1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình Quản trị học (Nghề Kế toán doanh nghiệp Trình độ Cao đẳng)

72 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Quản Trị Học
Tác giả Ths. Trần Thị Hồng Châu, Th.s Nguyễn Thị Tú Uyên
Trường học Cần Thơ
Chuyên ngành Nghề Kế Toán Doanh Nghiệp
Thể loại sách giáo trình
Năm xuất bản 20
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (7)
    • 1. Khái ni ệ m và b ả n ch ấ t c ủ a qu ả n tr ị (5)
    • 2. Vai trò và ch ức năng củ a qu ả n tr ị (5)
      • 2.1 Vai trò c ủ a qu ả n tr ị (9)
      • 2.2 Ch ức năng củ a qu ả n tr ị (9)
    • 3. Lý thuy ế t h ệ th ố ng trong qu ả n tr ị t ổ ch ứ c (11)
      • 3.1 Trườ ng phái c ổ điể n (11)
    • 4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứ u qu ả n tr ị (5)
      • 4.1 Đối tượ ng nghiên c ứ u c ủ a qu ả n tr ị (15)
      • 4.2 Phương pháp nghiên cứ u c ủ a qu ả n tr ị (15)
  • CHƯƠNG 2 (17)
    • 1.1. M ộ t s ố khái ni ệ m (6)
    • 1.2. H ệ th ố ng thông tin v ớ i nhà qu ả n tr ị (6)
    • 2. Quy ết đị nh qu ả n tr ị (6)
      • 2.1. Khái ni ệm, đặc điể m c ủ a quy ết đị nh qu ả n tr ị (6)
      • 2.2. Yêu c ầ u và nguyên t ắc đố i v ớ i quy ết đị nh qu ả n tr ị (6)
      • 2.3. Phương pháp ra quyết đị nh qu ả n tr ị (6)
      • 2.4 Các phong cách ra quy ết đị nh (19)
      • 2.5 Nh ữ ng v ấn đề c ần lưu ý khi ra quyết đị nh (19)
  • CHƯƠNG 3: (26)
    • 1. Khái ni ệ m và vai trò c ủ a l ậ p k ế ho ạ ch (6)
    • 2. H ệ th ố ng k ế ho ạ ch c ủ a t ổ ch ứ c (6)
      • 2.1. Các k ế ho ạ ch c ủ a t ổ ch ứ c (6)
      • 2.2. Quá trình l ậ p k ế ho ạ ch (6)
    • 3. L ậ p k ế ho ạ ch chi ến lượ c (6)
      • 3.1. Khái ni ệ m v ề k ế ho ạ ch chi ến lượ c (6)
      • 3.2. L ậ p k ế ho ạ ch chi ến lượ c ở các c ấ p (6)
    • 4. L ậ p k ế ho ạ ch tác nghi ệ p (6)
      • 4.1. Khái ni ệ m v ề k ế ho ạ ch tác nghi ệ p (6)
      • 4.2. L ậ p k ế ho ạ ch tác nghi ệ p (6)
  • CHƯƠNG 4 (36)
    • 1. Ch ức năng tổ ch ức và cơ cấ u t ổ ch ứ c (6)
      • 1.1. T ổ ch ứ c và ch ức năng tổ ch ứ c (6)
      • 1.2. Cơ cấ u t ổ ch ứ c và thu ộ c tính c ủ a nó (6)
      • 1.3. Các ki ểu cơ cấ u t ổ ch ứ c (6)
    • 2. Cán b ộ qu ả n tr ị t ổ ch ứ c (6)
      • 2.1. Cán b ộ qu ả n tr ị và vai trò c ủ a các cán b ộ qu ả n tr ị (6)
      • 2.2. Nh ữ ng yêu c ầu đố i v ớ i cán b ộ qu ả n tr ị (6)
      • 2.3. T ổ ch ứ c khoa h ọc lao độ ng c ủ a nhà qu ả n tr ị (6)
    • 3. Qu ả n tr ị s ự thay đổ i c ủ a t ổ ch ứ c (6)
      • 3.1 Nh ữ ng y ế u t ố gây bi ến độ ng (47)
      • 3.2 Nh ữ ng k ỹ thu ậ t qu ả n tr ị s ự thay đổ i (47)
  • CHƯƠNG 5: (48)
    • 1. Lãnh đạo và căn cứ để lãnh đạ o trong qu ả n tr ị (6)
    • 2. Các phương pháp lãnh đạo con ngườ i (6)
      • 2.1. Khái ni ệ m v ề phương pháp lãnh đạ o (6)
      • 2.2. Nhu c ầu và động cơ làm việ c c ủa con ngườ i (6)
      • 2.3. Các phương pháp lãnh đạo đố i v ới con ngườ i (6)
    • 3. Nhóm và lãnh đạ o theo nhóm (6)
      • 3.1. Nhóm và s ự hình thành nhóm (6)
      • 3.2. Các đặc điểm thườ ng g ặ p c ủ a nhóm (7)
      • 3.3. Lãnh đạo theo nhóm (7)
    • 4. Giao tiếp và đàm phán trong lãnh đạo (7)
      • 4.1. Tình hu ố ng và nguyên t ắ c x ử lý (7)
      • 4.2. Giao tiếp và đặc điểm của giao tiếp (7)
      • 4.3. Đàm phán trong lãnh đạ o (7)
  • CHƯƠNG 6: (58)
    • 1. Khái ni ệ m và vai trò c ủ a ki ể m tra (7)
      • 1.1. Khái ni ệ m và b ả n ch ấ t (5)
    • 2. N ộ i dung và m ức độ ki ể m tra (7)
      • 2.1. Nội dung kiểm tra (7)
      • 2.2. Yêu c ầu đố i v ớ i h ệ th ố ng ki ể m tra (7)
      • 2.3. Các chủ thể kiểm tra (7)
    • 3. Quá trình ki ể m tra (7)

Nội dung

Khái ni ệ m và b ả n ch ấ t c ủ a qu ả n tr ị

Vai trò và ch ức năng củ a qu ả n tr ị

3 Lý thuyết hệ thống trong quản trị tổ chức 1

4 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu quản trị 1

5 Vận dụng các quy luật và nguyên tắc trong quản trị 1

2 Chương 2: Thông tin và quyết định quản trị

1 Hệ thống thông tin trong quản trị 3

1.2 Hệ thống thông tin với nhà quản trị

1.3 Xây dựng hệ thống thông tin quản trị

2.1 Khái niệm, đặc điểm của quyết định quản trị

2.2 yêu cầu và nguyên tắc đối với quyết định quản trị

2.3 Phương pháp ra quyết định quản trị

3 Chương 3: Chức năng lập kế hoạch 11 10 1

1 Khái niệm và vai trò của lập kế hoạch 1

2 Hệ thống kế hoạch của tổ chức 2

2.1 Các kế hoạch của tổ chức

2.2 Quá trình lập kế hoạch

3 Lập kế hoạch chiến lược 3

3.1 Khái niệm về kế hoạch chiến lược

3.2 Lập kế hoạch chiến lược ở các cấp

4 Lập kế hoạch tác nghiệp 4

4.1 Khái niệm về kế hoạch tác nghiệp

4.2 Lập kế hoạch tác nghiệp

4 Chương 4: Chức năng tổ chức 6 6

1 Chức năng tổ chức và cơ cấu tổ chức 2

1.1 Tổ chức và chức năng tổ chức

1.2 Cơ cấu tổ chức và thuộc tính của nó

1.3 Các kiểu cơ cấu tổ chức

2 Cán bộ quản trị tổ chức 2

2.1 Cán bộ quản trị và vai trò của các cán bộ quản trị

2.2 Những yêu cầu đối với cán bộ quản trị

2.3 Tổ chức khoa học lao động của nhà quản trị

3 Quản trị sự thay đổi của tổ chức 2

5 Chương 5: Chức năng lãnh đạo 8 8

1 Lãnh đạo và căn cứ để lãnh đạo trong quản trị 2

2 Các phương pháp lãnh đạo con người 2

2.1 Khái niệm vềphương pháp lãnh đạo

2.2 Nhu cầu và động cơ làm việc của con người

2.3 Các phương pháp lãnh đạo đối với con người

3 Nhóm và lãnh đạo theo nhóm 2

3.1 Nhóm và sự hình thành nhóm

3.2 Các đặc điểm thường gặp của nhóm

4 Giao tiếp và đàm phán trong lãnh đạo 2

4.1 Tình huống và nguyên tắc xử lý

4.2 Giao tiếp và đặc điểm của giao tiếp

4.3 Đàm phán trong lãnh đạo

6 Chương 6: Chức năng kiểm tra 9 8 1

1 Khái niệm và vai trò của kiểm tra 1

1.1.Khái niệm và bản chất

1.2 Vai trò của kiểm tra

2 Nội dung và mức độ kiểm tra 3

2.2 Yêu cầu đối với hệ thống kiểm tra

2.3 Các chủ thể kiểm tra

3 1 Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn

3.2 Đo lường và đánh giá sự thực hiện

3.3 Các hình thức và kỹ thuật kiểm tra

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ HỌC

Tất cả các tổ chức, bất kể lĩnh vực hoạt động nào như kinh tế, chính trị, xã hội hay văn hóa, đều cần thực hiện các hoạt động quản trị Điều này bao gồm việc xác định mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, xây dựng kế hoạch để đạt được những kết quả mong muốn, và thiết lập cơ cấu tổ chức cùng trách nhiệm của từng cá nhân Những hoạt động này được gọi là quản trị.

Quản trị học là một lĩnh vực quan trọng, bao gồm các lý luận cơ bản như khái niệm, vai trò và chức năng của quản trị Nó nghiên cứu đối tượng, nội dung và phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong tổ chức Việc hiểu rõ những yếu tố này giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định chính xác và phát triển chiến lược hiệu quả.

- Vận dụng được các quy luật, các nguyên tắc trong quản trị tổ chức

- Trung thực, nghiêm túc khi nghiên cứu

1 Khái niệm và bản chất của quản trị

Quản trị là khái niệm phổ biến trong nhiều sách giáo khoa và tài liệu khác Khi phân tích từng từ, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về ý nghĩa của quản trị.

Quản là việc đưa đối tượng vào khuôn mẫu đã được quy định sẵn, như cha mẹ yêu cầu trẻ em tuân theo một lịch trình cụ thể: sáng đi học, buổi trưa nghỉ ngơi, buổi chiều học bài, và trước khi ra ngoài phải chào hỏi Điều này tạo ra một khuôn khổ mà trẻ em phải thực hiện, thay vì để chúng tự do hoạt động theo ý thích.

Trị là việc sử dụng quyền lực để buộc đối tượng tuân theo khuôn mẫu đã định Khi đối tượng không thực hiện đúng, sẽ có hình phạt đủ mạnh để thuyết phục họ thi hành Mục tiêu của quá trình này là đạt được trạng thái mong đợi mà người ta gọi là mục tiêu.

Sau đây là những khái niệm về Quản trị của một số tác giảlà Giáo sư, Tiến sĩ quản trị học trong và ngoài nước

Quản lý là một hoạt động thiết yếu, theo GS H Koontz, nhằm phối hợp nỗ lực cá nhân để đạt được mục tiêu của tổ chức Mục tiêu của quản lý là giúp con người hoàn thành các mục tiêu nhóm một cách hiệu quả, với ít sự bất mãn cá nhân, đồng thời tiết kiệm thời gian, tiền bạc và tài nguyên.

Quản trị được định nghĩa là quá trình thực hiện các chức năng quản lý, bao gồm hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc Theo Thầy Nguyễn Tiến Phước, quản trị không chỉ là sự điều phối nỗ lực của con người mà còn là việc sử dụng hiệu quả mọi tài nguyên nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản trị, theo GS Vũ Thế Phú, là quá trình làm việc với con người và thông qua con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trong môi trường luôn biến đổi Điểm mấu chốt của quá trình này là sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên hạn chế.

Quản trị là quá trình tác động liên tục và có tổ chức giữa chủ thể quản trị và đối tượng quản trị, nhằm phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận và cá nhân để đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả nhất Quản trị không phải là ngẫu nhiên, mà được thực hiện một cách có chủ đích, với mục tiêu tối ưu hóa kết quả và giảm thiểu chi phí, đồng thời đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của cộng đồng Để đạt được điều này, quản trị cần xác định rõ các chức năng, vai trò và kỹ năng cần thiết.

2 Vai trò và chức năng của quản trị

2.1 Vai trò của quản trị

Hệ thống quản trị thực hiện chức năng của mình qua nhiều vai trò khác nhau trong quá trình quản lý Trong khi chức năng quản trị bao gồm các nhiệm vụ tổng quát, vai trò quản trị tập trung vào những công việc cụ thể, là tập hợp các hành vi có tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra Theo nghiên cứu của Henry Mintzberg, quản trị có 10 vai trò phổ biến được phân loại thành 3 nhóm chính.

Nhóm 1 tập trung vào vai trò quan hệ, bao gồm vai trò đại diện, lãnh đạo và xây dựng mối quan hệ với cá nhân cũng như tập thể trong và ngoài tổ chức.

- Nhóm 2: Vai trò thông tin, bao gồm các vai trò là người cung cấp thông tin; phổ biến thông tin; thu thập và thẩm định thông tin

Nhóm 3 đóng vai trò quyết định trong tổ chức, bao gồm vai trò của nhà doanh nghiệp, người giải quyết xung đột và người phân phối tài nguyên Những vai trò này không chỉ giúp duy trì sự ổn định trong tổ chức mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững Nhà doanh nghiệp định hướng chiến lược, người giải quyết xung đột tạo ra môi trường làm việc hòa bình, trong khi người phân phối tài nguyên đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên.

2.2 Chức năng của quản trị

Chức năng của hệ thống quản trị trong tổ chức, hay còn gọi là chức năng quản trị, là nhiệm vụ tổng quát mà hệ thống này cần thực hiện trong quá trình quản lý Việc phân loại các chức năng quản trị có thể dựa trên nhiều căn cứ khác nhau.

2.2.1Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: Ta có các chức năng quản trị cụ thểnhư sau:

- Quản trị hành chính, văn phòng…

Mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh tương ứng với một chức năng quản trị riêng, nhưng cách phân loại này không phản ánh đầy đủ các nhiệm vụ chung của quản trị Các chức năng được phân chia linh hoạt tùy thuộc vào trình độ phát triển sản xuất của xã hội Khi sản xuất ở mức thấp, số lượng chức năng ít; ngược lại, khi sản xuất phát triển cao và quy mô lớn, sự phân công lao động sâu sẽ dẫn đến sự xuất hiện của nhiều chức năng mới.

2.2.2 Căn cứ theo nội dung của quá trình quản trị

Tác giả của các lý thuyết quản trị nhiều nước trên thế giới đã đề ra những chức năng (nhiệm vụ chung) của quản trịnhư sau:

- Năm 1916, nhà quản trị nổi tiếng người Pháp HENRY FAYOL cho rằng quản trị có

+ Chức năng hoạch định (Planing)

+ Chức năng tổ chức (Organizing)

+ Chức năng chỉ huy (Directing)

+ Chức năng phối hợp (Coordinating)

+ Chức năng kiểm tra (Reviewing)

HENRY FAYOL được coi là người tiên phong trong việc phát triển lý thuyết quản trị hệ thống và chặt chẽ Ông đã phân chia các hoạt động của tổ chức thành 6 nhóm công việc, đề xuất 14 nguyên tắc và xác định 5 chức năng quản trị Những đóng góp của ông đã trở thành nội dung giảng dạy tại nhiều trường đại học trên toàn thế giới.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứ u qu ả n tr ị

5 Vận dụng các quy luật và nguyên tắc trong quản trị 1

2 Chương 2: Thông tin và quyết định quản trị

1 Hệ thống thông tin trong quản trị 3

1.2 Hệ thống thông tin với nhà quản trị

1.3 Xây dựng hệ thống thông tin quản trị

2.1 Khái niệm, đặc điểm của quyết định quản trị

2.2 yêu cầu và nguyên tắc đối với quyết định quản trị

2.3 Phương pháp ra quyết định quản trị

3 Chương 3: Chức năng lập kế hoạch 11 10 1

1 Khái niệm và vai trò của lập kế hoạch 1

2 Hệ thống kế hoạch của tổ chức 2

2.1 Các kế hoạch của tổ chức

2.2 Quá trình lập kế hoạch

3 Lập kế hoạch chiến lược 3

3.1 Khái niệm về kế hoạch chiến lược

3.2 Lập kế hoạch chiến lược ở các cấp

4 Lập kế hoạch tác nghiệp 4

4.1 Khái niệm về kế hoạch tác nghiệp

4.2 Lập kế hoạch tác nghiệp

4 Chương 4: Chức năng tổ chức 6 6

1 Chức năng tổ chức và cơ cấu tổ chức 2

1.1 Tổ chức và chức năng tổ chức

1.2 Cơ cấu tổ chức và thuộc tính của nó

1.3 Các kiểu cơ cấu tổ chức

2 Cán bộ quản trị tổ chức 2

2.1 Cán bộ quản trị và vai trò của các cán bộ quản trị

2.2 Những yêu cầu đối với cán bộ quản trị

2.3 Tổ chức khoa học lao động của nhà quản trị

3 Quản trị sự thay đổi của tổ chức 2

5 Chương 5: Chức năng lãnh đạo 8 8

1 Lãnh đạo và căn cứ để lãnh đạo trong quản trị 2

2 Các phương pháp lãnh đạo con người 2

2.1 Khái niệm vềphương pháp lãnh đạo

2.2 Nhu cầu và động cơ làm việc của con người

2.3 Các phương pháp lãnh đạo đối với con người

3 Nhóm và lãnh đạo theo nhóm 2

3.1 Nhóm và sự hình thành nhóm

3.2 Các đặc điểm thường gặp của nhóm

4 Giao tiếp và đàm phán trong lãnh đạo 2

4.1 Tình huống và nguyên tắc xử lý

4.2 Giao tiếp và đặc điểm của giao tiếp

4.3 Đàm phán trong lãnh đạo

6 Chương 6: Chức năng kiểm tra 9 8 1

1 Khái niệm và vai trò của kiểm tra 1

1.1.Khái niệm và bản chất

1.2 Vai trò của kiểm tra

2 Nội dung và mức độ kiểm tra 3

2.2 Yêu cầu đối với hệ thống kiểm tra

2.3 Các chủ thể kiểm tra

3 1 Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn

3.2 Đo lường và đánh giá sự thực hiện

3.3 Các hình thức và kỹ thuật kiểm tra

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ HỌC

Từ xưa, mọi tổ chức, bất kể lĩnh vực nào như kinh tế, chính trị, xã hội hay văn hóa, đều thực hiện các hoạt động quản trị Các tổ chức cần xác định mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, xây dựng kế hoạch để đạt được kết quả mong muốn, và thiết lập bộ máy, con người cùng trách nhiệm và quyền hạn cho từng cá nhân Những hoạt động này được gọi là quản trị.

Quản trị học là một lĩnh vực quan trọng, bao gồm các lý luận cơ bản như khái niệm, vai trò và chức năng của quản trị Nó nghiên cứu đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu liên quan đến quản trị, giúp hiểu rõ hơn về cách thức tổ chức và điều hành hiệu quả Việc nắm vững những kiến thức này là cần thiết để áp dụng vào thực tiễn quản lý.

- Vận dụng được các quy luật, các nguyên tắc trong quản trị tổ chức

- Trung thực, nghiêm túc khi nghiên cứu

1 Khái niệm và bản chất của quản trị

Quản trị là một khái niệm phổ biến trong nhiều sách giáo khoa và tài liệu khác Nếu phân tích từng từ, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về ý nghĩa của nó.

Quản là quá trình đưa đối tượng vào khuôn mẫu đã được quy định sẵn, như việc cha mẹ yêu cầu trẻ em tuân theo một kế hoạch cụ thể Ví dụ, trẻ phải đi học vào buổi sáng, nghỉ ngơi vào buổi trưa, học bài vào buổi chiều, và thực hiện những phép tắc như chào hỏi trước khi ra ngoài Điều này tạo ra một khuôn mẫu mà đối tượng cần phải thực hiện, thay vì cho phép họ hoạt động tự do theo ý muốn.

Trị là việc sử dụng quyền lực để buộc đối tượng tuân theo các quy tắc đã định Khi đối tượng không thực hiện đúng, sẽ áp dụng hình phạt đủ mạnh để thuyết phục họ thi hành Mục tiêu của việc này là đạt được trạng thái mong đợi mà con người cần có.

Sau đây là những khái niệm về Quản trị của một số tác giảlà Giáo sư, Tiến sĩ quản trị học trong và ngoài nước

Quản lý, theo GS H Koontz, là một hoạt động thiết yếu giúp phối hợp nỗ lực cá nhân để đạt được mục tiêu chung của tổ chức Mục tiêu của quản lý là đảm bảo rằng con người có thể hoàn thành các mục tiêu nhóm một cách hiệu quả, tối ưu hóa thời gian, tài chính và tài nguyên vật chất, đồng thời giảm thiểu sự bất mãn cá nhân.

Quản trị là một quá trình thực hiện các chức năng quản lý, bao gồm hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc Theo Thầy Nguyễn Tiến Phước, quản trị không chỉ là điều hành mà còn là việc vận dụng hiệu quả mọi tài nguyên để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản trị là một quá trình tương tác với con người nhằm đạt được mục tiêu tổ chức trong một môi trường biến đổi liên tục, theo GS Vũ Thế Phú Trọng tâm của quá trình này là tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn tài nguyên hạn chế.

Quản trị là quá trình tác động liên tục và có tổ chức của chủ thể quản trị nhằm phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận và cá nhân trong tổ chức, với mục tiêu đạt hiệu quả cao nhất Quản trị không phải là ngẫu nhiên, mà là một quá trình có chủ đích, thực hiện thường xuyên để tối ưu hóa kết quả hoạt động của tổ chức với chi phí thấp nhất, đồng thời đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vật chất và tinh thần của cộng đồng Để thực hiện điều này, quản trị cần xác định rõ các chức năng, vai trò và kỹ năng cần thiết.

2 Vai trò và chức năng của quản trị

2.1 Vai trò của quản trị

Hệ thống quản trị thực hiện các chức năng của mình thông qua nhiều vai trò khác nhau trong quá trình quản trị Trong khi chức năng quản trị bao gồm các nhiệm vụ tổng quát, vai trò quản trị lại là những công việc cụ thể, tập hợp hành vi có tổ chức nhằm đạt được mục tiêu Theo Henry Mintzberg, nhà nghiên cứu nổi tiếng của Hoa Kỳ, quản trị có 10 vai trò phổ biến được phân thành 3 nhóm.

Nhóm 1 tập trung vào vai trò quan hệ, bao gồm các chức năng như đại diện, lãnh đạo và xây dựng mối quan hệ với cá nhân cũng như tập thể bên trong và bên ngoài tổ chức.

- Nhóm 2: Vai trò thông tin, bao gồm các vai trò là người cung cấp thông tin; phổ biến thông tin; thu thập và thẩm định thông tin

Nhóm 3 đảm nhận vai trò quyết định trong tổ chức, bao gồm vai trò của nhà doanh nghiệp, người giải quyết xung đột và người phân phối tài nguyên Những vai trò này không chỉ giúp duy trì sự ổn định trong môi trường làm việc mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của tổ chức Nhà doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị và cơ hội, trong khi người giải quyết xung đột giúp xử lý các vấn đề nội bộ, đảm bảo sự hòa hợp giữa các thành viên Cuối cùng, người phân phối tài nguyên đảm bảo rằng các nguồn lực được sử dụng hiệu quả, tối ưu hóa hiệu suất làm việc của tổ chức.

2.2 Chức năng của quản trị

Chức năng của hệ thống quản trị trong tổ chức, hay còn gọi là chức năng quản trị, là nhiệm vụ tổng quát mà hệ thống này phải thực hiện trong quá trình quản lý Việc phân loại các chức năng quản trị dựa trên nhiều căn cứ khác nhau.

2.2.1Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: Ta có các chức năng quản trị cụ thểnhư sau:

- Quản trị hành chính, văn phòng…

Mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh tương ứng với một chức năng quản trị cụ thể, tuy nhiên, cách phân loại này không phản ánh đầy đủ các nhiệm vụ chung của quản trị Các chức năng quản trị được phân chia linh hoạt, tùy thuộc vào trình độ phát triển sản xuất của xã hội Khi xã hội có trình độ sản xuất thấp, sự phân chia chức năng ít hơn; ngược lại, khi trình độ sản xuất cao và quy mô sản xuất lớn, sự phân công lao động sâu sẽ dẫn đến sự xuất hiện của nhiều chức năng mới.

2.2.2 Căn cứ theo nội dung của quá trình quản trị

Tác giả của các lý thuyết quản trị nhiều nước trên thế giới đã đề ra những chức năng (nhiệm vụ chung) của quản trịnhư sau:

- Năm 1916, nhà quản trị nổi tiếng người Pháp HENRY FAYOL cho rằng quản trị có

+ Chức năng hoạch định (Planing)

+ Chức năng tổ chức (Organizing)

+ Chức năng chỉ huy (Directing)

+ Chức năng phối hợp (Coordinating)

+ Chức năng kiểm tra (Reviewing)

Henry Fayol là người tiên phong trong việc xây dựng lý thuyết quản trị có hệ thống và chặt chẽ Ông phân chia hoạt động của tổ chức thành 6 nhóm công việc, đề xuất 14 nguyên tắc và 5 chức năng quản trị Các ý tưởng của Fayol đã được giảng dạy tại nhiều trường đại học trên toàn thế giới.

H ệ th ố ng thông tin v ớ i nhà qu ả n tr ị

1.3 Xây dựng hệ thống thông tin quản trị

Quy ết đị nh qu ả n tr ị

2.1 Khái niệm, đặc điểm của quyết định quản trị

2.2 yêu cầu và nguyên tắc đối với quyết định quản trị

2.3 Phương pháp ra quyết định quản trị

3 Chương 3: Chức năng lập kế hoạch 11 10 1

1 Khái niệm và vai trò của lập kế hoạch 1

2 Hệ thống kế hoạch của tổ chức 2

2.1 Các kế hoạch của tổ chức

2.2 Quá trình lập kế hoạch

3 Lập kế hoạch chiến lược 3

3.1 Khái niệm về kế hoạch chiến lược

3.2 Lập kế hoạch chiến lược ở các cấp

4 Lập kế hoạch tác nghiệp 4

4.1 Khái niệm về kế hoạch tác nghiệp

4.2 Lập kế hoạch tác nghiệp

4 Chương 4: Chức năng tổ chức 6 6

1 Chức năng tổ chức và cơ cấu tổ chức 2

1.1 Tổ chức và chức năng tổ chức

1.2 Cơ cấu tổ chức và thuộc tính của nó

1.3 Các kiểu cơ cấu tổ chức

2 Cán bộ quản trị tổ chức 2

2.1 Cán bộ quản trị và vai trò của các cán bộ quản trị

2.2 Những yêu cầu đối với cán bộ quản trị

2.3 Tổ chức khoa học lao động của nhà quản trị

3 Quản trị sự thay đổi của tổ chức 2

5 Chương 5: Chức năng lãnh đạo 8 8

1 Lãnh đạo và căn cứ để lãnh đạo trong quản trị 2

2 Các phương pháp lãnh đạo con người 2

2.1 Khái niệm vềphương pháp lãnh đạo

2.2 Nhu cầu và động cơ làm việc của con người

2.3 Các phương pháp lãnh đạo đối với con người

3 Nhóm và lãnh đạo theo nhóm 2

3.1 Nhóm và sự hình thành nhóm

3.2 Các đặc điểm thường gặp của nhóm

4 Giao tiếp và đàm phán trong lãnh đạo 2

4.1 Tình huống và nguyên tắc xử lý

4.2 Giao tiếp và đặc điểm của giao tiếp

4.3 Đàm phán trong lãnh đạo

6 Chương 6: Chức năng kiểm tra 9 8 1

1 Khái niệm và vai trò của kiểm tra 1

1.1.Khái niệm và bản chất

1.2 Vai trò của kiểm tra

2 Nội dung và mức độ kiểm tra 3

2.2 Yêu cầu đối với hệ thống kiểm tra

2.3 Các chủ thể kiểm tra

3 1 Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn

3.2 Đo lường và đánh giá sự thực hiện

3.3 Các hình thức và kỹ thuật kiểm tra

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ HỌC

Tất cả các tổ chức, bất kể lĩnh vực hoạt động nào như kinh tế, chính trị, xã hội hay văn hóa, đều thực hiện các hoạt động quản trị Các tổ chức cần xác định mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể để đạt được kết quả mong muốn Để thực hiện các kế hoạch này, cần thiết lập bộ máy, phân công nhân sự và xác định trách nhiệm cũng như quyền hạn của từng cá nhân Những hoạt động này được gọi là quản trị.

Quản trị học là một lĩnh vực quan trọng, bao gồm những lý luận cơ bản như khái niệm, vai trò và chức năng của quản trị Nó nghiên cứu đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu quản trị, giúp người quản lý hiểu rõ hơn về cách thức tổ chức và điều hành hiệu quả Việc nắm vững các lý luận này không chỉ nâng cao kỹ năng quản lý mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của tổ chức.

- Vận dụng được các quy luật, các nguyên tắc trong quản trị tổ chức

- Trung thực, nghiêm túc khi nghiên cứu

1 Khái niệm và bản chất của quản trị

Quản trị là một thuật ngữ phổ biến trong nhiều sách giáo khoa và tài liệu khác Khi phân tích từng từ, chúng ta có thể hiểu rằng quản trị không chỉ đơn thuần là việc điều hành mà còn bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực để đạt được mục tiêu.

Quản lý là việc áp đặt một khuôn mẫu nhất định lên đối tượng, ví dụ như cha mẹ yêu cầu trẻ em tuân theo một lịch trình cụ thể: sáng đi học, buổi trưa nghỉ ngơi, buổi chiều học bài, và trước khi ra ngoài phải chào hỏi Điều này có nghĩa là trẻ em không được tự do hoạt động theo ý thích mà phải thực hiện theo những quy định đã được đặt ra.

Trị là việc sử dụng quyền lực để yêu cầu đối tượng tuân theo những quy định đã được đặt ra Nếu đối tượng không tuân thủ, sẽ có hình phạt đủ mạnh để thuyết phục họ thực hiện nghĩa vụ Mục tiêu của quá trình này là đạt được trạng thái mong đợi mà người ta hướng tới.

Sau đây là những khái niệm về Quản trị của một số tác giảlà Giáo sư, Tiến sĩ quản trị học trong và ngoài nước

Quản lý là một hoạt động thiết yếu, theo GS H Koontz, nhằm phối hợp nỗ lực cá nhân để đạt được mục tiêu chung của tổ chức Mục tiêu của quản lý là giúp con người hoàn thành các mục tiêu nhóm một cách hiệu quả, tối ưu hóa thời gian, tài chính và tài nguyên, đồng thời giảm thiểu sự bất mãn cá nhân.

Quản trị là một quá trình thực hiện các chức năng quản lý, bao gồm hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc Theo Thầy Nguyễn Tiến Phước, quản trị không chỉ là sự điều hành mà còn là việc vận dụng hiệu quả mọi tài nguyên nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản trị được định nghĩa bởi GS Vũ Thế Phú là một quá trình tương tác với con người để đạt được mục tiêu của tổ chức trong bối cảnh môi trường luôn biến đổi Mục tiêu chính của quản trị là sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên có hạn.

Quản trị là quá trình tác động liên tục và có tổ chức của chủ thể quản trị đối với đối tượng quản trị, nhằm phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận và cá nhân để đạt được mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất Quản trị không phải là ngẫu nhiên mà được thực hiện một cách có chủ đích, thường xuyên nhằm tối ưu hóa kết quả với chi phí thấp nhất, đồng thời đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của cộng đồng Để đạt được điều này, quản trị cần xác định rõ các chức năng, vai trò và kỹ năng cần thiết.

2 Vai trò và chức năng của quản trị

2.1 Vai trò của quản trị

Hệ thống quản trị thực hiện các chức năng của mình thông qua nhiều vai trò khác nhau trong quá trình quản trị Trong khi chức năng quản trị đề cập đến các nhiệm vụ tổng quát, vai trò quản trị lại là những công việc cụ thể và là tập hợp các hành vi có tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra Theo Henry Mintzberg, nhà nghiên cứu người Mỹ, quản trị bao gồm 10 vai trò phổ biến, được phân loại thành 3 nhóm chính.

Nhóm 1 tập trung vào vai trò quan hệ, bao gồm các chức năng như người đại diện, lãnh đạo và thiết lập mối quan hệ với cá nhân cũng như tập thể cả trong và ngoài tổ chức.

- Nhóm 2: Vai trò thông tin, bao gồm các vai trò là người cung cấp thông tin; phổ biến thông tin; thu thập và thẩm định thông tin

Nhóm 3 đảm nhận vai trò quyết định trong tổ chức, bao gồm vai trò của nhà doanh nghiệp, người giải quyết xung đột và người phân phối tài nguyên Những vai trò này không chỉ giúp duy trì sự ổn định mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho tổ chức Việc giải quyết xung đột hiệu quả và phân phối tài nguyên hợp lý là yếu tố then chốt để đạt được mục tiêu chung.

2.2 Chức năng của quản trị

Chức năng của hệ thống quản trị trong tổ chức, hay còn gọi là chức năng quản trị, là nhiệm vụ tổng quát mà hệ thống này phải thực hiện trong quá trình quản lý Việc phân loại các chức năng quản trị dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, giúp xác định rõ vai trò và trách nhiệm của hệ thống quản trị trong tổ chức.

2.2.1Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: Ta có các chức năng quản trị cụ thểnhư sau:

- Quản trị hành chính, văn phòng…

Mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh tương ứng với một chức năng quản trị riêng, tuy nhiên, cách phân loại này không phản ánh đầy đủ các nhiệm vụ chung của quản trị Các chức năng quản trị được phân chia linh hoạt, phụ thuộc vào trình độ phát triển sản xuất của xã hội Ở mức độ sản xuất thấp, sự phân chia chức năng ít hơn, trong khi ở mức độ sản xuất cao và quy mô lớn, sự phân công lao động sâu sắc sẽ dẫn đến sự phát sinh nhiều chức năng mới.

2.2.2 Căn cứ theo nội dung của quá trình quản trị

Tác giả của các lý thuyết quản trị nhiều nước trên thế giới đã đề ra những chức năng (nhiệm vụ chung) của quản trịnhư sau:

- Năm 1916, nhà quản trị nổi tiếng người Pháp HENRY FAYOL cho rằng quản trị có

+ Chức năng hoạch định (Planing)

+ Chức năng tổ chức (Organizing)

+ Chức năng chỉ huy (Directing)

+ Chức năng phối hợp (Coordinating)

+ Chức năng kiểm tra (Reviewing)

Henry Fayol là người tiên phong trong việc phát triển lý thuyết quản trị có hệ thống và chặt chẽ Ông phân chia hoạt động của tổ chức thành 6 nhóm công việc, đề xuất 14 nguyên tắc và 5 chức năng quản trị Những đóng góp của ông đã được áp dụng trong giảng dạy tại nhiều trường đại học trên toàn thế giới.

H ệ th ố ng k ế ho ạ ch c ủ a t ổ ch ứ c

2.1 Các kế hoạch của tổ chức

2.2 Quá trình lập kế hoạch

L ậ p k ế ho ạ ch chi ến lượ c

3.1 Khái niệm về kế hoạch chiến lược

3.2 Lập kế hoạch chiến lược ở các cấp

L ậ p k ế ho ạ ch tác nghi ệ p

4.1 Khái niệm về kế hoạch tác nghiệp

4.2 Lập kế hoạch tác nghiệp

4 Chương 4: Chức năng tổ chức 6 6

1 Chức năng tổ chức và cơ cấu tổ chức 2

1.1 Tổ chức và chức năng tổ chức

1.2 Cơ cấu tổ chức và thuộc tính của nó

1.3 Các kiểu cơ cấu tổ chức

2 Cán bộ quản trị tổ chức 2

2.1 Cán bộ quản trị và vai trò của các cán bộ quản trị

2.2 Những yêu cầu đối với cán bộ quản trị

2.3 Tổ chức khoa học lao động của nhà quản trị

3 Quản trị sự thay đổi của tổ chức 2

5 Chương 5: Chức năng lãnh đạo 8 8

1 Lãnh đạo và căn cứ để lãnh đạo trong quản trị 2

2 Các phương pháp lãnh đạo con người 2

2.1 Khái niệm vềphương pháp lãnh đạo

2.2 Nhu cầu và động cơ làm việc của con người

2.3 Các phương pháp lãnh đạo đối với con người

3 Nhóm và lãnh đạo theo nhóm 2

3.1 Nhóm và sự hình thành nhóm

3.2 Các đặc điểm thường gặp của nhóm

4 Giao tiếp và đàm phán trong lãnh đạo 2

4.1 Tình huống và nguyên tắc xử lý

4.2 Giao tiếp và đặc điểm của giao tiếp

4.3 Đàm phán trong lãnh đạo

6 Chương 6: Chức năng kiểm tra 9 8 1

1 Khái niệm và vai trò của kiểm tra 1

1.1.Khái niệm và bản chất

1.2 Vai trò của kiểm tra

2 Nội dung và mức độ kiểm tra 3

2.2 Yêu cầu đối với hệ thống kiểm tra

2.3 Các chủ thể kiểm tra

3 1 Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn

3.2 Đo lường và đánh giá sự thực hiện

3.3 Các hình thức và kỹ thuật kiểm tra

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ HỌC

Từ xưa đến nay, mọi tổ chức đều thực hiện các hoạt động quản trị, bất kể lĩnh vực như kinh tế, chính trị, xã hội hay văn hóa Các tổ chức cần xác định mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, từ đó lập kế hoạch cụ thể để đạt được kết quả mong muốn Để thực hiện các kế hoạch này, tổ chức cần có bộ máy, nguồn nhân lực và xác định rõ trách nhiệm cũng như quyền hạn của từng cá nhân Những hoạt động này được gọi là quản trị.

Quản trị học là lĩnh vực quan trọng với những lý luận cơ bản như khái niệm, vai trò và chức năng của quản trị Nó nghiên cứu đối tượng, nội dung và phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Việc hiểu rõ những lý thuyết này giúp các nhà quản lý áp dụng kiến thức một cách hiệu quả trong thực tiễn.

- Vận dụng được các quy luật, các nguyên tắc trong quản trị tổ chức

- Trung thực, nghiêm túc khi nghiên cứu

1 Khái niệm và bản chất của quản trị

Quản trị là một thuật ngữ phổ biến trong nhiều sách giáo khoa và tài liệu liên quan Khi phân tích từng từ, chúng ta có thể hiểu rằng quản trị liên quan đến việc điều hành và tổ chức các hoạt động để đạt được mục tiêu hiệu quả.

Quản lý là quá trình đưa đối tượng vào khuôn mẫu đã được quy định trước, nhằm đảm bảo sự tuân thủ và trật tự Ví dụ, cha mẹ thường yêu cầu trẻ em thực hiện theo một lịch trình cụ thể, như đi học vào buổi sáng, nghỉ ngơi vào buổi trưa, học bài vào buổi chiều, và thực hiện các nghi thức như chào hỏi trước khi ra ngoài Điều này tạo ra một khuôn mẫu mà trẻ em cần phải tuân theo, thay vì để chúng tự do hành động theo ý muốn.

Trị là việc sử dụng quyền lực để buộc đối tượng phải tuân theo một khuôn mẫu nhất định Nếu đối tượng không thực hiện đúng, sẽ có hình phạt đủ mạnh để thuyết phục họ thi hành Mục đích của việc này là đạt được trạng thái mong đợi, được gọi là mục tiêu.

Sau đây là những khái niệm về Quản trị của một số tác giảlà Giáo sư, Tiến sĩ quản trị học trong và ngoài nước

Quản lý, theo GS H Koontz, là một hoạt động thiết yếu nhằm phối hợp nỗ lực cá nhân để đạt được mục tiêu chung của tổ chức Mục tiêu chính của quản lý là giúp con người đạt được các mục tiêu nhóm một cách hiệu quả, đồng thời tối thiểu hóa thời gian, chi phí và sự bất mãn cá nhân.

Quản trị là quá trình thực hiện các chức năng quản lý, bao gồm hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc Theo Thầy Nguyễn Tiến Phước, quản trị không chỉ là sự điều phối nỗ lực của con người mà còn là việc sử dụng hiệu quả mọi tài nguyên nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản trị, theo GS Vũ Thế Phú, là quá trình làm việc với và thông qua con người để đạt được mục tiêu của tổ chức trong một môi trường không ngừng thay đổi Điều quan trọng trong quá trình này là việc sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên hạn chế.

Quản trị là quá trình tác động có tổ chức và có chủ đích của chủ thể quản trị nhằm phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận và cá nhân trong tổ chức Mục tiêu của quản trị là đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất, đồng thời đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của cộng đồng Để thực hiện điều này, quản trị cần xác định các chức năng và vai trò cụ thể, cũng như phát triển những kỹ năng cần thiết cho các nhà quản trị.

2 Vai trò và chức năng của quản trị

2.1 Vai trò của quản trị

Hệ thống quản trị thực hiện chức năng thông qua nhiều vai trò khác nhau trong quá trình quản lý Trong khi chức năng quản trị là những nhiệm vụ tổng quát, vai trò quản trị lại là những công việc cụ thể, bao gồm các hành vi có tổ chức nhằm đạt được mục tiêu Theo Henry Mintzberg, nhà nghiên cứu nổi tiếng người Mỹ, quản trị có 10 vai trò phổ biến được phân loại thành 3 nhóm.

Nhóm 1: Vai trò quan hệ đóng vai trò quan trọng trong tổ chức, bao gồm vai trò người đại diện, người lãnh đạo, và người kết nối với cá nhân cũng như tập thể bên trong và bên ngoài tổ chức.

- Nhóm 2: Vai trò thông tin, bao gồm các vai trò là người cung cấp thông tin; phổ biến thông tin; thu thập và thẩm định thông tin

Nhóm 3 đảm nhận vai trò quyết định trong tổ chức, bao gồm vai trò của nhà doanh nghiệp, người giải quyết xung đột và người phân phối tài nguyên Những vai trò này không chỉ giúp duy trì sự ổn định trong nội bộ mà còn tối ưu hóa quy trình làm việc và phát triển nguồn lực Việc phân phối tài nguyên hợp lý và giải quyết xung đột hiệu quả là chìa khóa để nâng cao năng suất và tạo ra môi trường làm việc tích cực.

2.2 Chức năng của quản trị

Chức năng quản trị trong một tổ chức, hay còn gọi là hệ thống quản trị, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ tổng quát Các chức năng này được phân loại dựa trên nhiều căn cứ khác nhau, nhằm tối ưu hóa quá trình quản lý và điều hành tổ chức.

2.2.1Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: Ta có các chức năng quản trị cụ thểnhư sau:

- Quản trị hành chính, văn phòng…

Mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều tương ứng với một chức năng quản trị cụ thể Phân loại này không phản ánh đầy đủ các nhiệm vụ chung của quản trị, mà chỉ thể hiện những chức năng được phân chia linh hoạt, tùy thuộc vào trình độ phát triển sản xuất của xã hội Khi xã hội có trình độ sản xuất thấp, chức năng quản trị được phân chia ít; ngược lại, khi trình độ sản xuất cao và quy mô sản xuất lớn, sự phân công lao động sâu sẽ dẫn đến sự xuất hiện của nhiều chức năng quản trị mới.

2.2.2 Căn cứ theo nội dung của quá trình quản trị

Tác giả của các lý thuyết quản trị nhiều nước trên thế giới đã đề ra những chức năng (nhiệm vụ chung) của quản trịnhư sau:

- Năm 1916, nhà quản trị nổi tiếng người Pháp HENRY FAYOL cho rằng quản trị có

+ Chức năng hoạch định (Planing)

+ Chức năng tổ chức (Organizing)

+ Chức năng chỉ huy (Directing)

+ Chức năng phối hợp (Coordinating)

+ Chức năng kiểm tra (Reviewing)

Henry Fayol được coi là người tiên phong trong việc xây dựng lý thuyết quản trị có hệ thống và chặt chẽ Ông phân chia các hoạt động của tổ chức thành 6 nhóm công việc, đề xuất 14 nguyên tắc và 5 chức năng quản trị Những đóng góp của Fayol đã được giảng dạy tại nhiều trường đại học trên toàn thế giới.

Ch ức năng tổ ch ức và cơ cấ u t ổ ch ứ c

1.1 Tổ chức và chức năng tổ chức

1.2 Cơ cấu tổ chức và thuộc tính của nó

1.3 Các kiểu cơ cấu tổ chức

Cán b ộ qu ả n tr ị t ổ ch ứ c

2.1 Cán bộ quản trị và vai trò của các cán bộ quản trị

2.2 Những yêu cầu đối với cán bộ quản trị

2.3 Tổ chức khoa học lao động của nhà quản trị

Qu ả n tr ị s ự thay đổ i c ủ a t ổ ch ứ c

5 Chương 5: Chức năng lãnh đạo 8 8

1 Lãnh đạo và căn cứ để lãnh đạo trong quản trị 2

2 Các phương pháp lãnh đạo con người 2

2.1 Khái niệm vềphương pháp lãnh đạo

2.2 Nhu cầu và động cơ làm việc của con người

2.3 Các phương pháp lãnh đạo đối với con người

3 Nhóm và lãnh đạo theo nhóm 2

3.1 Nhóm và sự hình thành nhóm

3.2 Các đặc điểm thường gặp của nhóm

4 Giao tiếp và đàm phán trong lãnh đạo 2

4.1 Tình huống và nguyên tắc xử lý

4.2 Giao tiếp và đặc điểm của giao tiếp

4.3 Đàm phán trong lãnh đạo

6 Chương 6: Chức năng kiểm tra 9 8 1

1 Khái niệm và vai trò của kiểm tra 1

1.1.Khái niệm và bản chất

1.2 Vai trò của kiểm tra

2 Nội dung và mức độ kiểm tra 3

2.2 Yêu cầu đối với hệ thống kiểm tra

2.3 Các chủ thể kiểm tra

3 1 Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn

3.2 Đo lường và đánh giá sự thực hiện

3.3 Các hình thức và kỹ thuật kiểm tra

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ HỌC

Tất cả các tổ chức, bất kể lĩnh vực hoạt động nào như kinh tế, chính trị, xã hội hay văn hóa, đều cần có các hoạt động quản trị Điều này bao gồm việc xác định mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, lập kế hoạch cụ thể để đạt được những kết quả mong muốn, và xây dựng bộ máy nhân sự với trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng Những hoạt động này được gọi là quản trị.

Nhận thức về những lý luận cơ bản trong quản trị học là rất quan trọng, bao gồm khái niệm, vai trò và chức năng của quản trị Bên cạnh đó, việc hiểu rõ đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu quản trị học cũng đóng vai trò then chốt trong việc áp dụng hiệu quả các nguyên tắc quản lý.

- Vận dụng được các quy luật, các nguyên tắc trong quản trị tổ chức

- Trung thực, nghiêm túc khi nghiên cứu

1 Khái niệm và bản chất của quản trị

Quản trị là một thuật ngữ phổ biến trong nhiều sách giáo khoa và tài liệu khác, thường được hiểu là quá trình tổ chức, điều hành và kiểm soát các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Quản lý là quá trình đưa đối tượng vào khuôn mẫu đã được quy định sẵn Chẳng hạn, cha mẹ yêu cầu trẻ em tuân theo một lịch trình cụ thể, bao gồm việc đi học vào buổi sáng, nghỉ ngơi vào buổi trưa, học bài vào buổi chiều, và thực hiện các nghi thức như chào hỏi trước khi ra ngoài Điều này tạo ra một khuôn mẫu mà trẻ em cần phải thực hiện, thay vì để chúng tự do hoạt động theo ý thích.

Trị là việc sử dụng quyền lực để yêu cầu đối tượng tuân theo một khuôn mẫu đã được xác định Nếu đối tượng không thực hiện đúng, sẽ có hình phạt đủ mạnh để thuyết phục họ thi hành Mục tiêu của việc này là đạt được trạng thái mong đợi mà mọi người cần phải có.

Sau đây là những khái niệm về Quản trị của một số tác giảlà Giáo sư, Tiến sĩ quản trị học trong và ngoài nước

Quản lý, theo GS H Koontz, là hoạt động thiết yếu nhằm phối hợp nỗ lực cá nhân để đạt được mục tiêu chung của tổ chức Mục tiêu của quản lý là giúp con người đạt được các mục tiêu nhóm một cách hiệu quả, tối ưu hóa thời gian, tiền bạc và tài nguyên, đồng thời giảm thiểu sự bất mãn cá nhân.

Quản trị là quá trình thực hiện các chức năng quản lý, bao gồm hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc Theo Thầy Nguyễn Tiến Phước, quản trị không chỉ là việc điều phối nỗ lực của con người mà còn là việc sử dụng hiệu quả mọi tài nguyên để đạt được các mục tiêu đã định.

Quản trị, theo GS Vũ Thế Phú, là quá trình làm việc với con người và thông qua con người để đạt được mục tiêu của tổ chức trong bối cảnh môi trường luôn biến đổi Mục tiêu chính của quản trị là sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên hạn chế.

Quản trị là quá trình tác động liên tục và có tổ chức của chủ thể quản trị nhằm phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận và cá nhân trong tổ chức, với mục tiêu đạt hiệu quả cao nhất Quản trị không phải là ngẫu nhiên mà được thực hiện một cách có chủ đích, nhằm tối ưu hóa kết quả với chi phí thấp nhất, đồng thời thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của cộng đồng Để đạt được điều này, quản trị cần xác định rõ các chức năng, vai trò và kỹ năng cần thiết.

2 Vai trò và chức năng của quản trị

2.1 Vai trò của quản trị

Hệ thống quản trị thực hiện các chức năng của mình thông qua nhiều vai trò khác nhau trong quá trình quản trị Trong khi chức năng quản trị đề cập đến các nhiệm vụ tổng quát, vai trò quản trị lại là những công việc cụ thể, bao gồm các hành vi có tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra Theo Henry Mintzberg, nhà nghiên cứu nổi tiếng của Hoa Kỳ, quản trị có 10 vai trò phổ biến được phân loại thành 3 nhóm chính.

Nhóm 1 tập trung vào vai trò quan hệ, bao gồm các chức năng như đại diện tổ chức, lãnh đạo và xây dựng mối quan hệ với cá nhân cũng như tập thể bên trong và bên ngoài tổ chức.

- Nhóm 2: Vai trò thông tin, bao gồm các vai trò là người cung cấp thông tin; phổ biến thông tin; thu thập và thẩm định thông tin

Nhóm 3 đảm nhận vai trò quyết định trong tổ chức, bao gồm vai trò của nhà doanh nghiệp, người giải quyết xung đột và người phân phối tài nguyên Những vai trò này không chỉ giúp duy trì sự ổn định mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho tổ chức Nhà doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định chiến lược, trong khi người giải quyết xung đột giúp xử lý các vấn đề nội bộ, đảm bảo môi trường làm việc hài hòa Cuối cùng, người phân phối tài nguyên đảm bảo rằng các nguồn lực được sử dụng hiệu quả, góp phần vào sự thành công chung của tổ chức.

2.2 Chức năng của quản trị

Chức năng của hệ thống quản trị trong tổ chức, hay còn gọi là chức năng quản trị, bao gồm các nhiệm vụ tổng quát mà hệ thống này cần thực hiện trong quá trình quản lý Việc phân loại các chức năng quản trị dựa trên nhiều căn cứ khác nhau, giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của tổ chức.

2.2.1Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: Ta có các chức năng quản trị cụ thểnhư sau:

- Quản trị hành chính, văn phòng…

Mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh tương ứng với một chức năng quản trị riêng Phân loại này không phản ánh đầy đủ các nhiệm vụ chung của quản trị, mà chỉ là những chức năng cụ thể được phân chia linh hoạt theo trình độ phát triển sản xuất của xã hội Khi trình độ sản xuất còn thấp, số lượng chức năng quản trị ít; ngược lại, khi trình độ sản xuất cao và quy mô lớn, sự phân công lao động sâu sẽ dẫn đến sự xuất hiện của nhiều chức năng mới.

2.2.2 Căn cứ theo nội dung của quá trình quản trị

Tác giả của các lý thuyết quản trị nhiều nước trên thế giới đã đề ra những chức năng (nhiệm vụ chung) của quản trịnhư sau:

- Năm 1916, nhà quản trị nổi tiếng người Pháp HENRY FAYOL cho rằng quản trị có

+ Chức năng hoạch định (Planing)

+ Chức năng tổ chức (Organizing)

+ Chức năng chỉ huy (Directing)

+ Chức năng phối hợp (Coordinating)

+ Chức năng kiểm tra (Reviewing)

Henry Fayol là người tiên phong trong việc xây dựng lý thuyết quản trị hệ thống và chặt chẽ Ông phân chia hoạt động của tổ chức thành 6 nhóm công việc, đề xuất 14 nguyên tắc và 5 chức năng quản trị Những đóng góp của Fayol đã được giảng dạy tại nhiều trường đại học trên toàn thế giới.

Lãnh đạo và căn cứ để lãnh đạ o trong qu ả n tr ị

Các phương pháp lãnh đạo con ngườ i

2.1 Khái niệm vềphương pháp lãnh đạo

2.2 Nhu cầu và động cơ làm việc của con người

2.3 Các phương pháp lãnh đạo đối với con người

Nhóm và lãnh đạ o theo nhóm

3.1 Nhóm và sự hình thành nhóm

3.2 Các đặc điểm thường gặp của nhóm

Giao tiếp và đàm phán trong lãnh đạo

4.1 Tình huống và nguyên tắc xử lý

4.2 Giao tiếp và đặc điểm của giao tiếp

4.3 Đàm phán trong lãnh đạo

6 Chương 6: Chức năng kiểm tra 9 8 1

1 Khái niệm và vai trò của kiểm tra 1

1.1.Khái niệm và bản chất

1.2 Vai trò của kiểm tra

2 Nội dung và mức độ kiểm tra 3

2.2 Yêu cầu đối với hệ thống kiểm tra

2.3 Các chủ thể kiểm tra

3 1 Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn

3.2 Đo lường và đánh giá sự thực hiện

3.3 Các hình thức và kỹ thuật kiểm tra

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ HỌC

Tất cả các tổ chức, bất kể lĩnh vực hoạt động nào như kinh tế, chính trị, xã hội hay văn hóa, đều cần thực hiện các hoạt động quản trị Điều này bao gồm việc xác định mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, lập kế hoạch để đạt được những kết quả mong muốn, và thiết lập cơ cấu tổ chức, con người cũng như phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng cá nhân Những hoạt động này được gọi là quản trị.

Quản trị học là lĩnh vực nghiên cứu quan trọng, bao gồm những lý luận cơ bản như khái niệm, vai trò và chức năng của quản trị Đối tượng nghiên cứu của quản trị học bao gồm các tổ chức và cá nhân, trong khi nội dung nghiên cứu tập trung vào các quy trình và phương pháp quản lý hiệu quả Việc hiểu rõ những yếu tố này giúp nâng cao hiệu quả quản trị và phát triển bền vững trong các tổ chức.

- Vận dụng được các quy luật, các nguyên tắc trong quản trị tổ chức

- Trung thực, nghiêm túc khi nghiên cứu

1 Khái niệm và bản chất của quản trị

Quản trị là một khái niệm phổ biến trong nhiều sách giáo khoa và tài liệu khác Khi phân tích từng từ riêng lẻ, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về ý nghĩa của quản trị.

Quản lý là việc đưa đối tượng vào khuôn mẫu đã được quy định sẵn, ví dụ như việc cha mẹ yêu cầu trẻ em thực hiện một kế hoạch cụ thể: buổi sáng đi học, buổi trưa nghỉ ngơi, buổi chiều học bài, và trước khi ra ngoài phải chào hỏi Điều này tạo ra một khuôn khổ mà trẻ phải tuân theo, thay vì để chúng tự do hoạt động theo ý muốn.

Trị là quá trình sử dụng quyền lực để buộc đối tượng tuân theo những quy tắc đã được xác định Khi đối tượng không tuân thủ, sẽ có hình phạt đủ mạnh để thuyết phục họ thực hiện đúng Mục tiêu của việc này là đạt được trạng thái mong đợi mà mọi người gọi là mục tiêu.

Sau đây là những khái niệm về Quản trị của một số tác giảlà Giáo sư, Tiến sĩ quản trị học trong và ngoài nước

Quản lý, theo GS H Koontz, là một hoạt động thiết yếu nhằm phối hợp nỗ lực cá nhân để đạt được mục tiêu của tổ chức Mục tiêu chính của quản lý là giúp con người hoàn thành các mục tiêu nhóm một cách hiệu quả, tối ưu hóa thời gian, tài chính và tài nguyên, đồng thời giảm thiểu sự bất mãn cá nhân.

Quản trị là một quá trình thực hiện các chức năng như hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc Theo Thầy Nguyễn Tiến Phước, quản trị bao gồm việc vận dụng hiệu quả mọi tài nguyên nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản trị, theo GS Vũ Thế Phú, là một quá trình làm việc với con người và thông qua con người để đạt được mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến đổi Điều cốt lõi của quá trình này là sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên hạn chế.

Quản trị là quá trình tác động liên tục và có tổ chức giữa chủ thể quản trị và đối tượng quản trị, nhằm phối hợp các hoạt động của các bộ phận và cá nhân để đạt được mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất Quản trị không phải là ngẫu nhiên, mà được thực hiện một cách có chủ đích để tối ưu hóa kết quả của tổ chức với chi phí thấp nhất, đồng thời đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của cộng đồng Để đạt được điều này, quản trị cần xác định rõ các chức năng, vai trò và kỹ năng cần thiết.

2 Vai trò và chức năng của quản trị

2.1 Vai trò của quản trị

Hệ thống quản trị thực hiện các chức năng của mình thông qua nhiều vai trò khác nhau trong quá trình quản lý Trong khi chức năng quản trị là những nhiệm vụ tổng quát, vai trò quản trị lại là những công việc cụ thể, bao gồm các hành vi có tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra Theo Henry Mintzberg, nhà nghiên cứu nổi tiếng người Mỹ, quản trị có 10 vai trò phổ biến được phân thành 3 nhóm.

Nhóm 1 tập trung vào vai trò quan hệ, bao gồm vai trò của người đại diện, người lãnh đạo, và người kết nối với cá nhân cũng như tập thể trong và ngoài tổ chức.

- Nhóm 2: Vai trò thông tin, bao gồm các vai trò là người cung cấp thông tin; phổ biến thông tin; thu thập và thẩm định thông tin

Nhóm 3 đóng vai trò quyết định trong tổ chức, bao gồm vai trò của nhà doanh nghiệp, người giải quyết xung đột và người phân phối tài nguyên Nhà doanh nghiệp chịu trách nhiệm tạo ra giá trị và thúc đẩy sự phát triển Người giải quyết xung đột giúp duy trì sự hòa hợp và hiệu quả trong nhóm, trong khi người phân phối tài nguyên đảm bảo rằng các nguồn lực được sử dụng hợp lý và hiệu quả, góp phần vào thành công chung của tổ chức.

2.2 Chức năng của quản trị

Chức năng của hệ thống quản trị trong một tổ chức, hay còn gọi là chức năng quản trị, là nhiệm vụ tổng quát mà hệ thống này cần thực hiện trong quá trình quản lý Các chức năng quản trị có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.

2.2.1Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: Ta có các chức năng quản trị cụ thểnhư sau:

- Quản trị hành chính, văn phòng…

Mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều tương ứng với một chức năng quản trị riêng Phân loại này không phản ánh đầy đủ các nhiệm vụ chung của quản trị, mà chỉ là những chức năng cụ thể được phân chia linh hoạt theo trình độ phát triển sản xuất của xã hội Khi trình độ sản xuất còn thấp, số lượng chức năng quản trị ít; ngược lại, khi xã hội phát triển cao hơn và quy mô sản xuất lớn hơn, sự phân công lao động sâu sắc sẽ dẫn đến sự xuất hiện của nhiều chức năng mới trong quản trị.

2.2.2 Căn cứ theo nội dung của quá trình quản trị

Tác giả của các lý thuyết quản trị nhiều nước trên thế giới đã đề ra những chức năng (nhiệm vụ chung) của quản trịnhư sau:

- Năm 1916, nhà quản trị nổi tiếng người Pháp HENRY FAYOL cho rằng quản trị có

+ Chức năng hoạch định (Planing)

+ Chức năng tổ chức (Organizing)

+ Chức năng chỉ huy (Directing)

+ Chức năng phối hợp (Coordinating)

+ Chức năng kiểm tra (Reviewing)

Henry Fayol là người tiên phong trong việc phát triển lý thuyết quản trị hệ thống và chặt chẽ Ông phân chia hoạt động của tổ chức thành 6 nhóm công việc, đề xuất 14 nguyên tắc và 5 chức năng quản trị Những đóng góp này của ông đã được giảng dạy tại nhiều trường đại học trên toàn thế giới.

Khái ni ệ m và vai trò c ủ a ki ể m tra

1.1.Khái niệm và bản chất

1.2 Vai trò của kiểm tra

N ộ i dung và m ức độ ki ể m tra

2.2 Yêu cầu đối với hệ thống kiểm tra

2.3 Các chủ thể kiểm tra

Quá trình ki ể m tra

3 1 Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn

3.2 Đo lường và đánh giá sự thực hiện

3.3 Các hình thức và kỹ thuật kiểm tra

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ HỌC

Từ xưa, mọi tổ chức, bất kể lĩnh vực nào như kinh tế, chính trị, xã hội hay văn hóa, đều thực hiện các hoạt động quản trị Các tổ chức cần xác định mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, lập kế hoạch để đạt được kết quả mong muốn, và thiết lập cơ cấu tổ chức cùng với trách nhiệm, quyền hạn của từng cá nhân Những hoạt động này được gọi là quản trị.

Quản trị học là lĩnh vực nghiên cứu quan trọng, bao gồm các lý luận cơ bản như khái niệm, vai trò và chức năng của quản trị Nó tập trung vào đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu, giúp nâng cao hiệu quả quản lý trong tổ chức Việc hiểu rõ những yếu tố này là cần thiết để áp dụng quản trị học một cách hiệu quả trong thực tiễn.

- Vận dụng được các quy luật, các nguyên tắc trong quản trị tổ chức

- Trung thực, nghiêm túc khi nghiên cứu

1 Khái niệm và bản chất của quản trị

Quản trị là một thuật ngữ phổ biến trong nhiều sách giáo khoa và tài liệu khác Khi phân tích từng từ, chúng ta có thể hiểu rằng quản trị liên quan đến việc tổ chức, điều hành và kiểm soát các nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra.

Quản lý là việc đưa đối tượng vào khuôn mẫu đã được quy định sẵn, như việc cha mẹ yêu cầu trẻ em thực hiện theo một kế hoạch cụ thể Ví dụ, trẻ cần đi học vào buổi sáng, nghỉ ngơi vào buổi trưa, học bài vào buổi chiều, và phải chào hỏi trước khi ra ngoài Điều này tạo ra một khuôn khổ mà trẻ phải tuân theo, thay vì cho phép chúng tự do hoạt động theo ý muốn.

Trị là việc sử dụng quyền lực để buộc đối tượng tuân theo khuôn mẫu đã định Khi đối tượng không thực hiện đúng, sẽ có hình phạt đủ mạnh để thuyết phục họ thi hành Mục tiêu của quá trình này là đạt được trạng thái mong đợi mà người ta gọi là mục tiêu.

Sau đây là những khái niệm về Quản trị của một số tác giảlà Giáo sư, Tiến sĩ quản trị học trong và ngoài nước

Quản lý là hoạt động thiết yếu, theo GS H Koontz, nhằm phối hợp nỗ lực cá nhân để đạt được mục tiêu của tổ chức Mục tiêu của quản lý là giúp con người đạt được các mục tiêu nhóm một cách hiệu quả, đồng thời tối thiểu hóa thời gian, chi phí và sự bất mãn cá nhân.

Quản trị là quá trình thực hiện các chức năng quản lý, bao gồm hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc Theo Thầy Nguyễn Tiến Phước, quản trị không chỉ là quản lý nỗ lực của con người mà còn là việc sử dụng hiệu quả mọi tài nguyên để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản trị, theo GS Vũ Thế Phú, là một quá trình làm việc với con người và thông qua con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi Quá trình này tập trung vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên có hạn.

Quản trị là quá trình tác động liên tục và có tổ chức của chủ thể quản trị nhằm phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận và cá nhân để đạt được mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất Quá trình này không ngẫu nhiên mà được thực hiện có chủ đích, nhằm tối ưu hóa kết quả với chi phí thấp nhất, đồng thời đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của cộng đồng Để đạt được điều này, quản trị cần xác định rõ chức năng, vai trò và các kỹ năng cần thiết.

2 Vai trò và chức năng của quản trị

2.1 Vai trò của quản trị

Hệ thống quản trị thực hiện chức năng của mình qua nhiều vai trò khác nhau trong quá trình quản lý Trong khi chức năng quản trị là những nhiệm vụ tổng quát, vai trò quản trị lại là những công việc cụ thể và hành vi có tổ chức nhằm đạt được mục tiêu Theo nghiên cứu của Henry Mintzberg, quản trị bao gồm 10 vai trò phổ biến, được chia thành 3 nhóm chính.

Nhóm 1 đề cập đến vai trò quan hệ, bao gồm các vai trò như người đại diện, người lãnh đạo và người kết nối với cá nhân cũng như tập thể trong và ngoài tổ chức Những vai trò này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì mối quan hệ hiệu quả, góp phần vào sự phát triển bền vững của tổ chức.

- Nhóm 2: Vai trò thông tin, bao gồm các vai trò là người cung cấp thông tin; phổ biến thông tin; thu thập và thẩm định thông tin

Nhóm 3 đảm nhận vai trò quyết định trong tổ chức, bao gồm vai trò của nhà doanh nghiệp, người giải quyết xung đột và người phân phối tài nguyên Những vai trò này không chỉ giúp duy trì sự ổn định trong tổ chức mà còn tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, đồng thời xử lý các xung đột phát sinh một cách hiệu quả.

2.2 Chức năng của quản trị

Chức năng quản trị trong một tổ chức là nhiệm vụ tổng quát mà hệ thống quản trị cần thực hiện trong quá trình quản lý Việc phân loại các chức năng này có thể dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.

2.2.1Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: Ta có các chức năng quản trị cụ thểnhư sau:

- Quản trị hành chính, văn phòng…

Mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh tương ứng với một chức năng quản trị cụ thể, tuy nhiên, cách phân loại này không phản ánh đầy đủ các nhiệm vụ chung của quản trị Các chức năng quản trị được phân chia linh hoạt, phụ thuộc vào trình độ phát triển sản xuất của xã hội Khi xã hội có trình độ sản xuất thấp, sự phân chia chức năng ít hơn; ngược lại, khi trình độ sản xuất cao và quy mô lớn, sự phân công lao động sâu sắc sẽ dẫn đến sự phát sinh nhiều chức năng mới.

2.2.2 Căn cứ theo nội dung của quá trình quản trị

Tác giả của các lý thuyết quản trị nhiều nước trên thế giới đã đề ra những chức năng (nhiệm vụ chung) của quản trịnhư sau:

- Năm 1916, nhà quản trị nổi tiếng người Pháp HENRY FAYOL cho rằng quản trị có

+ Chức năng hoạch định (Planing)

+ Chức năng tổ chức (Organizing)

+ Chức năng chỉ huy (Directing)

+ Chức năng phối hợp (Coordinating)

+ Chức năng kiểm tra (Reviewing)

Henry Fayol được coi là người tiên phong trong việc phát triển lý thuyết quản trị có hệ thống và chặt chẽ Ông phân chia các hoạt động của tổ chức thành 6 nhóm công việc, đề xuất 14 nguyên tắc và 5 chức năng quản trị Những đóng góp của ông đã được giảng dạy tại nhiều trường đại học trên toàn cầu.

Ngày đăng: 23/11/2023, 15:47