1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA VNPT HẢI PHÒNG

100 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của VNPT Hải Phòng
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Bích
Người hướng dẫn TS. Hoàng Chí Cương
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,53 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (16)
  • 1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (19)
    • 1.2.1. Ý nghĩa (20)
    • 1.2.2. Nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (20)
  • 1.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (21)
    • 1.3.1. Phương pháp so sánh (22)
    • 1.3.2. Phương pháp loại trừ (0)
  • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng (23)
    • 1.4.1. Môi trường vi mô của doanh nghiệp (23)
    • 1.4.2. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp (26)
  • 1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh (29)
    • 1.5.1. Yêu cầu đối với chỉ tiêu (29)
    • 1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh (30)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH (36)
    • 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của VNPT Hải Phòng (36)
    • 2.1.2. Công nghệ sử dụng (38)
    • 2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức của VNPT Hải Phòng (40)
    • 2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Hải Phòng thời gian gần đây (40)
      • 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Hải Phòng (40)
      • 2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu sử dụng tài sản (0)
      • 2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (55)
      • 2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí (58)
      • 2.3.5. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động (61)
      • 2.3.6. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính (68)
    • 2.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại VNPT Hải Phòng (72)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (72)
      • 2.4.2. Hạn chế (74)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH (77)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chp VNPT Hải Phòng thời gian tới (78)
      • 3.2.1. Quản lý và sử dụng chi phí hợp lý (78)
      • 3.2.2. Biện pháp gia tăng doanh thu (82)
      • 3.2.3. Một số giải pháp khác (88)

Nội dung

Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế và quản lý, vì mọi hoạt động kinh doanh đều nhằm đạt được hiệu quả tối ưu Các doanh nghiệp luôn tìm cách tối đa hóa lợi nhuận từ vốn đầu tư, với mục tiêu chính là nâng cao khả năng sinh lời Vậy, hiệu quả kinh doanh thực chất là gì?

Hiệu quả kinh doanh không chỉ đơn thuần là doanh thu tiêu thụ hàng hóa mà còn cần xem xét đến chi phí kinh doanh Quan điểm trước đây đã đồng nhất hiệu quả kinh doanh với kết quả kinh doanh, dẫn đến việc không tính đến chi phí Điều này có thể gây hiểu lầm, vì doanh thu có thể tăng lên trong khi chi phí đầu tư cũng tăng, và nếu tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng chi phí, doanh nghiệp có thể gặp thua lỗ.

Hiệu quả kinh doanh được định nghĩa là sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực Tuy nhiên, do kết quả và chi phí luôn biến động, quan điểm này còn hạn chế trong việc thể hiện mối quan hệ về lượng và chất giữa hai yếu tố này.

Hiệu quả kinh doanh được định nghĩa là tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả thu được và phần tăng thêm của chi phí, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả và chi phí trong hoạt động kinh doanh Quan điểm này khắc phục được những hạn chế của các định nghĩa trước đó bằng cách xem xét sự tiến bộ của doanh nghiệp qua các kỳ Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất là không đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ thực hiện do không xem xét mức độ tuyệt đối của kết quả và chi phí, dẫn đến việc doanh thu có thể tăng cao hơn chi phí nhưng chưa chắc chắn mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Một số tác giả khẳng định rằng hiệu quả kinh doanh cần phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong lĩnh vực kinh doanh, nhấn mạnh mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Tuy nhiên, quan điểm này chưa làm rõ cách đánh giá hiệu quả kinh doanh, liệu thông qua chỉ tiêu tuyệt đối hay tương đối.

Mỗi quan điểm về hiệu quả kinh doanh đều chứa đựng những ưu nhược điểm và chưa hoàn chỉnh.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh được hiểu là sự so sánh giữa kết quả đầu ra và yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, theo yêu cầu của các nhà quản trị Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý và đưa ra quyết định tương lai Tuy nhiên, độ chính xác của thông tin từ các chỉ tiêu này phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian phân tích.

“Sự so sánh giữa kết quả đầu ra so với các yếu tố đầu vào được tính theo công thức:

Về mặt so sánh tuyệt đối:

Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Kết quả đạt được - Chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào

Về so sánh tương đối:

Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra

Công thức này cho thấy mỗi đồng chi phí đầu vào (bao gồm vốn, nhân công, nguyên vật liệu, và máy móc thiết bị) tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận Chỉ tiêu này càng cao trong một kỳ kinh doanh, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.

Kết quả đầu ra và yếu tố đầu vào có thể được đo lường bằng các thước đo hiện vật hoặc giá trị, tùy thuộc vào mục đích phân tích Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ số như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận và thị phần Đây thường là mục tiêu chính của doanh nghiệp, với các đơn vị đo lường cụ thể như tấn, kg, m3, lít cho sản phẩm và đồng, triệu đồng, ngoại tệ cho giá trị Ngoài ra, kết quả cũng phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh qua các yếu tố định tính như uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp.

Dựa vào Bảng cân đối kế toán, các yếu tố đầu vào quan trọng bao gồm tổng tài sản bình quân, tổng nguồn vốn chủ sở hữu bình quân, tổng tài sản dài hạn bình quân và tổng tài sản ngắn hạn bình quân Ngoài ra, chi phí, giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động cũng cần được xem xét trong báo cáo kết quả kinh doanh.

Dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu đầu ra quan trọng bao gồm tổng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thường dựa trên số liệu của một kỳ phân tích cụ thể, và việc tổng hợp thông tin từ kế toán tài chính và kế toán quản trị là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và ý nghĩa của các chỉ tiêu này Để đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách chính xác, cần xem xét mối quan hệ với hiệu quả xã hội, mà ở đó hiệu quả xã hội thể hiện khả năng sử dụng nguồn lực để đạt được các mục tiêu như tạo việc làm, nâng cao văn hóa, cải thiện mức sống và bảo vệ môi trường Hiệu quả kinh tế, với bản chất của nó, cần được nghiên cứu từ cả hai góc độ vĩ mô và vi mô, bao gồm hiệu quả kinh tế của nền kinh tế quốc dân, các ngành và vùng lãnh thổ Để đạt được hiệu quả kinh tế cao, vai trò điều tiết vĩ mô là rất quan trọng, tuy nhiên trong chương này, chúng ta sẽ tập trung vào hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Ý nghĩa

Hiệu quả kinh doanh là mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào trong hoạt động của doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần tối đa hóa kết quả đầu ra trong giới hạn nguồn lực hiện có.

Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng giúp các bên liên quan đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm lực tài chính bền vững, một trong những mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh.

Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng giúp các bên liên quan đánh giá khả năng quản lý hoạt động của doanh nghiệp Kết quả kinh doanh phụ thuộc nhiều vào năng lực, kỹ năng, sự nhạy bén và động lực của các nhà quản trị.

Các nhà quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành doanh nghiệp, chịu trách nhiệm ra quyết định liên quan đến tài chính, đầu tư và kinh doanh Họ cũng xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.

DN được thể hiện trực tiếp qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh.

Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng trong việc lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp Nó được thực hiện qua nhiều góc độ khác nhau, tổng hợp từ hiệu quả của từng bộ phận, tạo cơ sở để đánh giá và điều chỉnh hoạt động cụ thể trong doanh nghiệp Qua đó, doanh nghiệp có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với mục tiêu chiến lược cho các kỳ tiếp theo.

Nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần kết hợp các yếu tố vật chất và con người nhằm đạt được kết quả theo ý đồ của mình, từ đó tạo ra lợi nhuận Mục tiêu lâu dài của kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận dựa trên nguồn lực sản xuất hiện có Để đạt được điều này, quản trị doanh nghiệp cần áp dụng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó hiệu quả kinh doanh là một công cụ quan trọng giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng quản lý hiệu quả.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và phân tích, giúp doanh nghiệp đưa ra giải pháp tối ưu và lựa chọn phương pháp hợp lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Các nhà quản trị luôn chú trọng đến tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất không chỉ là công cụ hỗ trợ cho việc quản trị mà còn là mục tiêu quan trọng trong quá trình này.

Để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý cần xây dựng chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu phù hợp nhằm cung cấp thông tin chính xác cho việc ra quyết định Nhiệm vụ này được thực hiện từ nhiều góc độ, bao gồm hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn và chi phí Tùy thuộc vào mục tiêu quản trị, việc phân tích có thể được thực hiện chi tiết hoặc đánh giá khái quát, sau đó tổng hợp để đưa ra nhận xét chính xác.

Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Phương pháp so sánh

Phương pháp phân tích này giúp xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu Để áp dụng hiệu quả, cần xác định các vấn đề cơ bản liên quan.

- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động của tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là chỉ tiêu thời kì trước.

- Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng thời gian một năm thường so sánh với cùng kì năm trước.

- Khi đánh giá mức độ biến động so với các chỉ tiêu đã dự kiến, trị số thực tế sẽ so sánh với mục tiêu.

1.3.2 Phương pháp phân tích thống kê

Phân tích thống kê là quá trình tổng hợp bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội trong bối cảnh lịch sử cụ thể thông qua các biểu hiện số lượng Nó xác định mức độ biến động và thể hiện tính chất, trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa các hiện tượng Để thực hiện phân tích này, cần sử dụng số liệu thống kê làm tư liệu và áp dụng các phương pháp thống kê làm công cụ nghiên cứu.

Phân tích thống kê đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế, giúp xác định nguyên nhân hoàn thành kế hoạch và đưa ra quyết định quản lý hiệu quả Thông qua các lý luận và phương pháp phong phú, thống kê phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến việc sử dụng nguồn lực, đồng thời xác định mối liên hệ và quy luật chung trong hệ thống.

Phương pháp loại trừ

1.4.1 Môi trường vi mô của doanh nghiệp

Vốn là yếu tố quyết định quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì không có vốn, doanh nghiệp không thể thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Vốn trong doanh nghiệp được hình thành từ ba nguồn chính: vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước và vốn vay Các nguồn vốn này được phân bổ thành hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động Đối với doanh nghiệp nhà nước, vốn ngân sách nhà nước cấp thường chiếm ưu thế, trong khi doanh nghiệp tư nhân chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu và vốn vay.

Vốn là yếu tố quyết định quy mô doanh nghiệp và khả năng khai thác cơ hội Nó không chỉ phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp mà còn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong thị trường.

“Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp.

Trong thời đại công nghệ hiện nay, trình độ chuyên môn của người lao động, đặc biệt là cán bộ quản lý, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Họ không chỉ điều hành và định hướng mà còn quyết định sự thành bại của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức khác nhau, và trình độ chuyên môn của công nhân cũng đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả sản xuất Công nhân tay nghề cao sẽ tạo ra sản phẩm chất lượng, tiết kiệm thời gian và nguyên vật liệu.

Các nhân tố ảnh hưởng

Môi trường vi mô của doanh nghiệp

Vốn là yếu tố quyết định quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Không có vốn, doanh nghiệp sẽ không thể thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh hiệu quả.

Vốn trong doanh nghiệp được hình thành từ ba nguồn chính: vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay, được phân bổ thành vốn cố định và vốn lưu động Đối với doanh nghiệp nhà nước, vốn ngân sách nhà nước là chủ yếu, trong khi doanh nghiệp tư nhân chủ yếu dựa vào vốn sở hữu và vốn vay.

Vốn là yếu tố quyết định chính đến quy mô doanh nghiệp và khả năng khai thác cơ hội Nó không chỉ phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp mà còn là thước đo hiệu quả kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp.

“Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp.

Trong thời đại công nghệ hiện nay, trình độ chuyên môn của người lao động, đặc biệt là cán bộ quản lý, có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Những người này không trực tiếp sản xuất nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và định hướng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức khác nhau, và trình độ chuyên môn của công nhân cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Công nhân tay nghề cao sẽ tạo ra sản phẩm chất lượng, tiết kiệm thời gian và nguyên vật liệu, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất Do đó, trình độ chuyên môn của con người là yếu tố quyết định đến thành công trong sản xuất kinh doanh.

Doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch chi tiết từ quy trình tuyển dụng cho đến việc đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý.

Nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay là chú trọng đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động Những doanh nghiệp thành công trên thị trường toàn cầu thường sở hữu lực lượng lao động có chuyên môn cao, tác phong làm việc khoa học và kỷ luật nghiêm ngặt.

Trình độ kỹ thuật công nghệ

Kỹ thuật và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ có lợi thế cạnh tranh rõ rệt Hiện nay, các doanh nghiệp ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của kỹ thuật và công nghệ, và để nâng cao hiệu quả hoạt động, họ cần liên tục đầu tư vào lĩnh vực này, đặc biệt là trong nghiên cứu và phát triển.

Đổi mới công nghệ nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao và phát triển bền vững cho doanh nghiệp Mục tiêu chính của việc đổi mới công nghệ là nâng cao năng suất, cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đồng thời đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng.

- Tạo lợi nhuận siêu nghạch, đạt năng suất cao trong sản xuất kinh doanh.

- Tăng sức canh tranh cho doanh nghiệp về chất lượng, sản phẩm, thông qua chiến lược sản phẩm trên cơ chế thị trường.

- Tăng năng suất lao động, tạo ra hiệu quả cao cho các doanh nghiệp

Đóng góp vào việc thực hiện hiệu quả chủ trương của nhà nước về hiện đại hóa và công nghiệp hóa trong các doanh nghiệp, phù hợp với xu hướng phát triển chung của cả nước.

Công nghệ đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Trình độ quản trị doanh nghiệp và trình độ quản lý sản xuất

Trong bối cảnh sản xuất kinh doanh hiện nay, yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh biến động Chất lượng chiến lược kinh doanh là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp Đội ngũ quản trị, đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp, có vai trò then chốt trong việc lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng, ảnh hưởng quyết định đến sự thành đạt của tổ chức.

Kết quả và hiệu quả quản trị doanh nghiệp phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của đội ngũ quản trị và cơ cấu tổ chức Việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận là rất quan trọng Người đứng đầu doanh nghiệp có trách nhiệm chính trong việc này.

- Hướng và dẫn dắt doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu doanh nghiệp đề ra.

- Xây dựng doanh nghiệp thành một khối đoàn kết, thống nhất, sang tạo, chuyên nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh cao.

Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin

Thông tin hiện nay được xem như một hàng hóa quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong bối cảnh thông tin hóa Để thành công trong môi trường cạnh tranh quốc tế khốc liệt, doanh nghiệp cần nắm bắt chính xác thông tin về cung cầu thị trường, công nghệ, khách hàng và đối thủ Hơn nữa, việc học hỏi từ kinh nghiệm thành công và thất bại của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, cũng như theo dõi sự thay đổi trong chính sách kinh tế của Nhà nước và các quốc gia liên quan, là điều cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Trong kinh doanh, việc hiểu rõ bản thân, hiểu người khác và đặc biệt là nhận diện đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng Điều này giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả, đồng thời phát triển mối quan hệ hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong thị trường.

Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp

Môi trường chính trị - pháp luật

Môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Sự ổn định chính trị là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp, trong khi sự thay đổi trong môi trường chính trị có thể mang lại lợi ích cho một số doanh nghiệp nhưng lại cản trở sự phát triển của những doanh nghiệp khác.

Hệ thống pháp luật hoàn thiện và công bằng là yếu tố quan trọng bên cạnh các yếu tố kinh tế trong kinh doanh Sự hoàn thiện và thực thi pháp luật ảnh hưởng lớn đến việc lập kế hoạch và thực hiện chiến lược sản xuất của doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động Môi trường pháp luật không chỉ ảnh hưởng đến sản phẩm và phương thức kinh doanh mà còn tác động đến chi phí vận hành, chi phí lưu thông, và thuế, đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Môi trường chính trị - pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Sự tác động này diễn ra thông qua hệ thống công cụ pháp luật và các công cụ vĩ mô, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế ngắn hạn và dài hạn, cũng như sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế Những yếu tố này thường ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào các ngành và khu vực khác nhau.

Nền kinh tế luôn trải qua các chu kỳ khác nhau, và trong mỗi giai đoạn của chu kỳ này, các doanh nghiệp cần đưa ra những quyết định phù hợp để thích ứng với tình hình.

+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: lãi suất, lạm phát,

Chính sách kinh tế của chính phủ bao gồm luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế và những chính sách ưu đãi cho các ngành, như giảm thuế và trợ cấp Những biện pháp này nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát triển bền vững.

+ Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư…

Nhân tố ảnh hưởng của môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố chính như thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lý.

Cơ sở hạ tầng, bao gồm hệ thống đường giao thông, thông tin liên lạc, và điện nước, đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp nằm ở vị trí có giao thông thuận lợi, dân cư đông đúc và trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, từ đó tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, doanh thu và giảm chi phí Ngược lại, nếu cơ sở hạ tầng yếu kém, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các yếu tố môi trường cạnh tranh trong ngành nghề và thị trường kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả của doanh nghiệp Khi sức ép từ các yếu tố này gia tăng, khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp trong cùng ngành sẽ bị hạn chế Do đó, việc xác định một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo là điều cần thiết cho các doanh nghiệp.

Yếu tố công nghệ đang ngày càng trở thành một yếu tố quyết định trong sự phát triển của doanh nghiệp Các yếu tố như bản quyền công nghệ, đổi mới công nghệ, và xu hướng tự động hóa đã rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm, giúp sản phẩm mới ra mắt với tính năng vượt trội nhưng chi phí sản xuất thấp hơn Do đó, doanh nghiệp cần theo dõi sát sao thông tin về công nghệ để nắm bắt những phát minh mới, từ đó nhanh chóng đưa sản phẩm ra thị trường Điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khởi nghiệp có thể áp dụng công nghệ tiên tiến, đạt được thành công mà không thua kém các doanh nghiệp lớn đã có uy tín trên thị trường.

Toàn cầu hóa tạo ra sức ép cạnh tranh từ các đối thủ toàn cầu, buộc doanh nghiệp phải điều chỉnh theo lợi thế so sánh và phân công lao động Quá trình hội nhập giúp gỡ bỏ rào cản thương mại, mở ra cơ hội buôn bán với đối tác ở xa và tiếp cận khách hàng từ khắp nơi, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

Yêu cầu đối với chỉ tiêu

Những yêu cầu đặt ra cho hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:

- Thể hiện được đặc điểm sản xuất kinh doanh

- Đảm bảo tính thống nhất trong các phương pháp xác định và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu

- Đảm bảo tính chính xác, khoa học, thực tế

- Đảm bảo tính hệ thống

Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, cần xem xét một cách toàn diện cả về không gian và thời gian, đồng thời phân tích môi trường kinh doanh và mối quan hệ của nó với hiệu quả chung của xã hội.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

1.5.2.1 Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh Cách tính chỉ tiêu này như sau:

Tỷ suất sinh lời = Lợi nhuận sau thuế của tài sản (ROA) Tài sản bình quân

Chỉ tiêu này thể hiện số lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp thu được từ mỗi đồng tài sản đầu tư trong một kỳ phân tích Chỉ số càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng đầu tư và phát triển.

1.5.2.2 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE (Return on Equity) là một trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất, thường được coi là tỷ lệ lý tưởng từ báo cáo tài chính của công ty Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời của công ty đối với các nhà đầu tư, vì vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, ROE là một công cụ không thể thiếu.

Tỷ suất sinh lời của = Lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp mà mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư tạo ra Một chỉ tiêu cao cho thấy xu hướng tích cực, giúp nhà quản trị dễ dàng huy động vốn mới trên thị trường tài chính để hỗ trợ sự tăng trưởng của doanh nghiệp Ngược lại, nếu chỉ tiêu thấp và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ, hiệu quả kinh doanh sẽ thấp, gây khó khăn trong việc thu hút vốn.

1.5.2.3 Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)

“Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ROS cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận”[9]

Tỷ suất lợi nhuận trên = Lợi nhuận sau thuế doanh thu (ROS) Doanh thu

1.5.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

Để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, phù hợp với đặc điểm của từng nhóm tài sản trong doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu thường sử dụng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản:

 Số vòng quay của tài sản

Trong kinh doanh, doanh nghiệp luôn mong muốn tài sản được vận động liên tục nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận Số vòng quay của tài sản là một chỉ số quan trọng, có thể xác định thông qua công thức cụ thể.

Số vòng quay của tài sản = Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của các tài sản quay trong việc tăng doanh thu và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp Khi chỉ tiêu này thấp, điều đó cho thấy các tài sản vận động chậm, có thể do hàng tồn kho, dẫn đến doanh thu giảm Tuy nhiên, chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề và tính chất cụ thể của tài sản trong từng doanh nghiệp.

 Tỉ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

Tỷ suất sinh lời của tài = Lợi nhuận sau thuế sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho thấy trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng vào tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

 Số vòng quay của tài sản ngắn hạn

Số vòng quay của tài = Doanh thu thuấn sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số lần tài sản ngắn hạn được quay vòng trong kỳ phân tích Một chỉ tiêu cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn được cải thiện.

 Tỉ suất sinh lời của tài sản dài hạn

Tỷ suất sinh lời của tài = Lợi nhuận sau thuế sản dài hạn Tài sản dài hạn bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi từ tài sản dài hạn của doanh nghiệp trong kỳ phân tích, cho biết số tiền lợi nhuận sau thuế mà mỗi đồng tài sản dài hạn bình quân tạo ra Chỉ số càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng tốt, điều này thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.

 Số vòng quay của tài sản dài hạn (sức sản xuất của tài sản dài hạn)

Số vòng quay của tài = Doanh thu thuấn sản dài hạn Tài sản dài hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của các tài sản dài hạn trong kỳ phân tích Một chỉ tiêu cao cho thấy tài sản dài hạn được sử dụng hiệu quả hơn, điều này càng có lợi cho doanh nghiệp.

 Số vòng quay của vốn chủ sở hữu (sức sản xuất của vốn chủ sở hữu)

Sức sản xuất của vốn = Doanh thu thuấn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, mỗi đồng vốn CSH bỏ ra thì tạo ra được bao nghiêu đồng doanh thu thuần.

1.5.2.7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí

 Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí

Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Tỷ suất sinh lời của = Lợi nhuận sau thuế tổng chi phí Tổng chi phí bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp thu được từ mỗi đồng chi phí đầu tư trong kỳ phân tích Chỉ số càng cao cho thấy doanh nghiệp đã tối ưu hóa chi phí và đạt được lợi nhuận lớn hơn từ các khoản chi tiêu.

1.5.2.8 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

 Tỷ suất sinh lời của lao động

Tỷ suất sinh lời của = Lợi nhuận sau thuế lao động Tổng số lao động bình quân

Chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận mà mỗi lao động bình quân mang lại cho doanh nghiệp trong kỳ phân tích Một chỉ tiêu cao thể hiện hiệu quả sử dụng lao động tốt của doanh nghiệp.

1.5.2.9 Các chỉ tiêu khái quát về tình hình tài chính

 Khả năng thanh toán tổng quát

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đo bằng tỷ lệ giữa tổng tài sản và tổng nợ phải trả Chỉ số này phản ánh khả năng thanh toán chung trong kỳ báo cáo, cho biết doanh nghiệp có đủ tài sản để trang trải các khoản nợ hay không Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt; ngược lại, nếu dưới 1, doanh nghiệp có nguy cơ không đảm bảo khả năng thanh toán.

 Tỷ số về mức độ độc lập tài chính

Hệ số tài trợ là một chỉ số quan trọng thể hiện khả năng tự đảm bảo tài chính và mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp.

Hệ số tài trợ được xác định:

Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

Chức năng, nhiệm vụ của VNPT Hải Phòng

Tên đăng ký kinh doanh: Viễn Thông Hải Phòng (VNPT Hải Phòng) Địa chỉ: Số 5 Nguyễn Tri Phương – Quận Hồng Bàng – TP Hải Phòng

Mã số thuế: 0200287977 Điện thoại: 031.3523999 Fax: 031.3523888

Website: http://hptel.com.vn

Viễn thông Hải Phòng là một đơn vị kinh tế thuộc Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT), được thành lập theo quyết định số 633/QĐ-TCCB/HĐQT vào ngày 6/12/2007 Đơn vị chính thức hoạt động từ ngày 01/01/2008, sau khi tách ra từ Bưu điện Thành phố Hải Phòng cũ Hiện tại, Viễn thông Hải Phòng có tổng số 736 cán bộ công nhân viên.

Đội ngũ lao động của Viễn thông Hải Phòng có trình độ chuyên môn đa dạng, với 40% nhân viên đạt trình độ đại học và trên đại học, 13% có trình độ cao đẳng, 17% là kỹ thuật viên, và 30% là lao động có trình độ sơ cấp.

- Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa mạng viễn thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

- Tổ chức quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

- Sản xuất, kinh doanh, cung ứng đại lý vật tư, thiết bị viễn thông -

CNTT theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu khách hàng

- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông công nghệ thông tin.

- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông.

- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.

- Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương và cấp trên.

Viễn thông Hải Phòng hoạt động trong các lĩnh vực được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam cho phép, đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật Nhiệm vụ của đơn vị này bao gồm việc phát triển và cung cấp dịch vụ viễn thông chất lượng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương.

Tập đoàn BCVT cần sử dụng hiệu quả các nguồn lực Nhà nước được giao quản lý để phát triển kinh doanh, đồng thời phục vụ và bảo toàn phần vốn cũng như các nguồn lực khác.

- Có nghĩa vụ trả các khoản nợ Viễn thông Hải Phòng trực tiếp vay theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp cần đăng ký kinh doanh đúng với danh mục ngành nghề đã đăng ký, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tập đoàn về kết quả hoạt động của mình Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà mình cung cấp Cuối cùng, doanh nghiệp cần trình Tập đoàn phương án giá cước liên quan đến dịch vụ mà mình cung cấp.

Chúng tôi cam kết phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các đơn vị trong Tập đoàn, nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh và phục vụ chung.

Đảm bảo thông tin liên lạc cho các cơ quan Đảng, Nhà nước, an ninh quốc phòng và ngoại giao, đồng thời đáp ứng các yêu cầu thông tin liên lạc khẩn cấp Cung cấp dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin cơ bản tại thành phố Hải Phòng.

- Chịu sự chỉ đạo và điều hành mạng thông tin thống nhất của Tập đoàn VNPT

Xây dựng quy hoạch phát triển đơn vị dựa trên chiến lược quy hoạch của Tập đoàn VNPT, đồng thời xác định rõ phạm vi chức năng và nhiệm vụ của đơn vị trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn.

Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn phù hợp với mục tiêu phát triển toàn Tập đoàn Đổi mới và hiện đại hóa thiết bị công nghệ cùng phương thức quản lý trong quá trình xây dựng và phát triển đơn vị, dựa trên phương án đã được Tập đoàn phê duyệt.

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, quyền lợi đối với người lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý đơn vị.

Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ và bất thường, cùng với chế độ kiểm toán theo quy định của Nhà nước và Tập đoàn, là nhiệm vụ quan trọng Đơn vị cần đảm bảo tính xác thực của các báo cáo để đáp ứng yêu cầu quản lý và giám sát.

Chịu sự quản lý và kiểm soát của Tập đoàn, đồng thời tuân thủ các quy định về thanh tra và kiểm tra từ các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cũng như các quy định của pháp luật.

- Có nghĩa vụ nộp các khoản ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật, các khoản phải nộp về Tập đoàn.

Công nghệ sử dụng

Viễn thông Hải Phòng cung cấp dịch vụ viễn thông đa dạng với đặc điểm sản phẩm vô hình, sản xuất dây chuyền và tiêu thụ gắn liền Chất lượng dịch vụ được nâng cao với mạng lưới hiện đại hóa 100%, sử dụng công nghệ chuyển mạch điện tử kỹ thuật số và nâng cấp Internet lên 4G, đảm bảo cuộc gọi nhanh chóng và chất lượng cao Thị trường Hải Phòng, với vị trí địa lý thuận lợi và dân số trung bình 1.754,2 người, là một trung tâm kinh tế và du lịch tiềm năng cho phát triển dịch vụ viễn thông Tuy nhiên, Viễn thông Hải Phòng cũng phải cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động như Vinaphone, Mobiphone và Viettel.

Cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông tại Việt Nam đang ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở các dịch vụ di động, Internet và VoIP Tại Hải Phòng, Viễn thông Hải Phòng vẫn giữ thị phần lớn với 21% trong dịch vụ di động, 68% trong VoIP, và thị phần cao trong dịch vụ điện thoại cố định và Internet Tất cả các hệ thống quản lý tại đơn vị đều được tin học hóa, theo quy trình cụ thể, giúp giảm thiểu lao động thủ công.

Sơ đồ bộ máy tổ chức của VNPT Hải Phòng

VNPT Hải Phòng hiện có 8 trung tâm trực thuộc, bao gồm 1 trung tâm CNTT, 6 trung tâm viễn thông và 1 trung tâm Kỹ thuật Viễn thông, cùng với 4 phòng ban chức năng trong Khối quản lý chung.

Các đơn vị chức năng của VNPT Hải Phòng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý và điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý - SXKD của VTHP

PHÒNG TỔNG HỢP HÀNH CHÍNH

PHÒNG KỸ THUẬT - ĐẦU TƯ

TRUNG TÂM VIỄN THÔNG 1 TRUNG TÂM VIỄN THÔNG 2 TRUNG TÂM VIỄN THÔNG 3 TRUNG TÂM VIỄN THÔNG 4 TRUNG TÂM VIỄN THÔNG 5 TRUNG TÂM VIỄN THÔNG 6

TRUNG TÂM KỸ THUẬT VIỄN THÔNG

Nguồn: Phòng Nhân sự -VNPT Hải Phòng

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Hải Phòng thời gian gần đây

2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Hải Phòng

Dựa vào bảng 2.1 Ta nhận thấy một số đặc điểm sau:

Doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng dần qua các năm cụ thể: Năm

Từ năm 2013 đến 2016, doanh thu của VNPT Hải Phòng đã có sự tăng trưởng ấn tượng, từ 576.759 triệu đồng năm 2013 lên 909.459 triệu đồng năm 2016 Đặc biệt, năm 2014 ghi nhận mức tăng 50% so với năm trước nhờ chuyển dịch cơ cấu doanh thu từ dịch vụ truyền thống sang dịch vụ gia tăng như Internet và truyền hình Mặc dù doanh thu năm 2015 chỉ tăng 2% so với 2014 và năm 2016 tăng 4% so với 2015, sự tăng trưởng này phản ánh nỗ lực của doanh nghiệp trong việc tìm kiếm lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu khách hàng Sự phát triển này đã giúp thương hiệu VNPT Hải Phòng ngày càng được khẳng định và nâng cao uy tín trên thị trường.

Mặc dù doanh thu thuần của VNPT Hải Phòng tăng trưởng từ năm 2013 đến 2016, sự tăng trưởng này không đáng kể do cạnh tranh khốc liệt trong ngành viễn thông Tuy nhiên, nhờ tận dụng cơ hội từ chính sách mới của Tập đoàn, VNPT Hải Phòng đã mạnh mẽ đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và tiết kiệm chi phí Viễn thông Hải Phòng đã vượt qua thách thức, khẳng định được vị thế của mình so với các đơn vị viễn thông khác trong Tập đoàn.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Hải Phòng Đơn vị tính: Triệu đồng

TT Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm 14/13 15/14 16/15

1 hàng và cung cấp dịch 576.759 862.381 877.161 909.459 50 2 4 vụ

Lợi nhuận gộp về bán

3 hàng và cung cấp dịch 121.742 177.442 216.342 248.245 46 22 15 vụ

4 Doanh thu hoạt động tài 728 905 752 387 24 (17) (49) chính

Trong đó: Chi phí lãi 1.025 4.829 3.884 1.481 371 (20) (62) vay

7 Chi phí quản lý doanh 43.646 60.248 61.561 61.140 38 2 (1) nghiệp

13 Thuế thu nhập doanh 11.182 25.082 31.100 21.104 124 24 (32) nghiệp phải nộp

Nguồn: Phòng KHKT- VNPT Hải Phòng.

Lợi nhuận sau thuế của Viễn Thông Hải Phòng tăng ấn tượng Năm 2013 là 35.266 trđ thì đến năm 2014 là 67.703 trđ tăng tương ứng 92% Đến năm

Năm 2014, doanh thu đạt 85.905 triệu đồng, và đến năm 2016, con số này tăng lên 140.417 triệu đồng, tương đương mức tăng 63% so với năm 2016 Kết quả kinh doanh khả quan này phản ánh sự quản lý tài chính hiệu quả của doanh nghiệp, cho thấy triển vọng tích cực trong hoạt động kinh doanh.

Doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp đã duy trì sự ổn định qua các năm, với mức 728 triệu đồng năm 2013 và tăng lên 905 triệu đồng năm 2014 Đến năm 2016, doanh thu đạt 387 triệu đồng, cho thấy doanh nghiệp đã hiệu quả trong việc sử dụng vốn dôi thừa để đầu tư vào các hoạt động tài chính, từ đó mang lại nguồn lợi nhuận bổ sung cho doanh nghiệp.

Giá vốn hàng bán của doanh nghiệp tăng Năm 2013 là 455.017 trđ, năm

Năm 2014, giá vốn hàng bán đạt 684.939 triệu đồng, chiếm 51% doanh thu, cho thấy tốc độ tăng giá vốn cao hơn doanh thu Điều này chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng nguồn nguyên liệu và nhân công của doanh nghiệp đang giảm Để cải thiện tình hình, công ty cần kiểm soát tốt hơn nguồn nguyên liệu đầu vào và chi phí phát sinh Trong năm 2015, giá vốn hàng bán đã giảm 4% xuống còn 660.819 triệu đồng nhờ vào việc quản lý tài chính hiệu quả, dẫn đến việc giảm giá vốn nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng.

Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí tài chính đã tăng từ năm 2013 đến 2016, ảnh hưởng đến lợi nhuận nhưng tỷ trọng trên doanh thu vẫn không đáng kể Đặc biệt, chi phí bán hàng chỉ chiếm 3,4% trong tổng chi phí, cho thấy đơn vị chưa đầu tư nhiều vào quảng cáo, truyền thông và chăm sóc khách hàng.

2.2.2 Thuận lợi và khó khăn

Công ty sở hữu một đội ngũ công nhân viên tận tâm, trung thực và giàu kinh nghiệm, với nhiều thành viên đã gắn bó lâu dài Đặc biệt, hầu hết nhân viên đều có trình độ chuyên môn cao, đảm bảo mang lại chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

Cơ sở hạ tầng viễn thông được mở rộng và nâng cấp với trang thiết bị, máy móc hiện đại, đồng bộ và được đầu tư mới Quá trình quản lý được tin học hóa, giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

Thương hiệu VNPT đã khẳng định vị thế vững mạnh trên thị trường, với chất lượng sản phẩm được công nhận VNPT chiếm ưu thế trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông tại Hải Phòng.

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông cần đầu tư lớn để liên tục nâng cấp cơ sở hạ tầng, nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ và hội nhập với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin Tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên khốc liệt.

Để luôn đổi mới và giành lại thị phần, doanh nghiệp cần tăng cường đội ngũ bán hàng và chăm sóc khách hàng, điều này đòi hỏi việc tuyển dụng một loạt công nhân viên mới để bổ sung cho lực lượng lao động.

Họ chưa có kinh nghiệm làm việc tại công ty nên cần phải tăng cường kiểm tra kiểm soát, đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra.

- Kênh phân phối trực tuyến còn hạn chế Trang web của công ty chưa được chăm sóc, thay đổi thường xuyên.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện còn hạn chế do quyết định của chủ doanh nghiệp thường dựa vào cảm tính và kinh nghiệm cá nhân, thiếu sự phân tích và đánh giá tài chính bài bản Bên cạnh đó, chính sách kinh doanh của công ty còn phụ thuộc vào chính sách chung của Tập đoàn, dẫn đến việc thiếu tính chủ động và đột phá trong công tác điều hành của lãnh đạo.

2.3 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT Hải Phòng thời gian qua

2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của VTHP Đơn vị tính: Triệu đồng

Stt Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm

5 Hiệu suất sử dụng tổng 0,68 1,08 1,33 1,75 nguồn vốn (ROI) (5=1/3)

6 Tỷ suất sinh lời trên tài sản 0,04 0,08 0,13 0,27

7 Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở 0,06 0,13 0,18 0,38 hữu ROE (7=2/4)

8 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu 0,06 0,08 0,10 0,15

Nguồn: Tác giả tóm tắt từ số liệu Phòng KHKT – VNPT Hải Phòng.

(1) Tỷ suất sinh lời của vốn (ROI)

Hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn của ngành Viễn thông đã có sự cải thiện đáng kể qua các năm, nổi bật nhất là giai đoạn 2013-2014 khi hiệu suất này tăng gần 59% Sự gia tăng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp chủ yếu được thúc đẩy bởi sự tăng trưởng doanh thu trong giai đoạn này.

(2) Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)

Khả năng tạo ra doanh thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào các chiến lược dài hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh Mục tiêu cuối cùng của chủ doanh nghiệp không chỉ là doanh thu mà còn là lợi nhuận sau thuế Để đạt được lợi nhuận sau thuế cao hơn, doanh nghiệp cần duy trì tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí, từ đó đảm bảo sự tăng trưởng bền vững.

Tỷ suất sinh lời của doanh thu là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp, từ đó nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường Năm 2013, chỉ số này cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa hiệu quả hoạt động và chiến lược quản lý chi phí của các công ty.

Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại VNPT Hải Phòng

2.4.1 Những kết quả đạt được

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành viễn thông, Viễn thông Hải Phòng đã nỗ lực vượt qua khó khăn và đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh Những nỗ lực này không chỉ giúp bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.

Mặc dù thị trường viễn thông đang ngày càng cạnh tranh khốc liệt, lợi nhuận sau thuế của Viễn thông Hải Phòng vẫn ổn định và tăng trưởng ấn tượng qua các năm Kết quả này cho thấy sự phát triển tích cực và đáng khích lệ của công ty.

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu của doanh nghiệp đang có xu hướng tăng trưởng ổn định, trung bình đạt khoảng 2% mỗi năm Điều này cho thấy doanh nghiệp đã hiệu quả hơn trong việc giảm giá vốn hàng bán và tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó gia tăng lợi nhuận.

Khả năng chiếm dụng vốn từ các chủ thể khác ngày càng gia tăng, giúp doanh nghiệp tận dụng nguồn vốn này cho hoạt động kinh doanh Đây là một nguồn vốn huy động với chi phí rất thấp, cung cấp một nguồn tài chính quan trọng cho doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA) liên tục tăng, cho thấy hiệu quả trong việc sử dụng vốn và mang lại tín hiệu tích cực về lợi nhuận cho doanh nghiệp Chỉ tiêu này chỉ tăng khi lợi nhuận doanh nghiệp tăng, tuy nhiên, để đạt được lợi nhuận cao hơn, doanh nghiệp cần gia tăng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Sự gia tăng ROA chứng tỏ rằng việc đầu tư thêm vốn đã mang lại nhiều lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.

Chỉ tiêu ROE (tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu) là một chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Mặc dù chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp tăng ổn định, nhưng mức tăng này vẫn chưa cao.

Doanh nghiệp đã nỗ lực duy trì sự gia tăng ổn định của các chỉ tiêu tài chính, với hai chỉ tiêu quan trọng nhất là ROE và ROA đều cho thấy kết quả khả quan.

Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp được tổ chức hợp lý, với khoản nợ phải trả chiếm gần 30% tổng nguồn vốn Điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng chi trả tốt và không gặp khó khăn về tài chính.

Doanh nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý tài chính và thực hiện báo cáo tài chính thường xuyên, đồng thời theo dõi và đánh giá tình hình tài chính cụ thể Nhờ đó, doanh nghiệp không chỉ đảm bảo công ăn việc làm mà còn cải thiện đời sống của người lao động Đặc biệt, thu nhập bình quân của người lao động đã liên tục tăng, đạt mức trung bình 19 triệu đồng/người/tháng vào năm 2016.

Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với tập đoàn BCVT Việt Nam và cục thuế Hải Phòng về nộp thuế.

Có được kết quả trên là nhờ:

Là một doanh nghiệp có bề dày hoạt động, chúng tôi tự hào sở hữu đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, trung thực và có trình độ quản lý chuyên môn cao Sự đoàn kết và nhiệt huyết trong công việc từ ban lãnh đạo đến toàn thể nhân viên là yếu tố then chốt giúp chúng tôi đạt được thành công trong sản xuất kinh doanh.

Mặc dù thị trường viễn thông đang đối mặt với nhiều biến động và cạnh tranh khốc liệt, công ty VNPT Hải Phòng vẫn kiên trì đẩy mạnh hoạt động kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và hoàn thành kế hoạch đề ra Thương hiệu VNPT đã khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường, với chất lượng sản phẩm được công nhận và sự tin tưởng từ khách hàng nhờ vào sự đa dạng và cao cấp của sản phẩm Mạng lưới đại lý bán hàng rộng khắp cùng với thị phần chiếm ưu thế tại Hải Phòng, kết hợp với chế độ dịch vụ sau bán hàng tốt, đã góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo ra sự hài lòng cho khách hàng Nhờ những nỗ lực này, doanh thu của công ty đã tăng trưởng đáng kể.

Cơ sở hạ tầng đang được hoàn thiện và đồng bộ, cùng với việc đầu tư máy móc hiện đại và tự động hóa, đã nâng cao năng suất lao động Điều này tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững và lâu dài của doanh nghiệp Đồng thời, tin học hóa hệ thống quản lý và tăng cường đào tạo cho cán bộ công nhân viên cũng góp phần nâng cao trình độ và hiệu quả làm việc.

Mặc dù doanh nghiệp đã đạt được một số thành công trong việc sử dụng vốn trong những năm gần đây, nhưng hiệu quả kinh doanh vẫn chưa cao và còn tồn tại nhiều hạn chế Những hạn chế này đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của doanh nghiệp.

Doanh thu của VNPT Hải Phòng đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm; tuy nhiên, một số dịch vụ vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu mà Tập đoàn đề ra, đặc biệt là so với các đối thủ cạnh tranh trong khu vực.

+ VNPT Hải Phòng : 909.459 triệu đồng

+ Viettel Hải Phòng: 1.302.000 triệu đồng

+ Mobiphone Hải Phòng: 809.000 triệu đồng

Vốn cố định đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản cố định (TSCĐ), dẫn đến tình trạng không sử dụng hết công suất máy móc, gây ra hiện tượng đọng vốn và giảm hiệu quả kinh doanh.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH

Ngày đăng: 20/01/2022, 13:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Quyết Tiến (2013), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng và Thương mại 423, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạtđộng sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng và Thương mại 423
Tác giả: Trần Quyết Tiến
Năm: 2013
2. Trương Thanh Tú (2010), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ trên mạng điện thoại cố định của VNPT Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ trên mạng điện thoại cố định của VNPT Hà Nội
Tác giả: Trương Thanh Tú
Năm: 2010
4. Võ Viết Chương (2015), Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh
Tác giả: Võ Viết Chương
Năm: 2015
4. Đoàn Thị Nhật Hồng (2014), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần SIMCO Sông Đà, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần SIMCO Sông Đà
Tác giả: Đoàn Thị Nhật Hồng
Năm: 2014
5. Tác giả Lê Thị Hoa (2016), Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Tâm Chiến, Luận văn Đại học, ĐHDL Hải Phòng.<http://luanvanaz.com/khai-niem-hieu-qua-kinh-doanh.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Tâm Chiến
Tác giả: Tác giả Lê Thị Hoa
Năm: 2016
7. PGS. TS. Ngô Thế Chi (2001), Đọc, lập, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê.Các tài liệu, văn bản về “Quy chế hoạt động, nội quy đơn vị” của VNPT Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đọc, lập, phân tích báo cáo tài chính doanhnghiệp", NXB Thống kê.Các tài liệu, văn bản về “Quy chế hoạt động, nội quy đơn vị
Tác giả: PGS. TS. Ngô Thế Chi
Nhà XB: NXB Thống kê.Các tài liệu
Năm: 2001
3. TS. Phạm Thị Thủy và ThS. Nguyễn Thị Lan Anh. (Quantri.vn Biên tập và hệ thống hóa) Khác
6. TS. Phạm Thị Thủy và ThS. Nguyễn Thị Lan Anh. < http://Quantri.vn Biên tập và hệ thống hóa &gt Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w