • - Stoner và Robbins lại cho rằng: Quản trị là một tiến trình bao gồm việc hoạch định, tổ chức, quản trị con người và kiểm tra các hoạt động trong một đơn vị, một cách có hệ thống, nhằm hoàn thành mục tiêu của đơn vị đó.

  • - Lý thuyết hành vi lại định nghĩa: Quản trị là hoàn thành công việc thông qua con người.

  • - Theo Thầy Nguyễn Tiến Phước: Quản trị là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc và những nỗ lực của con người, đồng thời vận dụng một cách có hiệu quả mọi tài nguyên, để hoàn thành các mục tiêu đã định.

  • - Theo Giáo sư Vũ Thế Phú: Quản trị là một tiến trình làm việc với con người và thông qua con người để hoàn thành mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn luôn thay đổi. Trọng tâm của tiến trình này là sử dụng có hiệu quả những nguồn tài nguyên có hạn.

  • Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể khái quát: Quản trị là quá trình tác động thường xuyên, liên tục và có tổ chức của chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận, các cá nhân, các nguồn lực lại với nhau một cách nhịp nhàng, ăn khớp để đạt đến mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất.

  • 1.2. Bản chất của quản trị

  • 1.3. Nhà quản trị

  • 2. Vai trò và chức năng của quản trị

  • 2.1. Vai trò

  • 2.2. Chức năng quản trị

  • 3. Sự phát triển của lý thuyết quản trị

  • 3.1. Lý thuyết cổ điển về quản trị

  • 3.2. Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị

  • 3.3. Lý thuyết quản trị hiện đại

    • Đây là sự kế thừa các tư tưởng quản trị truyền thống nhằm đáp ứng những thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thương trường

  • CHƯƠNG 2: THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN TRỊ

  • 1. Hệ thống thông tin trong quản trị

  • 1.1. Một số khái niệm

  • 1.2. Hệ thống thông tin với nhà quản trị

  • 1.3. Xây dựng hệ thống thông tin quản trị

  • 2. Quyết định quản trị

  • 2.1. Khái niệm, đặc điểm của quyết định quản trị

  • 2.2. Yêu cầu và nguyên tắc đối với quyết định quản trị

  • 2.3. Phương pháp ra quyết định quản trị

  • CHƯƠNG 3: CHỨC NĂNG HOẠCH ĐỊNH

  • Giới thiệu:

  • Mục tiêu:

  • Nội dung chính:

  • 1. Khái niệm và phân loại hoạch định

  • 1.1. Khái niệm hoạch định

  • Hoạch định là quá trình xác định những mục tiêu của tổ chức và phương thức tốt nhất để đạt được những mục tiêu đó. Nói cách khác, hoạch định là “quyết định xem phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm cái đó”.

  • Như vậy, hoạch định chính là phương thức xử lý và giải quyết các vấn đề một cách có kế hoạch cụ thể từ trước. Hoạch định có liên quan tới mục tiêu cần phải đạt được, cũngg như phương tiện để đạt được cái đó như thế nào. Nó bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu, xây dựng một chiến lược tổng thể, nhất quán với những mục tiêu đó, và triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động.

  • Trên cả phương diện nhận thức cũngg như trong thực tiễn, hoạch định có vai trò hết sức quan trọng, bởi nó hỗ trợ các nhà quản trị một cách hữu hiệu trong việc đề ra những kế hoạch sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên hạn chế trong điều kiện không chắc chắn của môi trường. Hoạch định giữ vai trò mở đường cho tất cả các chức năng quản trị khác nên nó được coi là chức năng quản trị chính yếu.

  • Muốn cho công tác hoạch định đạt được kết quả mong muốn thì nó phải đáp ứng được các yêu cầu: Khoa học, khách quan, hệ thống, nhất quán, khả thi, cụ thể, linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn

  • 1.2. Phân loại hoạch định

  • Trên thực tế có nhiều loại hoạch định khác nhau được phân chia dựa theo những tiêu thức khác nhau, cụ thể là:

  • - Theo cấp độ hoạch định: Với cách phân loại này, người ta chia ra: Hoạch định vĩ mô và hoạch định vi mô

  • - Theo phạm vi: Với cách phân loại này, người ta chia ra: Hoạch định toàn diện và hoạch định từng phần

  • - Theo lĩnh vực kinh doanh: Dựa vào tiêu thức này, người ta chia thành nhiều loại hoạch định khác nhau như: Hoạch định tài chính, hoạch định nhân sự, hoạch định vật tư, hoạch định sản xuất, hoạch định tiêu thụ…

  • - Theo mức độ hoạt động: Với cách phân loại này, người ta chia ra:

  • + Hoạch định chiến lược: Là hoạch định ở cấp độ toàn bộ doanh nghiệp, nó thiết lập nên những mục tiêu chung của doanh nghiệp và vị trí của doanh nghiệp đối với môi trường.

  • Hoạch định chiến lược không vạch ra một cách chính xác làm như thế nào để đạt được mục tiêu, mà nó cho ta một đường lối hành động chung nhất để đạt được mục tiêu. Hoạch định chiến lược xác định vị trí của doanh nghiệp trong môi trường. Hoạch định chiến lược thể hiện viễn cảnh của doanh nghiệp nhưng đồng thời cũngg thể hiện sự nhận thức và đánh giá thế giới bên ngoài (môi trường) của doanh nghiệp. Hoạch định chiến lược được vạch ra bởi những nhà quản lý cấp cao của tổ chức. Khi hoạch định chiến lược cần căn cứ vào sứ mệnh của tổ chức, hoặc nhiệm vụ, chức năng, lĩnh vực hoạt động chung của tổ chức, căn cứ vào cương lĩnh hoạt động đã đề ra khi thành lập tổ chức hoặc luật pháp cho phép. Hoạch định dài hạn 15 năm, 10 năm, 5 năm,... thuộc về hoạch định chiến lược.

  • + Hoạch định tác nghiệp: Là quá trình ra những quyết định ngắn hạn, chi tiết, xác định nội dung công việc cần tiến hành, người thực hiện và cách thức tiến hành. Trong hoạch định tác nghiệp, người ta trình bày rõ và chi tiết cần phải làm như thế nào để đạt được những mục tiêu đã được đặt ra trong hoạch định chiến lược. Hoạch định tác nghiệp đưa ra những chiến thuật hay những bước cụ thể mà doanh nghiệp sẽ tiến hành để thực hiện hoạch định chiến lược.

  • Bản hoạch định tác nghiệp đôi khi còn được gọi là những kế hoạch hành động (action plans) vì chúng đề ra những hành động cụ thể cho những con người cụ thể thực hiện, tương ứng với những ngân sách và khoảng thời gian xác định, cụ thể

  • - Phân loại hoạch định theo thời gian: Theo cách phân loại này, người ta chia ra:

  • + Hoạch định dài hạn: Là hoạch định cho thời gian thực hiện kéo dài từ 5 năm trở lên.

  • + Hoạch định trung hạn: Là hoạch định cho khoảng thời gian từ trên 1 năm đến dưới 5 năm.

  • + Hoạch định ngắn hạn: Là hoạch định cho khoảng thời gian dưới một năm. Trong loại hoạch định này, người ta còn có thể phân chia thành:

  • Hoạch định cụ thể: Là hoạch định với những mục tiêu đã được xác định rất rõ ràng. Không có sự mập mờ và hiểu lầm trong đó. Ví dụ, công ty quyết định tăng 20% doanh thu trong năm nay. Vậy ngân sách, tiến độ, phân công cụ thể ... ra sao để đạt mục tiêu đó.

  • Hoạch định định hướng: Là hoạch định có tính linh hoạt đưa ra những hướng chỉ đạo chung. Ví dụ: Hoạch định trong việc cải thiện lợi nhuận của doanh nghiệp khoảng 5 đến 10% trong thời gian tới.

  • 2. Mục tiêu – nền tảng của hoạch định

  • 2.1. Mục tiêu hoạch định

  • Tác động có hướng đích là một trong những đặc trưng chung của quản trị đối với bất kỳ hệ thống nào. Mọi chi phí, mọi cố gắng sẽ trở nên vô ích khi hệ thống đi lệch hướng, không vận động được đến mục tiêu. Việc xác định không đóng hoặc nắm không vững mục tiêu thường gây nên những tổn thất lớn lao và để lại những hậu quả nặng nề.

  • Trong quản trị, mục tiêu là căn cứ để xây dựng chương trình hoạt động, xây dựng hệ thống quản trị, tổ chức quá trình sản xuất và lao động. Mục tiêu cũngg là căn cứ, là tiêu chuẩn so sánh, đánh giá kết quả các hoạt động quản trị cụ thể.

  • 2.2. Phân loại mục tiêu

  • Mục tiêu của công tác hoạch định và mục tiêu của các kế hoạch là hết sức phong phú, chúng có thể được phân thành những loại như sau:

  • - Theo thời gian: Mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn

  • - Theo tầm quan trọng: Mục tiêu chủ yếu và mục tiêu thứ yếu

  • - Theo mức độ cụ thể: Mục tiêu chung và mục tiêu bộ phận

  • - Theo biểu hiện: Mục tiêu tuyên bố và mục tiêu không tuyên bố

  • - Theo hình thức thể hiện: Mục tiêu định tính và mục tiêu định lượng

  • - Theo bản chất của mục tiêu: Mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội, mục tiêu chính trị

  • - Dựa theo quá trình hoạt động: Mục tiêu cuối cùng và mục tiêu trong từng giai đoạn

  • - Theo cấp độ của mục tiêu: Mục tiêu cấp công ty, mục tiêu cấp đơn vị kinh doanh, mục tiêu cấp chức năng

  • - Theo hình thức của mục tiêu: Mục tiêu định tính, mục tiêu định lượng

  • - Theo tố độ tăng trưởng: Mục tiêu tăng trưởng nhanh, mục tiêu tăng trưởng ổn định, mục tiêu duy trì và ổn định, mục tiêu suy giảm

  • Cho dù là mục tiêu nào, được phân chia theo tiêu thức nào thì mục tiêu cũngg phải đảm bảo được các yêu cầu: Rõ ràng, khả thi, mang tính thừa kế, có thể kiểm soát được, phải phù hợp với mục tiêu của các quyết định đã được xác định, phài phù hợp với đòi hỏi của các quy luật khách quan, phải nhằm giải quyết những vấn đề then chốt, quan trọng và phải phù hợp với hoàn cảnh cũngg như khả năng ở mỗi tổ chức, mỗi đơn vị.

  • 2.3. Tiến trình hoạch định

  • - Bước 1: Nhận thức cơ hội

  • Tìm hiểu cơ hội là điểm bắt đầu thực sự của hoạch định. Cơ hội có thể có trong hiện tại và tương lai. Khi xem xét chúng, đòi hỏi phải có cách nhìn toàn diện và chính xác về thị trường cạnh tranh, về nhu cầu khách hàng, và đặc biệt về các điểm mạnh, điểm yếu của mình và về mục đích phải đạt được trong tương lai. Việc hoạch định đòi hỏi phải thực hiện dự đoán về khả năng xuất hiện cơ hội. Cơ hội có thể lớn hoặc nhỏ, có thể đáng giá với doanh nghiệp này mà không đáng giá với doanh nghiệp kia. Vấn đề quan trọng là phải dự đoán và phát hiện sớm cơ hội lớn và quan trọng với tổ chức hay với doanh nghiệp mình.

  • - Bước 2: Xác định mục tiêu .

  • Các mục tiêu hoạch định chỉ ra điểm kết thúc quá tình thực hiện kế hoạch thì doanh nghiệp sẽ đi đến đâu? đạt đến trình độ phát triển nào với những chỉ tiêu đặc trưng cho trình độ phát triển ấy. Cần lưu ý rằng khi xác định mục tiêu hoạch định cần phải đạt được sự phù hợp giữa mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể, giữa mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn

  • - Bước 3: Xem xét các tiền đề cơ bản.

  • Các tiền đề hoạch định chính là các dự báo về nhu cầu thị trường về môi trường doanh nghiệp cùng với những đánh giá về trình độ hiện tại của doanh nghiệp, năng lực sản xuất, tiền vốn, các khoản dự trữ về vật tư...

  • - Bước 4: Xây dựng các phương án.

  • Dựa trên mục tiêu và điều kiện tiền đề để xây dựng các phương án và lưu ý rằng để đạt được mục tiêu thì doanh nghiệp có thể đi theo nhiều con đường khác nhau, mỗi con đường đòi hỏi những khoản chi phí khác nhau cũngg như đem lại những khoản thu nhập khác nhau cho doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp có nhiều phương án thể có thể hoàn thành một mục tiêu.

  • - Bước 5: Đánh giá phưong án.

  • Sau khi đưa ra được các phương án ta phải tìm cách đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá dựa vào các mục tiêu và điều kiện tiền đề, bao gồm cả đánh giá định lượng và đánh giá định tính.

  • - Bước 6: Lựa chọn phương án tối ưu.

  • Điều này đòi hỏi ban quản trị doanh nghiệp phải đánh giá thận trọng những lực lượng cạnh tranh. Những lực lượng này sẽ quyết định những quy tắc cạnh tranh trong ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động . Ban quản trị giái sẽ chọn được cho mình những chiến lược có tác dụng tiếp sức cho doanh nghiệp những lợi thế cạnh tranh tốt nhất và biết duy trì những lợi thế cạnh tranh tốt nhất và biết duy trì những lợi thế cạnh tranh đó cùng với thời gian.

  • - Bước 7: Xây dựng các kế hoạch hỗ trợ

  • Trên thực tế phần lớn các kế hoạch chính đều cần có các kế hoạch phụ để bổ sung nhằm đảm bảo cho kế hoạch được thực hiện tốt

  • - Bước 8: Lập ngân quỹ và các chi phí thực hiện

  • Sau khi kế hoạch đã được xây dựng xong, đòi hỏi các mục tiêu, các thông số cần phải được lượng hoá như: tổng thu nhập, chi phí, lợi nhuận… Các ngân quỹ này sẽ là các tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế và chất lượng của các kế hoạch đã xây dựng.

  • 3. Hoạch định chiến lược và hoạch định tác nghiệp

  • 3.1. Hoạch định chiến lược

  • Hoạch định chiến lược là quá trình xác định làm sao đạt được mục tiêu dài hạn của tổ chức với các nguồn lực có thể huy động được. Về mặt nội dung lập kế hoạch chiến lược là quá trình xây dựng chiến lược và không ngừng hoàn thiện bổ sung chiến lược khi cần thiết. Nói một cách khác, hoạch định chiến lược xoay quanh việc xây dựng chiến lược cho tổ chức trên cơ sở phân tích vị trí của tổ chức trong môi trường hoạt động của nó.

  • 3.1.1. Khái niệm hoạch định chiến lược

  • Là quá trình ra những quyết định dài hạn, xác định ra con đường phát triển của tổ chức trong những khoảng thời gian nhất định, nhằm liên kết các nỗ lực của tổ chức hướng tới mục tiêu.

  • 3.1.2. Hoạch định chiến lược ở các cấp

  • Chiến lược có thể được phân chia theo ba cấp độ: cấp độ tổ chức, cấp ngành và cấp chức năng.

  • a, Các chiến lược cấp tổ chức

  • Chiến lược hợp nhất về phía trước: là chiến lược xâm nhập vào các lĩnh vực kinh doanh chiến lược của khách hàng – người mua. Chiến lược này thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ giữa công ty và các khách hàng chủ yếu. Trên thực tế các công ty thường sử dụng các hình thức liên doanh, liên kết với khách hàng của mình, nhằm tối thiểu hóa rủi ro từ phía người mua.

  • Chiến lược hợp nhất về phía sau: là chiến lược xâm nhập vào các lĩnh vực kinh doanh chiến lược của người cung cấp. Chiến lược này thúc đẩy sự hợp tác giữa công ty với người cung cấp chủ yếu. Hiện nay các công ty thường sử dụng các hình thức liên doanh, liên kết với người cung cấp, nhằm tối thiểu hóa rủi ro từ phía người cung cấp.

  • Chiến lược hợp nhất theo chiều ngang: là chiến lược phát triển theo hướng sát nhập các đối thủ cạnh tranh với nhau. Chiến lược này dẫn đến nguy cơ độc quyền, làm thiệt hại cho người tiêu dùng. Là chiến lược đang được xem là “Model” thời thượng hiện nay.

  • Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm: là chiến lược nhằm mở rộng các sản phẩm hoặc dịch vụ có liên quan chặt chẽ tới các sản phẩm của công ty, hoặc có quy trình công nghệ tương tự, hoặc có cùng nhóm khách hàng hoặc cùng chung thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty bằng cách liên kết, sát nhập, mua lại hoặc thành lập lại đơn vị mới.

  • b, Các chiến lược cấp ngành

  • Chiến lược xâm nhập thị trường là chiến lược tìm kiếm các cơ hội phát triển trong các thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động với những hàng hóa dịch vụ hienj có. Hay nói cách khác, doanh nghiệp tìm kiếm phương cách để làm tăng thị phần như: giảm giá bán, khuyến mại, thay đổi quảng cáo, quảng bá, khuyếch trương các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm, mở thêm đại lý bán hàng...

  • Chiến lược mở rộng thị trường: bao hàm việc tìm kiếm thị trường mới cho những sản phẩm hiện có như: tìm những khu vực thị trường mới mà lâu nay doanh nghiệp chưa bao giờ đến đó; tìm những thị trường mục tiêu mới; tìm những người tiêu dùng mới...

  • Chiến lược phát triển sản phẩm bao gồm phát triển sản xuất những sản phẩm mới hoàn toàn mà lâu nay doanh nghiệp chưa hề sản xuất; hay cải tiến những sản phẩm hiện có bằng cách cải tiến về chất lượng, mẫu mã, tính năng sử dụng của sản phẩm, thay đổi bao bì, quy cách và kích cỡ đóng gói bao bì...

  • Chiến lược đa dạng hóa kinh doanh: gồm kinh doanh nhiều hàng hóa và dịch vụ trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm phân tán những rủi ro do quá tập trung ở một hoặc một số mặt hàng hoặc dịch vụ khi có sự tác động của môi trường kinh doanh bất lợi làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ không thể chuyển đổi kịp.

  • c, Chiến lược cấp chức năng

  • - Chiến lược dẫn đầu hạ giá (hay chiến lược cạnh tranh về giá): Chiến lược này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi cách hạ giá thành sản phẩm để bán với giá luôn thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Đây là chiến lược cạnh tranh phổ biến mà chúng ta thường bắt gặp ở bất kỳ nơi nào trong thực tế.

  • - Chiến lược vượt trội (hay chiến lược cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã, tính năng mới): Chiến lược này đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cải tiến chất lượng, mẫu mã và tính năng mới của hàng hóa mình phải khác biệt đối thủ cạnh tranh.

  • - Chiến lược tập trung (hay chiến lược ưu tiên cho loại khách hàng hay sản phẩm): Chiến lược tập trung ưu tiên cho một hoặc một số khách hàng theo tiêu thức phân chia theo quốc tịch, địa lý, kênh phân phối hay một phần riêng biệt của mặt hàng.

  • 3.2. Hoạch định tác nghiệp

  • Hoạch định tác nghiệp liên quan đến hoạt động hàng ngày của mọi tổ chức, đó là quá trình ra những quyết định ngắn hạn, chi tiết xác định nội dung công việc cần tiến hành, người thực hiện và cách thức tiến hành. Có thể nói rằng, trên lĩnh vực công việc của mình, mỗi nhân viên trong tổ chức đều là một nhà quản trị tác nghiệp.

  • Hoạch định tác nghiệp là định ra một chuỗi các hoạt động quản trị liên quan tới việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các hoạt động của tổ chức như lập kế hoạch sản xuất, tổ chức khai thác các nguồn lực, chỉ dẫn cho các hoạt động và nhân sự để đảm bảo cho hoạt động của tổ chức được diễn ra một cách bình thường

  • Nhờ có hoạch định tác nghiệp mà doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, đảm bảo cho hoạt động sản xuất được diễn ra một cách liên tục, nhịp nhàng từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng

  • Về mặt nội dung, hoạch định tác nghiệp là việc chỉ ra những hoạt động cụ thể trong ngắn hạn đối với công tác quản trị nguồn lực, quản trị chất lượng, lập kế hoạch và kiểm tra công việc, thiết kế và phát triển các hoạt động

  • Để hoạch định tác nghiệp, người ta có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau như ngân sách, tiến độ, phân tích điểm hoà vốn, quy hoạch tuyến tính, lý thuyết xếp hàng, lý thuyết chọn mẫu, lý thuyết xác suất, phân tích cận biên, mô phỏng v.v…

  • CHƯƠNG 4: CHỨC NĂNG TỔ CHỨC

  • Mã chương: QTH04

  • 1. Khái niệm và vai trò của công tác tổ chức

  • 1.1. Khái niệm

    • Mọi quyết định, mọi kế hoạch, mọi quá trình lãnh đạo và kiểm tra sẽ không trở thành hiện thực hoặc không có hiệu quả nếu không biết cách tổ chức khoa học việc thực hiện nó. Tổ chức khoa học trong việc xây dựng guồng máy sẽ bảo đảm nề nếp, quy củ, kỷ cương, tính tổ chức, tính kỷ luật, tính khoa học, tác phong công tác, sự đoàn kết nhất trí, phát huy được hết năng lực sở trường của mỗi cá nhân và mỗi bộ phận trong đơn vị. Ngược lại khi bộ máy tổ chức không khoa học, không mang tính hệ thống, không đủ năng lực chuyên môn có thể làm cho các hoạt động quản trị kém hiệu quả, bất nhất, đùn đẩy trách nhiệm, tranh công đổ lỗi, thiếu bản lĩnh, không quyết đoán, không tận dụng được cơ hội và thời cơ khi nó xuất hiện và lúng túng bị động khi phải đối phó với các nguy cơ. Không biết cách tổ chức các công việc một cách khoa học có thể làm hỏng công việc, lãng phí các nguồn tài nguyên, đánh mất cơ hội, làm cho tổ chức bị suy yếu.Với chức năng tạo khuôn khổ cơ cấu và nhân lực cho quá trình triển khai các kế hoạch, công tác tổ chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định phần lớn sự thành bại của tổ chức. Một tổ chức làm tốt chức năng này sẽ hoạt động có hiệu quả trong mọi tính huống phức tạp.

  • 1.2. Vai trò

  • 2. Cơ cấu tổ chức quản trị

  • 2.1. Khái niệm

  • 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng

  • 3. Các mô hình cơ cấu tổ chức

  • 3.1. Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến

  • Trong đó:

  • A: Trưởng đơn vị

  • Bi: Các người lãnh đạo cấp trung gian

  • Ci: Các người lãnh đạo cấp thấp nhất

  • Trong thực tế, người lãnh đạo đơn vị có thể nhận được sự giúp đỡ của những người trợ lý, cố vấn tham mưu. Ví dụ, cố vấn kỹ thuật, cố vấn pháp luật...

  • 3.2. Cơ cấu tổ chức quản trị theo chức năng

  • Khi khối lượng công việc quản trị trở nên rất lớn, các nhiệm vụ quản trị được phân chia cho các bộ phận riêng biệt theo chức năng quản trị. Mỗi đơn vị chuyên môn hóa một chức năng: kế hoạch, tổ chức, kỹ thuật, tài chính lao động, tiền lương...

  • Cơ cấu này có ưu điểm là mỗi công việc có thể giao cho những chuyên gia giái, có khả năng làm tốt công việc đó. Trong kiểu cơ cấu này những người phụ trách các cơ quan chức năng có quyền trực tiếp ra mệnh lệnh cho các đơn vị sản xuất. Những người thừa hành được nhận mệnh lệnh từ nhiều nguồn do đó có thể nảy sinh mâu thuẫn gây nhiều khó khăn trở ngại và làm thiệt hai cho sản xuất.

  • 3.3. Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến – chức năng

  • 3.4. Cơ cấu tổ chức theo ma trận

  • 4. Phân quyền và ủy quyền

  • 4.1. Phân quyền

  • 4.2. Ủy quyền

  • CHƯƠNG 5: CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO

  • 1. Khái niệm, nội dung và vai trò của lãnh đạo

  • 1.1. Khái niệm và bản chất của lãnh đạo

  • 1.2. Nội dung lãnh đạo

  • 1.3. Vai trò của lãnh đạo trong tổ chức

  • 2. Các lý thuyết về động cơ làm việc của nhân viên

  • 2.1. Lý thuyết tâm lý xã hội

  • 2.2. Lý thuyết định lượng

  • 2.3. Lý thuyết quản trị hiện đại

  • 3. Phương pháp và phong cách lãnh đạo

  • 3.1. Các phương pháp lãnh đạo

  • 3.2. Các phong cách lãnh đạo

  • CHƯƠNG 6: CHỨC NĂNG KIỂM TRA

  • 1. Khái niệm và nguyên tắc kiểm tra

  • 1.1. Khái niệm

  • 1.2. Nguyên tắc kiểm tra

    • 1.2.1. Kiểm tra phải theo kế hoạch

    • 1.2.2. Kiểm tra phải đồng bộ

    • 1.2.3. Kiểm tra phải công khai, khách quan, chính xác

    • 1.2.4. Kiểm tra phải phù hợp với tổ chức

    • 1.2.5. Kiểm tra phải linh hoạt, đa dạng

    • 1.2.6. Kiểm tra phải hiệu quả và tiết kiệm

  • 2. Tiến trình kiểm tra

  • 2.1. Xác định các tiêu chuẩn

  • 2.2. Đo lường thành quả

  • 2.3. Điều chỉnh các sai lệch

  • 3. Các hình thức kiểm tra

  • 3.1. Kiểm tra lường trước

  • 3.2. Kiểm tra trong khi thực hiện

  • 3.3. Kiểm tra sau khi thực hiện

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ HỌC

Khái niệm, bản chất của quản trị, nhà quản trị

1.1 Khái niệm về quản trị

Thuật ngữ "quản trị" là một khái niệm khó định nghĩa, với mỗi tác giả đưa ra định nghĩa riêng Từ "quản trị" được dịch từ tiếng Anh là "Management", dẫn đến sự khác biệt trong cách gọi: có người gọi là quản lý, có người gọi là quản trị Mặc dù vậy, hai thuật ngữ này thường được sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau để diễn đạt những nội dung khác nhau, nhưng về cơ bản, chúng đều chỉ cùng một khái niệm.

Quản trị là một thuật ngữ phổ biến trong nhiều sách giáo khoa và tài liệu, và có thể được hiểu qua việc phân tích từng từ một cách riêng biệt.

Quản lý là quá trình đưa đối tượng vào khuôn khổ quy định, nhằm đảm bảo rằng các hoạt động diễn ra theo một mô hình nhất định, thay vì để đối tượng hoạt động tự do.

Trị là việc sử dụng quyền lực để yêu cầu đối tượng tuân theo một khuôn mẫu nhất định Nếu đối tượng không thực hiện theo yêu cầu, sẽ có hình phạt đủ mạnh để thuyết phục họ thực hiện nghĩa vụ của mình.

Sau đây là những khái niệm về Quản trị của một số tác giả là Giáo sư, Tiến sĩ quản trị học trong và ngoài nước.

Theo H Koontz và O'Donnell, quản lý là một lĩnh vực hoạt động quan trọng nhất, bởi vì mọi nhà quản trị, ở mọi cấp độ và trong mọi tổ chức, đều có nhiệm vụ thiết kế và duy trì môi trường làm việc Môi trường này cho phép các cá nhân hợp tác trong các nhóm để hoàn thành nhiệm vụ và đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản trị được định nghĩa bởi Theo James H Donnelly, R James L Gibson và John M Ivancevich trong giáo trình Quản trị học căn bản là một quá trình do một hoặc nhiều người thực hiện Mục tiêu của quản trị là phối hợp các hoạt động của những cá nhân khác để đạt được những kết quả mà một người hành động riêng lẻ không thể thực hiện.

Quản trị, theo Stoner và Robbins, là một quá trình hệ thống bao gồm việc hoạch định, tổ chức, quản lý con người và kiểm tra các hoạt động trong một đơn vị, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

- Lý thuyết hành vi lại định nghĩa: Quản trị là hoàn thành công việc thông qua con người.

Quản trị, theo Thầy Nguyễn Tiến Phước, là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc cùng những nỗ lực của con người Quá trình này còn bao gồm việc vận dụng hiệu quả mọi tài nguyên để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản trị, theo Giáo sư Vũ Thế Phú, là một quá trình làm việc với con người và thông qua con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trong bối cảnh môi trường luôn biến đổi Điểm mấu chốt của quá trình này là sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên hạn chế.

Quản trị là quá trình có tổ chức và liên tục, trong đó chủ thể quản trị tác động đến đối tượng quản trị nhằm phối hợp các hoạt động của bộ phận, cá nhân và nguồn lực Mục tiêu của quản trị là đạt được sự nhịp nhàng và hiệu quả cao nhất trong việc hướng tới mục tiêu của tổ chức.

1.2 Bản chất của quản trị

Quản trị là quá trình có tổ chức và có chủ đích nhằm tối ưu hóa hoạt động của tập thể, đảm bảo đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất Quá trình này diễn ra thường xuyên và liên tục, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của cộng đồng.

1.3 Nhà quản trị Đó là tất cả những cá nhân thực hiện những chức năng nhất định trong bộ máy quản trị ở các cấp; là những người sử dụng các tài nguyên có tổ chức để đạt được mục đích; là những người lãnh đạo đưa ra các quyết định; là những người làm công tác quản trị của tổ chức.

Nhà quản trị hoặc quản trị viên hợp tác với nhau và với những người khác, không chỉ là nhân viên nội bộ mà còn bao gồm khách hàng, nhà cung cấp và đại diện các hiệp hội bên ngoài tổ chức.

Nhà quản trị có trách nhiệm cân bằng các mục tiêu đối kháng và xác định ưu tiên giữa các mục tiêu đã đề ra Để thực hiện điều này, họ cần tư duy và phân tích kỹ lưỡng để hiểu rõ các vấn đề Việc khái quát và tổng hợp các mối quan hệ nhiệm vụ khác nhau cũng là điều cần thiết để đạt được hiệu quả trong quản lý.

Vai trò và chức năng của quản trị

2.1.1 Vai trò quan hệ với con người

Trong môi trường làm việc tổ chức, các cá nhân thường xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết với nhau Tuy nhiên, với vai trò là nhà quản trị, họ thường đảm nhiệm những vai trò cơ bản quan trọng.

- Vai trò đại diện, hay tượng trưng có tính chất nghi lễ trong tổ chức.

- Vai trò của người lãnh đạo, nó đòi hỏi nhà quản trị phải phối hợp và kiểm tra công việc của nhân viên dưới quyền.

- Vai trò liên hệ, quan hệ với người khác, ở trong hay ngoài tổ chức, để nhằm góp phần hoàn thành công việc được giao cho đơn vị của họ.

Nhà quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập và tiếp nhận thông tin liên quan đến tổ chức Họ thường xuyên xem xét và phân tích bối cảnh xung quanh để nhận diện các cơ hội và mối đe dọa có thể ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị Công việc này được thực hiện thông qua việc đọc báo chí, tài liệu, và giao tiếp với mọi người.

Vai trò quan trọng của nhà quản trị là truyền đạt thông tin liên quan đến những người có liên quan, bao gồm cấp dưới, đồng nghiệp và cấp trên.

Nhà quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện cho tổ chức, cung cấp thông tin cho các bộ phận nội bộ và các cơ quan bên ngoài Mục tiêu của việc đại diện này là để giải thích, bảo vệ và thu hút sự ủng hộ cho tổ chức.

Vai trò chủ trì của nhà quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc cải tiến hoạt động của tổ chức, nhằm tạo ra những chuyển biến tích cực Để đạt được mục tiêu này, nhà quản trị có thể áp dụng kỹ thuật mới vào tình huống cụ thể hoặc điều chỉnh, nâng cấp kỹ thuật hiện tại đang được sử dụng.

Trong bối cảnh các tình huống rủi ro và sự cố bất ngờ, vai trò của nhà quản trị trở nên cực kỳ quan trọng Họ cần phải nhanh chóng và quyết đoán để xử lý các biến cố, giúp tổ chức sớm trở lại trạng thái ổn định So với các vai trò khác, việc đưa ra quyết định trong những tình huống này được ưu tiên hàng đầu Nhà quản trị không chỉ phải hạn chế thiệt hại mà còn phải tận dụng tối đa những cơ hội mới để phát triển tổ chức.

Khi nhà quản trị phải quyết định phân phối tài nguyên như tiền, thời gian, quyền hành, trang bị hay con người, họ đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ tài nguyên Trong điều kiện tài nguyên dồi dào, việc này thường dễ dàng hơn, nhưng khi tài nguyên khan hiếm, những quyết định này trở nên khó khăn hơn và có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của đơn vị hoặc toàn tổ chức.

Nhà quản trị đóng vai trò quan trọng như một nhà thương thuyết, đại diện cho tổ chức trong các cuộc đàm phán Những cuộc thương lượng này có thể liên quan đến công việc, tiền bạc, thời gian hoặc bất kỳ vấn đề nào ảnh hưởng đến bộ phận Mục tiêu chính của quá trình thương lượng là tìm ra giải pháp chấp nhận được cho tất cả các bên liên quan, đồng thời đảm bảo lợi ích tối đa cho đơn vị của mình.

Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong quản trị, bao gồm việc xác định mục tiêu hoạt động, xây dựng chiến lược tổng thể và thiết lập hệ thống kế hoạch để phối hợp các hoạt động Quá trình này liên quan đến việc dự báo tương lai, xác định các mục tiêu cần đạt được và phương thức thực hiện Nếu không có kế hoạch thận trọng, quản trị dễ dẫn đến thất bại.

Tổ chức là chức năng thiết kế cơ cấu và tổ chức công việc, bao gồm việc xác định nhiệm vụ, phân công người thực hiện, phối hợp hoạt động, hình thành các bộ phận và thiết lập mối quan hệ giữa chúng, cũng như xây dựng hệ thống quyền hành trong tổ chức.

Điều khiển, hay còn được gọi là chức năng lãnh đạo, là một yếu tố quan trọng trong tổ chức, nơi mà mỗi cá nhân đều có cá tính, hoàn cảnh và vị trí riêng Nhiệm vụ của người lãnh đạo là hiểu động cơ và hành vi của nhân viên, đồng thời biết cách động viên và điều hành họ Lãnh đạo cần lựa chọn phong cách phù hợp với từng đối tượng và hoàn cảnh, nhằm giải quyết xung đột giữa các thành viên trong tổ chức.

Kiểm tra và kiểm soát là bước quan trọng sau khi đã thiết lập mục tiêu và kế hoạch cụ thể, cũng như tổ chức cơ cấu, tuyển dụng và đào tạo nhân sự Dù đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, công việc vẫn có thể gặp thất bại nếu không thực hiện kiểm tra Công tác này bao gồm việc đánh giá kết quả đạt được, so sánh với mục tiêu đã đề ra và thực hiện các biện pháp điều chỉnh cần thiết để đảm bảo tổ chức đi đúng hướng, hoàn thành mục tiêu đã đặt ra.

Sự phát triển của lý thuyết quản trị

3.1 Lý thuyết cổ điển về quản trị

Lý thuyết cổ điển về quản trị, xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX tại Châu Âu và Hoa Kỳ, phản ánh những quan điểm quan trọng về tổ chức và quản lý Nhiều tác giả đã đóng góp vào sự hình thành của các lý thuyết này, và chúng có thể được chia thành hai dòng lý thuyết quản trị cổ điển chính.

 Lý thuyết quản trị khoa học

Có rất nhiều tác giả về dòng lý thuyết này, có thể kể ra đây một số tác giả chính:

Charles Babbage (1792 - 1871) là một nhà toán học người Anh nổi bật với những nỗ lực tăng năng suất lao động Ông cùng với Adam Smith thúc đẩy chuyên môn hóa lao động và ứng dụng toán học để tối ưu hóa việc sử dụng nguyên vật liệu Babbage nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu thời gian hoàn thành công việc, từ đó thiết lập tiêu chuẩn lao động và khen thưởng những công nhân vượt chỉ tiêu Ông cũng là người tiên phong đề xuất phương pháp chia lợi nhuận nhằm duy trì mối quan hệ tích cực giữa công nhân và nhà quản lý.

- Frank & Lilian Gilbreth Frank (1886 - 1924) và Lilian Gilbreth (1878 –

Năm 1972, hai nhà nghiên cứu đã tiên phong trong việc phân tích mối quan hệ giữa thời gian và động tác, phát triển lý thuyết quản trị khác biệt so với Taylor Họ thiết lập một hệ thống thao tác để hoàn thành công việc, bao gồm cách nắm giữ đồ vật và di chuyển Hệ thống này chỉ ra mối liên hệ giữa loại động tác và tần suất thực hiện với mức độ mệt mỏi trong lao động, từ đó xác định và loại bỏ những động tác dư thừa, tập trung vào những động tác hiệu quả nhằm giảm thiểu mệt mỏi và nâng cao năng suất lao động.

Henry Gantt (1861 - 1919) là một kỹ sư nổi bật trong lĩnh vực hệ thống kiểm soát nhà máy, nổi tiếng với việc phát triển sơ đồ Gantt Sơ đồ này mô tả quy trình công việc cần thiết để hoàn thành một nhiệm vụ, thể hiện các giai đoạn công việc theo kế hoạch cùng với thời gian dự kiến và thực tế Hiện nay, phương pháp Gantt đã trở thành một công cụ quan trọng trong quản trị tác nghiệp Ngoài ra, Gantt còn đề xuất một hệ thống chỉ tiêu công việc và khen thưởng cho công nhân cũng như quản trị viên khi đạt hoặc vượt chỉ tiêu.

Tuy nhiên, đại biểu ưu tú nhất của trường phái này là Fededric W Taylor

Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915) được biết đến như "cha đẻ" của phương pháp quản trị khoa học Lý thuyết này được đặt tên theo tác phẩm nổi tiếng của ông, "Các nguyên tắc quản trị một cách khoa học" (Principles of Scientific Management), lần đầu tiên được xuất bản vào năm 1911.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý tại các xí nghiệp, đặc biệt là trong ngành luyện kim, ông đã phát hiện và chỉ trích mạnh mẽ những nhược điểm của phương pháp quản lý cũ Theo ông, những nhược điểm này là nguyên nhân chính dẫn đến sự kém hiệu quả trong hoạt động của các xí nghiệp.

+ Thuê mướn công nhân trên cơ sở ai đến trước mướn trước, không lưu ý đến khả năng và nghề nghiệp của công nhân

+ Công tác huấn luyện nhân viên hầu như không có hệ thống tổ chức học việc

+ Công việc làm theo thói quen, không có tiêu chuẩn và phương pháp Công nhân tự mình định đoạt tốc độ làm việc.

Hầu hết công việc và trách nhiệm đều thuộc về người công nhân, trong khi nhà quản trị thường làm việc bên cạnh họ và quên đi chức năng chính của mình là lập kế hoạch và tổ chức công việc Điều này dẫn đến việc tính chuyên nghiệp của nhà quản trị không được công nhận.

Sau đó ông nêu ra 4 nguyên tắc quản trị khoa học như sau:

+ Phương pháp khoa học cho những thành tố cơ bản trong công việc của công nhân thay cho phương pháp cũ dựa vào kinh nghiệm

+ Xác định chức năng hoạch định của nhà quản trị, thay vì để công nhân tự ý lựa chọn phương pháp làm việc riêng của họ

+ Lựa chọn và huấn luyện công nhân, phát triển tinh thần hợp tác đồng đội, thay vì khích lệ những nỗ lực cá nhân riêng lẻ của họ

Phân chia công việc hợp lý giữa nhà quản trị và công nhân là điều cần thiết để mỗi bên có thể phát huy tối đa khả năng của mình Thay vì chỉ đổ trách nhiệm lên vai công nhân như trước, việc xác định rõ ràng vai trò và nhiệm vụ sẽ giúp tăng hiệu suất làm việc và tạo ra môi trường làm việc tích cực hơn.

Công tác quản trị tương ứng là:

Nghiên cứu thời gian và các thao tác hợp lý là yếu tố quan trọng để tối ưu hóa quy trình làm việc Việc mô tả công việc một cách chi tiết giúp lựa chọn công nhân phù hợp, đồng thời thiết lập hệ thống tiêu chuẩn và chương trình huấn luyện chính thức hiệu quả.

+ Trả lương theo nguyên tắc khuyến khích theo sản lượng, bảo đảm an toàn lao động bằng dụng cụ thích hợp.

Trường phái quản trị khoa học đã đóng góp nhiều giá trị cho sự phát triển tư tưởng quản trị, tập trung vào việc lập kế hoạch và tổ chức hoạt động hiệu quả Họ phát triển kỹ năng quản trị thông qua phân công và chuyên môn hóa, hình thành quy trình sản xuất dây chuyền Đặc biệt, họ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuyển chọn và huấn luyện nhân viên, sử dụng đãi ngộ để nâng cao năng suất lao động Ngoài ra, họ cũng chú trọng đến việc giảm giá thành để tăng hiệu quả, áp dụng các phương pháp hệ thống và hợp lý để giải quyết vấn đề quản trị, coi quản trị là một đối tượng nghiên cứu khoa học Tuy nhiên, trường phái này có những giới hạn, như chỉ phù hợp trong môi trường ổn định và khó áp dụng trong bối cảnh phức tạp Họ cũng đánh giá thấp nhu cầu xã hội và khả năng tự thể hiện của con người, dẫn đến việc vấn đề nhân bản ít được quan tâm Cuối cùng, họ áp dụng các nguyên tắc quản trị phổ quát mà không nhận thức được tính đặc thù của từng môi trường, quá chú trọng vào khía cạnh kỹ thuật.

 Trường phái quản trị hành chính

Trong khi trường phái quản trị khoa học tập trung vào việc hợp lý hóa và nhiệm vụ của công nhân, trường phái quản trị tổng quát hay hành chính phát triển các nguyên tắc quản trị chung cho toàn bộ tổ chức, do đó còn được gọi là tư tưởng quản trị tổ chức cổ điển Trường phái này được hình thành từ các quan điểm về quản trị doanh nghiệp của Henry Fayol ở Pháp và Max Weber ở Đức, đồng thời diễn ra song song với thời kỳ của Taylor ở Mỹ.

Max Weber (1864 - 1920) là một nhà xã hội học người Đức nổi bật với những đóng góp quan trọng trong lý thuyết quản trị, đặc biệt là khái niệm về tổ chức quan liêu bàn giấy như một phương thức hợp lý để quản lý các công ty phức tạp Ông định nghĩa quan liêu bàn giấy là hệ thống chức vụ và nhiệm vụ rõ ràng, phân công và phân nhiệm chính xác, cùng với các mục tiêu phân biệt và hệ thống quyền hành có trật tự Cơ sở tư tưởng của Weber xoay quanh khái niệm về thẩm quyền hợp pháp và hợp lý Tuy nhiên, ngày nay, thuật ngữ “quan liêu” thường mang lại hình ảnh về một tổ chức cứng nhắc, lỗi thời và ngập tràn thủ tục hành chính phức tạp, điều này hoàn toàn khác xa với tư tưởng ban đầu của Weber Những đặc tính của chủ nghĩa quan liêu theo Weber bao gồm tính hệ thống, rõ ràng và sự phân công nhiệm vụ hợp lý.

+ Phân công lao động với thẩm quyền và trách nhiệm được quy định rõ và được hợp pháp hoá như nhiệm vụ chính thức.

+ Các chức vụ được thiết lập theo hệ thống chỉ huy, mồi chức vụ nằm dưới một chức vụ khác cao hơn.

+ Nhân sự được tuyển dụng và thăng cấp theo khả năng qua thi cử, huấn luyện và kinh nghiệm.

+ Các hành vi hành chính và các quyết định phải thành văn bản.

+ Quản trị phải tách rời sở hữu

Các nhà quản trị phải tuân thủ điều lệ và thủ tục Luật lệ phải công bằng và được áp dụng thống nhất cho mọi người.

Theo Theo Maz Weber, quyền hành phụ thuộc vào chức vụ, trong khi chức vụ lại tạo ra quyền hành Do đó, việc thiết lập một hệ thống chức vụ và quyền hành cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định.

+ Mọi hoạt động của tổ chức đều phải chuyển vào văn bản quy định

+ Chỉ những người có chức vụ mới có quyền quyết định

+ Chỉ có những người có năng lực mới được giao chức vụ

+ Mọi quyết định trong tổ chức phải mang tính khách quan

- Henry Fayol (1841 - 1925): Là một nhà quản trị hành chính người Pháp.

Trong tác phẩm "Quản trị công nghiệp và quản trị tổng quát" (1916), Fayol đã chỉ ra rằng năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào khả năng của công nhân mà còn vào cách tổ chức và sắp xếp của nhà quản trị Ông nhấn mạnh rằng việc quản trị tổng quát là một yếu tố quan trọng không kém so với các hoạt động sản xuất, tiếp thị, tài chính, quản lý tài sản và con người, cùng với kế toán - thống kê Để tối ưu hóa việc tổ chức doanh nghiệp, Fayol đã đề xuất 14 nguyên tắc quản trị mà các nhà quản trị cần tuân thủ.

+ Phải phân công lao động.

+ Phải xác định rõ mối quan hệ giữa quyền hành và trách nhiệm.

+ Phải duy trì kỷ luật trong xí nghiệp.

+ Mỗi công nhân chỉ nhận lệnh từ một cấp chỉ huy trực tiếp duy nhất.

+ Các nhà quản trị phải thống nhất ý kiến khi chỉ huy.

+ Quyền lợi chung phải luôn luôn đặt lên quyền lợi riêng

+ Quyền lợi kinh tế phải tương xứng với công việc

+ Quyền quyết định trong doanh nghiệp phải tập trung về một mối.

+ Doanh nghiệp phải được tổ chức theo cấp bậc từ giám đốc xuống đến công nhân.

+ Sinh hoạt trong xí nghiệp phải có trật tự

+ Sự đối xử trong xí nghiệp phải công bằng.

+ Công việc của mỗi người trong xí nghiệp phải ổn định

+ Tôn trọng sáng kiến của mọi người

+ Doanh nghiệp phải xây dựng cho được tinh thần tập thể.

Trường phái hành chính nhấn mạnh rằng năng suất lao động cao trong tổ chức được sắp đặt hợp lý, đóng góp quan trọng cho lý luận và thực hành quản trị Nhiều nguyên tắc quản trị từ tư tưởng này vẫn được áp dụng đến ngày nay, với các hình thức tổ chức, nguyên tắc tổ chức, quyền lực và sự ủy quyền đang được ứng dụng rộng rãi.

THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN TRỊ

Hệ thống thông tin trong quản trị

Dữ liệu là những tin tức ở dạng thô, chưa được xử lý.

Dữ liệu là nguyên liệu cơ bản chứa đựng thông tin, đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất thông tin Sau khi được thu thập và xử lý, dữ liệu sẽ chuyển hóa thành thông tin hữu ích.

Trên thực tế, dữ liệu tồn tại dưới nhiều dạng:

- Tín hiệu vật lý: tín hiệu âm thanh, ánh sáng, tín hiệu điện, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất ;

Số liệu thống kê đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích các yếu tố như nhân khẩu, đất đai, tài sản, tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, thu chi ngân sách và doanh thu Những thông tin này giúp đánh giá tình hình kinh tế và xã hội, từ đó đưa ra các quyết định chính sách phù hợp Việc thu thập và trình bày số liệu một cách rõ ràng và chính xác sẽ hỗ trợ các nhà nghiên cứu, nhà quản lý và doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch phát triển bền vững.

Thông tin là những dữ liệu đã được phân tích và xử lý.

Như vậy, để trở thành thông tin, người thu nhận phải đáp ứng được hai yeeu cầu:

- Hiểu và giải thích được nội dung của tin tức.

- Phải đánh giá được tầm quan trọng của tin tức đó đối với việc giải quyết từng nhiệm vụ đặt ra.

Thông tin là những tin tức mới được thu nhận và cảm thụ, có giá trị trong việc hỗ trợ ra quyết định hoặc giải quyết nhiệm vụ.

Cơ sở dữ liệu là tập hợp các bản ghi hoặc tệp liên quan, được tổ chức và lưu trữ trên thiết bị tin học hiện đại Nó được quản lý bởi một chương trình máy tính, cung cấp thông tin cho nhiều người dùng với các mục đích khác nhau.

Công nghệ thông tin bao gồm phần cứng, phần mềm, thiết bị truyền thông và công nghệ xử lý dữ liệu, tất cả đều được áp dụng trong các hệ thống thông tin sử dụng máy tính điện tử.

Hệ thống thông tin là một giải pháp tổ chức và kỹ thuật thiết thực, được xây dựng nhằm tối ưu hóa việc sử dụng và quản lý nội dung thông tin mà chúng ta xử lý hàng ngày.

1.2 Hệ thống thông tin với nhà quản trị

1.2.1 Vai trò hệ thống thông tin a, Vai trò trong việc ra quyết định

Ra quyết định là một nhiệm vụ phức tạp và quan trọng đối với các nhà quản trị Để đưa ra quyết định chính xác, họ cần thu thập nhiều thông tin hữu ích Những thông tin này sẽ hỗ trợ các nhà quản trị trong việc giải quyết hiệu quả các vấn đề đang gặp phải.

- Nhận thức vấn đề cần phải ra quyết định.

- Xác định cơ hội và các mối nguy hiểm trong kinh doanh.

- Xác định các cơ sở, tiền đề khoa học cần thiết để ra quyết định.

- Lựa chọn các phương án. b, Vai trò trong lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo, điều hành và kiểm soát

Trong các lĩnh vực tổ chức, lập kế hoạch, lãnh đạo, điều hành và kiểm soát, thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả và sự thành công của các hoạt động này.

- Xây dựng các phương án;

- Uốn nắn và sửa chữa các sai sót, lệch lạc;

- Kiểm soát. c, Vai trò trong phân tích, dự báo và phòng ngừa rủi ro

Trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, việc phòng ngừa rủi ro đóng vai trò quan trọng Để đạt hiệu quả trong công tác phòng ngừa rủi ro, thông tin có ý nghĩa rất lớn trong nhiều lĩnh vực.

- Xây dựng phương án phòng ngừa rủi ro.

1.2.2 Yêu cầu đối với thông tin và hệ thống thông tin a, Yêu cầu đối với thông tin Để thực hiện mục tiêu quản trị, thông tin được cung cấp cho các nhà quản trị, các cơ quan và những người thực hiện phải đáp ứng những yêu cầu sau:

- Về thời gian, thông tin cần được cung cấp kịp thời khi cần, có tính cập nhật và có liên quan tới khoảng thời gian thích hợp

Nội dung cần đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, liên quan trực tiếp đến vấn đề mà người dùng đang tìm hiểu Thông tin phải súc tích và phù hợp với nhu cầu của người sử dụng để mang lại giá trị thực sự.

Hệ thống thông tin cần đảm bảo tính rõ ràng và chi tiết trong hình thức trình bày Thông tin phải được sắp xếp một cách khoa học, giúp người dùng dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ nội dung.

- Tránh được sự sai lệch trong quá trình truyền tin

- Đảm bảo bí mật và an toàn trong quá trình truyền tin

- Đảm bảo cung cấp thông tin một cách nhanh chóng

- Phù hợp với con người và tổ chức sử dụng thông tin

- Đảm bảo đem lại lợi thế cạnh tranh cho tổ chức

- Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế

1.3 Xây dựng hệ thống thông tin quản trị

Nghiên cứu tổ chức hệ thống thông tin trong quản trị doanh nghiệp là cần thiết để sắp xếp công việc và con người một cách hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện các hoạt động thông tin, giúp quá trình diễn ra dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Cơ sở khoa học của việc tổ chức hệ thống thông tin trong quản trị dựa trên các quy luật tổ chức chung và quy luật tổ chức hệ thống thông tin riêng, đồng thời cần xem xét hoàn cảnh cụ thể của từng đơn vị.

- Những nguyên tắc phổ biến về việc xây dựng hệ thống thông tin quản trị là: khoa học, hiệu quả, linh hoạt, bí mật, hiện đại.

Có nhiều loại mô hình tổ chức hệ thống thông tin quản trị, trong đó các mô hình phổ biến bao gồm mô hình tập trung, mô hình phân tán, mô hình kết hợp, mô hình theo chức năng và mô hình theo nguyên tắc thị trường Việc lựa chọn mô hình tổ chức hệ thống thông tin phù hợp cần dựa vào hoàn cảnh thực tiễn, hiệu quả của từng mô hình và khả năng của các nhà doanh nghiệp.

Chất lượng và hiệu quả của thông tin trong quản trị phụ thuộc rất lớn vào các biện pháp quản trị và điều hành hệ thống thông tin.

Quyết định quản trị

2.1 Khái niệm, đặc điểm của quyết định quản trị

Quyết định quản trị là hành động sáng tạo của người quản lý, nhằm xác định mục tiêu, chương trình và đặc điểm hoạt động của tổ chức để giải quyết vấn đề đã chín muồi Hành động này dựa trên sự hiểu biết về các quy luật vận động khách quan và phân tích thông tin từ hệ thống.

Mỗi cá nhân trong tổ chức và xã hội đều phải đưa ra những quyết định cá nhân, được gọi là quyết định cá nhân Bên cạnh đó, còn tồn tại các quyết định quản trị, ảnh hưởng đến sự phát triển và hoạt động chung của tổ chức.

Quyết định quản trị là những quyết định quan trọng của tổ chức, được đưa ra bởi các nhà quản trị cá nhân hoặc tập thể ở nhiều cấp và bộ phận khác nhau Những quyết định này luôn liên quan đến các vấn đề cụ thể của tổ chức.

2.2 Yêu cầu và nguyên tắc đối với quyết định quản trị

2.2.1 Yêu cầu a, Tính hợp pháp

Trong một Nhà nước pháp quyền, mọi hành vi của tổ chức và cá nhân phải tuân thủ pháp luật, bao gồm cả quyết định quản trị Quyết định quản trị phải được thực hiện trong phạm vi thẩm quyền, không vi phạm quy định pháp luật, và phải được ban hành theo đúng thủ tục Những quyết định không đảm bảo tính hợp pháp sẽ bị đình chỉ hoặc hủy bỏ, và người hoặc tổ chức đưa ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Tính pháp lý không đủ để đảm bảo hiệu quả của các quyết định; để đạt hiệu quả, các quyết định cần phải mang tính khoa học Các quyết định khoa học phải phù hợp với lý luận và thực tiễn khách quan, không chỉ dựa vào lý thuyết mà còn phải phân tích thực tiễn Yêu cầu về tính khoa học được thể hiện qua việc quyết định phải phù hợp với định hướng và mục tiêu của tổ chức, tuân theo các quy luật và xu thế khách quan, áp dụng các phương pháp khoa học, và phù hợp với điều kiện cụ thể của tình huống ra quyết định, bao gồm cả thế lực và môi trường tổ chức.

Yêu cầu tính hệ thống trong quản trị đòi hỏi các quyết định phải đồng nhất và nhất quán, đảm bảo sự liên kết với nhau nhằm đạt được mục tiêu chung Điều này giúp tránh những mâu thuẫn và loại trừ giữa các quyết định, từ đó giảm thiểu khó khăn cho cấp thực hiện Tính tối ưu của quyết định cũng cần được xem xét để nâng cao hiệu quả quản lý.

Quyết định quản trị là phương án hành động được chọn để giải quyết vấn đề trong tổ chức Để đảm bảo tính tối ưu, quyết định phải đáp ứng tốt nhất các mục tiêu trong khi vẫn tuân thủ các ràng buộc nhất định Sự ủng hộ từ các thành viên và cấp bậc trong tổ chức cũng là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn phương án tối ưu Tính linh hoạt trong quản trị quyết định giúp tổ chức thích ứng với những thay đổi và thách thức mới.

Tính linh hoạt trong quản trị yêu cầu các quyết định phải phản ánh đầy đủ các yếu tố mới và phù hợp với bối cảnh hiện tại Quy trình ra quyết định cần linh hoạt và khéo léo, tránh sự cứng nhắc và giáo điều Các phương án quyết định cũng cần phải thích ứng với sự biến đổi của môi trường và cụ thể về thời gian.

Quyết định được ban hành ngày nào và có hiệu lực từ khi nào cần rõ ràng. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh cần được làm rõ.

2.2.2 Nguyên tắc Để quyết định quản trị đáp ứng được các yêu cầu, trong quá trình đề ra quyết định cần tôn trọng các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc hệ thống yêu cầu tổ chức được xem như một hệ thống kinh tế - xã hội, trong đó việc ra quyết định quản trị cần cân nhắc ba yếu tố chính: môi trường bên ngoài, điều kiện bên trong và mục tiêu của tổ chức Để đảm bảo hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan, bao gồm hệ thống đảm bảo thông tin, hệ thống tham mưu, hệ thống ra quyết định với sự phân cấp rõ ràng, hệ thống chấp hành và hệ thống phản hồi.

Nguyên tắc khả thi trong quá trình ra quyết định yêu cầu tổng hợp và xem xét tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức Cần đánh giá nhu cầu, khả năng, cơ hội thành công, rủi ro, bất lợi và thất bại một cách toàn diện Điều này đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của phương án quyết định, đồng thời xem xét sự tiên tiến về kỹ thuật, khả năng về nguồn lực và các điều kiện cần thiết.

Phương án quyết định cần phải được sự đồng thuận của mọi người và được lựa chọn từ nhiều phương án khác nhau Quy trình này phải tuân theo một trình tự khoa học, đảm bảo có tư duy và phán đoán hợp lý.

Nguyên tắc dân chủ trong quá trình ra quyết định đòi hỏi sự tham gia của tập thể trong tổ chức, đồng thời cần có sự góp mặt của các cơ quan và chuyên gia bên ngoài cho những vấn đề quan trọng Việc tiếp thu các ý kiến trái ngược và chú trọng đến các phương án mới là điều cần thiết trong quá trình này.

Trong quá trình ra quyết định, việc kết hợp giữa khoa học và kinh nghiệm là rất quan trọng Cần phải cân nhắc giữa phân tích định tính và định lượng, đồng thời xem xét lợi ích toàn cục và lợi ích tập thể Bên cạnh đó, sự hòa quyện giữa hiện thực và sáng tạo cũng đóng vai trò then chốt trong việc đưa ra những quyết định hiệu quả.

2.3 Phương pháp ra quyết định quản trị

2.3.1 Tổng quan về phương pháp ra quyết định a, Khái niệm

Phương pháp ra quyết định là những cách thức mà cá nhân hoặc tổ chức sử dụng để thực hiện các bước trong quá trình đưa ra quyết định.

Chủ thể quyết định trong quản trị bao gồm cá nhân hoặc tập thể có trách nhiệm đưa ra các quyết định quan trọng Những người này có thể là các nhà lãnh đạo, tập thể lãnh đạo, đại diện hoặc toàn bộ tổ chức Việc phân loại phương pháp ra quyết định quản trị là cần thiết để hiểu rõ hơn về quy trình và cách thức mà các quyết định được hình thành và thực hiện.

CHỨC NĂNG HOẠCH ĐỊNH

CHỨC NĂNG TỔ CHỨC

CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO

CHỨC NĂNG KIỂM TRA

Ngày đăng: 26/01/2022, 12:45

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w