1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng sử dụng đòn bẩy và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Mút Xốp Việt Thắng

73 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Sử Dụng Đòn Bẩy Và Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Của Công Ty TNHH Sản Xuất Và Kinh Doanh Mút Xốp Việt Thắng
Tác giả Phạm Thị Huyền
Trường học Trường Đại Học
Thể loại đề tài nghiên cứu khoa học
Năm xuất bản 2011
Thành phố Việt Nam
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,5 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (1)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (2)
  • 3. Phạm vi nghiên cứu.2 (2)
  • 4. Đối tượng nghiên cứu (0)
  • 5. Phương pháp và thiết bị nghiên cứu (2)
  • 6. Thời gian nghiên cứu của đề tài (3)
  • 7. Kết cấu đề tài (3)
  • CHƯƠNG I LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TẠI DOANH NGHIỆP (4)
    • 1.1 Đòn bẩy hoạt động (4)
      • 1.1.1. Khái niệm chung về đòn bẩy hoạt động sử dụng trong doanh nghiệp (4)
      • 1.1.2 Đòn bẩy hoạt động và các chỉ số (4)
        • 1.1.2.1. Độ bẩy hoạt động (4)
        • 1.1.2.2. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro doanh nghiệp (6)
      • 1.1.3. Vai trò của đòn bẩy hoạt động đối với doanh nghiệp (6)
        • 1.1.3.1. Vai trò (6)
        • 1.1.3.2 Ý nghĩa của độ bẩy hoạt động đối với quản trị tài chính (7)
    • 1.2. Đòn bẩy tài chính (7)
      • 1.2.1. Khái niệm chung về đòn bẩy tài chính sử dụng trong doanh nghiệp (7)
      • 1.2.2. Đòn bẩy tài chính và các chỉ số (9)
        • 1.2.2.1. Các hệ số đặc trưng của đòn bẩy tài chính (9)
        • 1.2.2.2. Khái niệm độ bẩy tài chính và công thức tính (11)
        • 1.2.2.3. Phân tích quan hệ EBIT và EPS (12)
      • 1.2.3. Vai trò của đòn bẩy tài chính đối với doanh nghiệp (17)
    • 1.3. Đòn bẩy tổng hợp (20)
      • 1.3.1. Khái niệm chung về đòn bẩy tổng hợp sử dụng trong doanh nghiệp (20)
      • 1.3.2 Độ bẩy tổng hợp (22)
      • 1.3.3 Vai trò của đòn bẩy tổng hợp đối với doanh nghiệp (23)
    • 2.1. Khái quát về Công ty TNHH SX & KD Mút xốp Việt Thắng (25)
      • 2.1.1. Đôi nét chung về công ty TNHH SX & KD Mút Xốp Việt Thắng (25)
      • 2.1.2. Lĩnh vực Kinh Doanh chủ yếu (26)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và cơ cấu nhân sự (28)
        • 2.1.3.1: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lí (28)
        • 2.1.3.2. Cơ cấu nhân sự (32)
      • 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (34)
      • 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty (35)
    • 2.2. Thực trạng sử dụng đòn bẩy tại công ty TNHH SX & KD Mút Xốp Việt Thắng (36)
      • 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính tại công ty (36)
        • 2.2.1.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng Cân đối kế toán (36)
        • 2.2.1.2. Phân tích tình hình tài chính qua Bảng báo cáo kết quả kinh doanh (45)
      • 2.2.3. Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán (50)
      • 2.2.2. Thực trạng sử dụng đòn bẩy tại công ty TNHH SX & KD Mút Xốp Việt Thắng (53)
        • 2.2.2.1 Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính (53)
        • 2.2.2.2. Độ bẩy tài chính (DFL) (57)
        • 2.2.2.3. Đòn bẩy hoạt động (DOL) (0)
        • 2.2.2.4 Đòn bẩy tổng hợp (DTL) (59)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH SX & KD MÚT XỐP VIỆT THẮNG (62)
    • 3.2. Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH SX & KD Mút Xốp Việt Thắng (63)
  • KẾT LUẬN (11)

Nội dung

Mục tiêu của đề tài

- Hệ thống hóa các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính và thực trạng sử dụng đòn bẩy tại Doanh nghiệp.

- Phân tích tình hình tài chính và thực trạng sử dụng đòn bẩy tại công ty TNHH SX & KD Mút Xốp Việt Thắng.

- Đưa ra một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH SX & KD Mút Xốp Việt Thắng.

Phương pháp và thiết bị nghiên cứu

Các phương pháp phân tích chính được áp dụng trong nghiên cứu bao gồm thu thập dữ liệu, phân tích thống kê, so sánh và ý kiến từ các chuyên gia.

* Thu thập số liệu: thu thập tài liệu về tình hình tài chính và thực trạng sử

Sinh viên Phạm Thị Huyền thuộc lớp QT1102N2 đã nghiên cứu thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Mút xốp Việt Thắng Bài viết đề cập đến những vấn đề hiện tại trong việc áp dụng đòn bẩy tài chính và đưa ra một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty Việc tối ưu hóa sử dụng đòn bẩy sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Phương pháp thống kê được áp dụng để phân tích số liệu điều tra, kết hợp với việc nghiên cứu các chỉ tiêu qua các năm Qua việc so sánh số tuyệt đối và số tương đối, phương pháp này giúp đưa ra những kết luận chính xác về thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại doanh nghiệp.

* Phương pháp chuyên gia: Xin tư vấn từ các cô chú, anh chị có kinh nghiệm về các vấn đề tài chính trong Công ty.

Thời gian nghiên cứu của đề tài

- Từ tháng 2/2011 đến hết tháng 4/2011 nghiên cứu cơ sở lý luận chung về các lạo đòn bẩy sử dụng trong doanh nghiệp.

- Từ ngày 1/3/2011 đến 31/3/2011 nghiên cứu thực trạng sử dụng đòn bẩy tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng

Từ ngày 18 tháng 2 năm 2011 đến ngày 30 tháng 4 năm 2011, chúng tôi đã tiến hành thu thập tài liệu và số liệu liên quan đến thực trạng sử dụng đòn bẩy tại Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng.

- Từ ngày 18/4/2011 đến ngày 20/6/2011 hoàn thiện báo cáo và tiến hành bảo vệ tại bộ môn.

- Cuối tháng 6 hoặc đầu tháng 7 hoàn thiện lại báo cáo và bảo vệ trước hội đồng khoa học nhà trường.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo, đề tài được bó cục thành 3 chương:

Chương I : Cơ sở lý luận chung về tình hình sử dụng đòn bẩy tại doanh nghiệp

Chương II : Thực trạng sử dụng đòn bẩy tại công ty TNHH SX & KD Mút Xốp Việt Thắng

Chương III : Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng

Sinh viên: Phạm Thị Huyền_QT1102N 3

LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TẠI DOANH NGHIỆP

Đòn bẩy hoạt động

1.1.1 Khái niệm chung về đòn bẩy hoạt động sử dụng trong doanh nghiệp Đòn bẩy hoạt động (hay đòn bẩy kinh doanh) là việc sử dụng các tài sản có chi phí cố định kinh doanh nhằm hi vọng gia tăng lợi nhuận trước lãi vay và thuế hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản. Đòn bẩy hoạt động liên quan đến kết quả của các cách kết hợp khác nhau giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi Hay nói cách khác đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của công ty Ở đây chúng ta chỉ phân tích trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tất cả các chi phí đều thay đổi.

Chi phí cố định là những khoản chi không thay đổi theo sự biến động của số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ Những chi phí này bao gồm khấu hao, bảo hiểm, một phần chi phí điện nước và chi phí quản lý.

Chi phí biến đổi là loại chi phí thay đổi theo mức sản lượng, bao gồm nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, một phần chi phí điện nước, hoa hồng bán hàng và một phần chi phí quản lý tài chính.

Trong kinh doanh, việc đầu tư vào chi phí cố định nhằm mục tiêu tạo ra doanh thu đủ lớn để bù đắp cho cả chi phí cố định và chi phí biến đổi Chi phí cố định hoạt động như một đòn bẩy, làm tăng cường sự thay đổi trong doanh thu, từ đó khuếch đại lợi nhuận hoặc thua lỗ.

1.1.2 Đòn bẩy hoạt động và các chỉ số

Dưới tác động của đòn bẩy, sự thay đổi trong số lượng hàng bán có thể dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng trong lợi nhuận hoặc lỗ.

1 : PGS.TS Ngô Thế Chi, Giáo trình “ Tài chính Doanh Nghiệp”, NXB Thống Kê 2001

Sinh viên Phạm Thị Huyền_QT1102N 4 đã nghiên cứu thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty TNHH Sản Xuất & Kinh Doanh Mút Xốp Việt Thắng Để cải thiện tình hình tài chính của công ty, bài viết đề xuất một số biện pháp cụ thể Đặc biệt, để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động, chỉ tiêu độ bẩy hoạt động (DOL) được sử dụng như một công cụ quan trọng trong phân tích.

DOL là phần trăm thay đổi trong thu nhập ( EBIT) chia cho phần trăm thay đổi trong doanh số sản lượng bán hàng.

DOL được xác định bằng công thức sau:

∆EBIT/ EBIT %∆EBIT DOL ở mức sản lượng Q (doanh thu S) = ∆Q/ Q %∆Q

∆EBIT/ EBIT : % thay đổi lợi nhuận hoạt động

∆Q/ Q : % thay đổi sản lượng hoặc doanh thu

+ Độ bẩy hoạt động tiến đến vô cực khi số lượng sản xuất và tiêu thụ tiến dần đến điểm hòa vốn

+ Khi số lượng sản xuất và tiêu thụ càng vượt xa điểm hòa vốn thì độ bẩy sẽ tiến dần đến 1.

Công thức để định nghĩa và hiểu độ bẩy hoạt động rất quan trọng, nhưng việc tính toán thực tế gặp khó khăn do việc thu thập số liệu EBIT không dễ dàng Để đơn giản hóa việc tính DOL, chúng ta có thể thực hiện một số biến đổi, trong đó lãi gộp được xác định bằng doanh thu trừ chi phí.

Công thức EBIT = PQ – (VQ + F) = Q (P – V) – F được sử dụng để tính độ bẩy hoạt động dựa trên sản lượng Q Công thức này phù hợp với các công ty có sản phẩm đơn chiếc như xe hơi hay máy tính Đối với các công ty có sản phẩm đa dạng không thể tính theo đơn vị, chúng ta nên sử dụng chỉ tiêu độ bẩy theo doanh thu.

Công thức độ bẩy theo doanh thu như sau :

Trong đó : S là doanh thu và V là tổng chi phí biến đổi.

Sinh viên: Phạm Thị Huyền_QT1102N

Mỗi phần trăm thay đổi trong sản lượng tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động tương ứng Từ điểm hòa vốn trở đi, khi sản lượng tăng, độ bẩy sẽ giảm, và ngược lại.

1.1.2.2 Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro doanh nghiệp 2

Rủi ro doanh nghiệp là những yếu tố phát sinh trong hoạt động kinh doanh, dẫn đến sự giảm sút lợi nhuận Đòn bẩy hoạt động chỉ là một phần trong tổng thể rủi ro doanh nghiệp, trong khi hai yếu tố chính bao gồm sự biến động của doanh thu và chi phí sản xuất Đòn bẩy hoạt động có khả năng khuếch đại tác động của những yếu tố này lên lợi nhuận, nhưng bản thân nó không phải là nguồn gốc của rủi ro Đòn bẩy cao không có giá trị nếu doanh thu và chi phí cố định không thay đổi Do đó, việc đồng nhất đòn bẩy hoạt động với rủi ro doanh nghiệp là sai lầm; yếu tố cốt lõi vẫn là sự biến động của doanh thu và chi phí sản xuất, trong khi đòn bẩy hoạt động chỉ làm tăng mức độ rủi ro doanh nghiệp.

Độ bẩy hoạt động có thể được coi là một dạng rủi ro tiềm ẩn, và chỉ trở thành rủi ro hoạt động khi có sự biến động trong doanh thu và chi phí sản xuất.

1.1.3 Vai trò của đòn bẩy hoạt động đối với doanh nghiệp

1.1.3.1 Vai trò Đòn bẩy hoạt động của một doanh nghiệp có thể nói cho nhà đầu tư biết nhiều điều về doanh nghiệp đó cũng như hồ sơ rủi ro của nó Mặc dù đòn bẩy hoạt động cao có thể tạo thêm lợi ích cho công ty Các công ty có sử dụng đòn bẩy kinh doanh cao cũng được xem là có khả năng biến động lớn khi nền kinh tế có biến động và cũng chịu ảnh hưởng mạnh theo chu kỳ kinh doanh Và như đã nói ở trên, trong những khoảng thời gian tốt đẹp, một đòn bẩy hoạt động cao có thể

2Bài đọc môn Phân tích tài chính – Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, năm học 2003 - 2004

Sinh viên: Phạm Thị Huyền_QT1102N

Tình hình tài chính tại Công ty TNHH SX & KD Mút Xốp Việt Thắng đang gặp khó khăn do việc sử dụng đòn bẩy tài chính không hiệu quả Các công ty này phải đối mặt với chi phí cố định lớn liên quan đến máy móc, nhà xưởng, và hệ thống phân phối, khiến việc cắt giảm chi phí trở nên khó khăn khi cần điều chỉnh sản lượng Nếu nền kinh tế suy thoái, thu nhập của công ty có thể giảm mạnh, dẫn đến rủi ro kinh doanh đáng lo ngại cho các nhà đầu tư Để cải thiện tình hình tài chính và tăng lợi nhuận, công ty cần xem xét các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả hơn.

Đòn bẩy hoạt động có thể thúc đẩy tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty trong thời gian thuận lợi, nhưng cũng có thể dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận nhanh chóng trong những giai đoạn khó khăn Do đó, sự biến động của đòn bẩy kinh doanh là chỉ báo quan trọng về triển vọng của công ty.

1.1.3.2 Ý nghĩa của độ bẩy hoạt động đối với quản trị tài chính

Hiểu biết về độ bẩy hoạt động của công ty mang lại nhiều lợi ích cho giám đốc tài chính Đầu tiên, nó giúp họ nhận diện cách mà sự thay đổi doanh thu ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động Độ bẩy hoạt động là công cụ quan trọng để đưa ra quyết định về chính sách doanh thu và chi phí Tuy nhiên, các công ty thường không muốn hoạt động dưới điều kiện độ bẩy cao, vì chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ trong doanh thu cũng có thể dẫn đến lỗ hoạt động.

Đòn bẩy tài chính

1.2.1 Khái niệm chung về đòn bẩy tài chính sử dụng trong doanh nghiệp

Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong sự sống còn của doanh nghiệp Để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả và giảm thiểu rủi ro tài chính, doanh nghiệp cần chú ý đến nguồn vốn nợ Việc áp dụng đòn bẩy tài chính và các hệ số liên quan là điều cần thiết để tối ưu hóa nguồn vốn.

Nguồn vốn của các doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn

3: PGS.TS Trần Ngọc Thơ, “Tài chính doanh nghiệp hiện đại”, Trường ĐHKTQD TP Hồ Chí Minh – NXB Thống Kê năm 2005

Sinh viên Phạm Thị Huyền_QT1102N 7 nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn vay nợ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việc quản lý và kiểm soát nguồn vốn vay nợ là điều cần thiết để đảm bảo hiệu quả tài chính Đòn bẩy tài chính được xem là một trong những tiêu chí hàng đầu giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay.

Đòn bẩy tài chính là khái niệm thể hiện tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp, cho thấy mức độ thành công khi sử dụng nguồn vốn bên ngoài để tối ưu hóa lợi nhuận từ vốn tự có.

Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các nguồn vốn có chi phí cố định như vốn vay, vốn cổ phần và trái phiếu, trong khi độ bẩy hoạt động tập trung vào việc sử dụng chi phí cố định trong hoạt động doanh nghiệp.

Đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có sự khác biệt rõ ràng; trong khi đòn bẩy hoạt động phụ thuộc vào đặc thù ngành, như ngành hàng không và luyện thép có độ bẩy cao, thì đòn bẩy tài chính là sự lựa chọn của doanh nghiệp Các công ty không bắt buộc phải sử dụng nợ và cổ phiếu ưu đãi để tài trợ hoạt động, mà có thể huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu thường Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp vẫn áp dụng đòn bẩy tài chính Vậy lý do nào khiến doanh nghiệp quyết định sử dụng đòn bẩy tài chính?

Doanh nghiệp áp dụng đòn bẩy tài chính nhằm tăng lợi nhuận cho cổ đông thường Khi sử dụng hiệu quả, công ty có thể huy động vốn với chi phí cố định thông qua phát hành trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi, từ đó tạo ra lợi nhuận vượt trội so với chi phí huy động vốn Lợi nhuận còn lại sẽ được phân chia cho cổ đông thường, điều này được minh chứng qua mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT).

Sinh viên Phạm Thị Huyền thuộc lớp QT1102N8 đã nghiên cứu thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty TNHH Sản xuất & Kinh doanh Mút xốp Việt Thắng Bài viết đề cập đến các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty, tập trung vào việc nâng cao lợi nhuận trên cổ phần (EPS) Thông qua việc phân tích và đánh giá hiệu quả của đòn bẩy, tác giả đưa ra những giải pháp cụ thể để tối ưu hóa nguồn lực tài chính và tăng cường khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.

1.2.2 Đòn bẩy tài chính và các chỉ số

1.2.2.1.Các hệ số đặc trưng của đòn bẩy tài chính:

*Tỉ lệ nợ / Vốn chủ sở hữu

Hệ số so sánh tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ giữa vốn đầu tư và tài sản do các tổ chức tín dụng cung cấp qua các khoản vay Cụ thể, hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ chia cho tổng vốn chủ sở hữu.

Doanh nghiệp cần cân bằng giữa nợ và vốn để duy trì hoạt động hiệu quả Nợ quá nhiều có thể dẫn đến rủi ro mất vốn và khả năng không trả được nợ, trong khi nợ quá ít sẽ khiến công ty thiếu vốn để tạo ra lợi nhuận.

*Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế (Tỷ suất này còn gọi là khả năng sinh lợi của vốn kinh doanh)

Tỷ suất này là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh doanh sử dụng với lợi nhuận đồng vốn tạo ra.

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay = * 100%

Vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kì

*Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu thể hiện mối quan hệ giữa vốn đầu tư của cổ đông và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp Đây là tỷ lệ phản ánh hiệu quả của các khoản đầu tư tích lũy, cho thấy mức độ hoàn vốn ròng mà các nhà đầu tư nhận được từ công ty.

Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH = (Lợi nhuận sau thuế /Vốn CSH bình quân trong kì)*100%

Cả 3 tỷ suất này có mối liên hệ với nhau thể hiện qua công thức:

Tỷ suất lợi nhuận Vốn CSH (Re) =[ Ra + D/E(Ra-i)] * (1-t)

Sinh viên: Phạm Thị Huyền_QT1102N 9 i: lãi suất tiền vay một năm

Ra (ROA) : tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Re (ROE) : Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu t: Thuế suất thuế TNDN

Như vậy ta có thể thấy :

Nếu tỷ lệ Ra > i và tỷ lệ D/E cao, thì tỷ suất trước lãi vay và thuế sẽ cao hơn lãi suất hiện tại Việc công ty vay nhiều tiền có thể mang lại lợi ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh Trong tình huống này, đòn bẩy tài chính có thể làm tăng tỷ suất vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, điều này cũng tiềm ẩn những rủi ro tài chính lớn cho doanh nghiệp.

Khi Ra < i và tỷ lệ D/E nhỏ, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều bất lợi Việc gia tăng sử dụng vốn vay dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm mạnh so với việc không vay vốn Trong tình huống này, đòn bẩy tài chính không chỉ làm giảm tỷ suất lợi nhuận mà còn gia tăng rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.

Nếu Ra = i, thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu sẽ giống nhau trong mọi trường hợp, bất kể có sử dụng vốn vay hay không, chỉ khác nhau về mức độ rủi ro.

Hệ số tỷ suất lợi nhuận là công cụ quan trọng giúp đánh giá khả năng sinh lợi của công ty, cho phép so sánh lợi nhuận một cách dễ dàng, mặc dù nó chỉ mang tính lý thuyết Việc sử dụng hệ số này rất hữu ích trong việc lựa chọn cổ phiếu, đồng thời giúp theo dõi sự phát triển của công ty qua các thời kỳ.

Khả năng thanh toán lãi vay (Tỷ số lợi nhuận trên lãi vay) cho biết hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng tạo ra lợi nhuận để bù đắp chi phí lãi vay Tỷ số này đo lường mức độ lợi nhuận từ việc sử dụng vốn để đảm bảo thanh toán lãi vay Nếu tỷ số nhỏ hơn 1 hoặc âm, điều này có thể dẫn đến rủi ro pháp lý và khả năng tuyên bố phá sản từ phía các chủ nợ.

Khả năng = Lợi nhuận trước thuế & lãi

Đòn bẩy tổng hợp

1.3.1 Khái niệm chung về đòn bẩy tổng hợp sử dụng trong doanh nghiệp

Các doanh nghiệp thường kết hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính để tối ưu hóa tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu và thu nhập cho cổ đông Việc sử dụng đồng thời hai loại đòn bẩy này dẫn đến việc hình thành đòn bẩy tổng hợp, giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh.

Đòn bẩy tổng hợp là sự kết hợp giữa chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định mà doanh nghiệp áp dụng Việc sử dụng đồng thời đòn bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động giúp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và tăng cường khả năng sinh lợi.

6: PGS.TS Ngô Thế Chi, Giáo trình “ Tài chính Doanh Nghiệp”, NXB Thống Kê 2001

Sinh viên: Phạm Thị Huyền_QT1102N

Đòn bẩy hoạt động có ảnh hưởng đến EPS thông qua hai bước khi số lượng tiêu thụ thay đổi Đầu tiên, sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ sẽ dẫn đến sự thay đổi trong EBIT, thể hiện tác động của đòn bẩy hoạt động Tiếp theo, sự thay đổi của EBIT sẽ ảnh hưởng đến EPS, phản ánh tác động của đòn bẩy tài chính.

1.3.2 Độ bẩy tổng hợp Để đo lường mức độ biến đổi của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi người ta dùng chỉ tiêu mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp (hay độ bẩy tổng hợp – DTL) Độ bẩy tổng hợp DTL được xác định theo công thức:

Tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (EPS) và tỷ lệ thay đổi của doanh thu tiêu thụ hay sản lượng tiêu thụ là những chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Những tỷ lệ này giúp doanh nghiệp xác định xu hướng tăng trưởng và khả năng sinh lời, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp để tối ưu hóa lợi nhuận.

Độ bẩy tổng hợp thể hiện tỷ lệ biến động của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (EPS) khi doanh thu hoặc sản lượng tiêu thụ thay đổi Nó là kết quả của sự kết hợp giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính, ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu và mức độ rủi ro của doanh nghiệp.

Độ bẩy tổng hợp cho biết mức độ ảnh hưởng của doanh thu tiêu thụ đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (EPS), cụ thể là khi doanh thu tăng hoặc giảm 1%, EPS sẽ thay đổi bao nhiêu phần trăm Ngoài ra, độ bẩy tổng hợp có thể được xác định bằng công thức cụ thể.

Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp (Q(P – V)) thay đổi theo từng mức doanh thu hoặc sản lượng tiêu thụ, đồng thời cũng là một chỉ số quan trọng để đánh giá rủi ro tổng thể của doanh nghiệp, bao gồm cả rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.

Phạm Thị Huyền, sinh viên lớp QT1102N21, đã nghiên cứu thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty TNHH Sản xuất & Kinh doanh Mút xốp Việt Thắng Bài viết đề cập đến các biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.

1.3.3 Vai trò của đòn bẩy tổng hợp đối với doanh nghiệp

Khi xem xét đòn bẩy tổng hợp cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp, việc phối hợp giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính là rất quan trọng Mục tiêu là gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (EPS) trong khi vẫn đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.

Sinh viên Phạm Thị Huyền thuộc lớp QT1102N đã nghiên cứu về thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Mút Xốp Việt Thắng Bài viết nêu rõ các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh trên thị trường Việc áp dụng các chiến lược tài chính hợp lý sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐÒN BẨY

TẠI CÔNG TY TNHH SX & KD MÚT XỐP VIỆT THẮNG

Khái quát về Công ty TNHH SX & KD Mút xốp Việt Thắng

2.1.1 Đôi nét chung về công ty TNHH SX & KD Mút Xốp Việt Thắng

Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng được thành lập từ công ty tư nhân, hoạt động theo giấy phép số 0202004475/GP - TLDN do UBND Thành Phố Hải Phòng cấp ngày 1/7/2007, tuân thủ luật doanh nghiệp.

Tên công ty viết Bằng tiếng việt : công ty TNHH sản xuât và kinh doanh Mút xốp Việt Thắng

Viết tắt: (Công Ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng)

Tên công ty viết bằng tiếng anh: Việt Thắng P.U Foam Mattress

Tên công ty giao dịch: Viet thang Co,Ltd

Logo : Địa chỉ giao dịch: Số 80 Quang Trung - Hồng Bàng - Hải Phòng Địa Chỉ nhà máy sản xuất: Tổ 3 Thị trấn An Dương - Huyện An Dương -

Website: http://www.vietthangpu.vn Điện Thoại: 0313.914251 Fax: 0313.914250

Email: vietthangpu@vnn.vn hoặc: vietthang_mattess@yahoo.com

(có con dấu giao dịch riêng mang tên Công ty TNHH SX & KD Mút Xốp Việt Thắng )

Người đại diện theo pháp luật của công ty

Chức Danh: Chủ tịch kiêm Giám đốc

Sinh viên: Phạm Thị Huyền_QT1102N 23

Họ Tên: Nguyễn Văn Hải -Giới tính: Nam

Sinh ngày: 17/06/1958 Dân tộc: kinh Quốc tịch: Việt Nam

Nơi cấp: Công An Thành Phố Hải Phòng

Lịch sử hình thành và phát triển

Từ năm Nội dung đánh dấu Số Lượng đến năm nhân sự

1990 Thành lập xưởng sản xuất mút và gia công với quy mô 20 rất nhỏ

1995 Chính thức thành lập xưởng mút Trường Thành chuyên 80 sản xuất mút cho ngành nội thất và cho thể thao.

2000 Thành lập doanh nghiệp tư nhân mút xốp Việt Thắng , 250 chuyên sản xuất mút và đệm lò so cao cấp

Tháng Chuyển đổi thành công ty TNHH SX & KD mút xốp

Việt Thắng và đăng kí thêm 1 số ngành nghề kinh 450 2/2007 doanh khác.

Việt Thắng là một công ty được thành lập sớm, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đặc thù khác biệt so với nhiều ngành khác Sự tăng trưởng nhanh chóng về số lượng công nhân cho thấy quy mô sản xuất của công ty đang phát triển mạnh mẽ Nhờ vào những yếu tố này, Việt Thắng đã khẳng định được vị thế vững chắc và duy trì sự tăng trưởng liên tục.

2.1.2 Lĩnh vực Kinh Doanh chủ yếu

SX & KD đệm mút xốp các loại như : Đệm Bông ép, đệm mút, đệm lò xo, đệm cao cấp SMI, đệm gấp…

Công ty đã sản xuất và cung ứng ra thị truờng những sản phẩm chất luợng cao , phong phú về chủng loại, phong phú về màu sắc văn hoa

Sinh viên Phạm Thị Huyền, lớp QT1102N, đã nghiên cứu thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Mút Xốp Việt Thắng Bài viết nêu rõ những thách thức hiện tại trong việc quản lý tài chính của công ty và đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Các giải pháp này bao gồm tối ưu hóa cấu trúc vốn, cải thiện quy trình quản lý chi phí và tăng cường khả năng sinh lời.

*Đệm Lò so SMI 5 sao

Đệm giường lò xo nhập khẩu với cấu trúc lò xo túi mang lại sự thoải mái tối ưu cho giấc ngủ, phù hợp với hình dáng cơ thể Đây là sản phẩm đệm lò xo 4 sao, đảm bảo chất lượng và trải nghiệm sử dụng tuyệt vời.

Sinh viên: Phạm Thị Huyền_QT1102N

2.1.3.Cơ cấu tổ chức và cơ cấu nhân sự

2.1.3.1:Mô hình cơ cấu tổ chức quản lí

Tổ chức quản lí của công ty theo mô hình: chủ tịch kiêm giám đốc công ty và bộ máy giúp việc.

Ban lãnh đạo công ty bao gồm ba thành viên: một Chủ tịch kiêm Giám đốc, cùng với hai Phó Giám đốc, trong đó có một Phó Giám đốc điều hành và một Phó Giám đốc hành chính.

Các phòng ban trong công ty :

- Phòng kế hoạch sản xuất

- Phòng kế toán tài chính

- Phòng tổ chức hành chính

4.2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức :

T ổ Tổ Tổ Tổ thị bán „kế thủ trường hàng toán quỹ

Nhân đội sự xe, bảo vệ

Sinh viên Phạm Thị Huyền, lớp QT1102N, đã nghiên cứu thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Mút xốp Việt Thắng Bài viết đề cập đến những thách thức mà công ty đang gặp phải trong việc quản lý tài chính và đưa ra một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính hiệu quả Những giải pháp này nhằm tối ưu hóa nguồn lực tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty.

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận :

Đại diện pháp nhân của công ty là người đứng đầu, có trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và các cơ quan liên quan về việc bảo toàn và phát triển vốn, cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Xây dựng và quản lý hệ thống chất lượng đáp ứng yêu cầu của khách hàng là rất quan trọng, đồng thời cần cải tiến liên tục để nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm thích ứng với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.

Xây dựng và củng cố chính sách mục tiêu chất lượng là nhiệm vụ quan trọng của công ty, nhằm đảm bảo tất cả cán bộ công nhân viên hiểu rõ và thực hiện đúng Cần phân bổ và bố trí các nguồn lực cần thiết để hệ thống quản lý chất lượng hoạt động ổn định và hiệu quả Đồng thời, phân công trách nhiệm và quyền hạn cụ thể cho từng vị trí trong công ty để nâng cao hiệu suất làm việc.

Xây dựng chiến lược phát triển bền vững và kế hoạch dài hạn hàng năm là rất quan trọng Chương trình hoạt động cần được thiết lập rõ ràng, bao gồm các phương án bảo vệ và khai thác tiềm năng của công ty Đồng thời, cần triển khai các dự án mới, đầu tư chuyên sâu và thiết lập liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để tối ưu hóa nguồn lực và mở rộng cơ hội hợp tác.

- Ra quyết định và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.

- Phê duyệt các văn bản trong hệ thống quản lí chất lượng

- Phê duyệt và kiểm soát toàn bộ các chi phí trong toàn công ty

- Kí kết các hợp đồng kinh tế ,hóa đơn bán hàng

- Là chủ tịch hội đồng khen thưởng,kỉ luật của công ty,ra các quyết định khen thưởng hay kỉ luật.

*Chức danh Phó giám đốc:

Báo cáo : Giám đốc công ty

Nghiên cứu, đề xuất với GĐ các giải pháp sản xuất, kinh doanh, củng cố

Sinh viên: Phạm Thị Huyền_QT1102N 27 hoàn thiện các mặt quản lí SXKD và phát triển doanh nghiệp.

Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch liên quan tới công tác hành chính quản trị.

Chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động điều hành tại xưởng sản xuất, bao gồm sản xuất, bán hàng, vận chuyển và bảo hành sản phẩm.

Phụ trách các bộ phận: Điều hành phòng phát triển kinh doanh, phòng hành chính kế toán, kho hàng , vận chuyển lắp đặt, bộ phận sửa chửa bảo hành.

Chịu trách nhiệm báo cáo hàng ngày về kế hoạch sản xuất, bán hàng, doanh thu bán hàng cho giám đốc.

Chịu trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các khiếu nại liên quan đến sản phẩm từ khách hàng, đồng thời thiết lập các kế hoạch đào tạo kỹ thuật nhằm nâng cao kỹ năng cho công nhân.

Bảo đảm hệ thống chất lượng tại công ty được thiết lập hoạt động và duy trì thường xuyên.

Tập hợp các báo cáo các nguồn lực cần thiết cho hệ thống chất lượng. Quyền hạn

 Được quyền phân công công việc và nhiệm vụ cho nhân viên thuộc bộ phận sản xuất kinh doanh.

Chúng tôi có quyền tạm dừng giao hàng hoặc thay thế sản phẩm cho khách hàng khi phát hiện sản phẩm lỗi hoặc sự cố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

 Được quyền kiểm tra và là người quyết định cuối cùng đối với sản phẩm trước khi giao cho khách hàng.

 Được quyền chỉ đạo ,kiểm tra công tác chế độ tiền lương ,chính sách đối với lao động đang làm việc tại công ty.

 Chỉ đạo ,kiểm tra công tác bảo vệ quân sự,thi đua khen thưởng, kỉ luật.

 Chỉ đạo kiểm tra công tác kế toán và các quyền hạn khác do giám đốc chỉ đạo.

Sinh viên: Phạm Thị Huyền_QT1102N

28 thực trạng sử dụng đòn bẩy và một số biện pháp nhằm cẢi thiện tình hình tài chính tại công ty tnhh sx & Kd mút xốp việt thắng

*Phòng hành chính nhân sự

Báo cáo: Giám đốc, Phó giám đốc công ty

 Chịu trách nhiệm quản lí nhân sự toàn công ty, lập kế hoạch tuyển dụng nhân viên văn phòng, công nhân sản xuất.

Lập kế hoạch đào tạo công nhân mới và nâng cao tay nghề cho công nhân là rất quan trọng Đồng thời, việc hỏi thăm và động viên kịp thời cho các cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong các sự kiện hiếu, hỉ, hoặc khi ốm đau cũng góp phần tạo dựng môi trường làm việc tích cực và gắn kết.

 Chịu trách nhiệm ban hành các quy trình, quy phạm, nội quy an toàn lao động, PCCN.

 Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm,sáng kiến cải tiến kĩ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm.

*Phòng Kế toán-tài chính:

Báo cáo: Giám đốc, Phó giám đốc công ty

Chịu trách nhiệm báo cáo với giám đốc công ty về tình hình tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ các thủ tục hành chính, và quản lý các giao dịch với ngân hàng cũng như thuế.

Thực trạng sử dụng đòn bẩy tại công ty TNHH SX & KD Mút Xốp Việt Thắng

2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính tại công ty

2.2.1.1 Phân tích tình hình tài chính qua bảng Cân đối kế toán

 Phân tích bảng CĐKT theo chiều ngang

Bảng phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang cho biết tình hình biến động tăng giảm của các khoản mục năm sau so với năm trước.

Sinh viên: Phạm Thị Huyền_QT1102N

34 thực trạng sử dụng đòn bẩy và một số biện pháp nhằm cẢi thiện tình hình tài chính tại công ty tnhh sx & Kd mút xốp việt thắng

Bảng 3: Bảng cân đối kế toán phần tài sản. ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Mã TM Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch số (+/-) %

I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 5.344.445.502 45.819.318.613 40.474.873.111 757,33

II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02

III Các khoản phải thu ngắn hạn 130 26.044.246.512 44.040.811.262 17.996.564.750 69,10

V Tài sản ngắn hạn khác 150 354.682.500 561.229.000 206.546.500 58,23

I Các khoản phải thu dài hạn 210

II Tài sản cố định 220 4.068.326.598 7.046.730.855 2.978.404.257 73,21

III Bất động sản đầu tư 240 V.12

IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250

V Tài sản dài hạn khác 260

(Nguồn : Phòng tài chính kế toán )

Tổng tài sản của công ty đã tăng 217,36% trong năm 2010 so với năm 2009, cho thấy quy mô vốn của công ty đã có sự gia tăng đáng kể.

Cấu thành nên tổng tài sản trong công ty bao gồm tài sản ngắn hạn

(TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH).

Năm 2010, tổng tài sản ngắn hạn (TSNH) tăng 40.474.873.111 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 227,29% so với năm 2009 Sự gia tăng này chủ yếu do tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác đều tăng.

Sinh viên: Phạm Thị Huyền_QT1102N 35

Năm 2010, tiền và các khoản tương đương tiền tăng 757,33% so với năm 2009, nhằm cải thiện khả năng thanh toán nhanh và phục vụ kế hoạch kinh doanh năm 2011 Đến năm 2011, do giá xăng và nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, doanh nghiệp đã tăng cường khoản tiền và các khoản tương đương tiền để nâng cao khả năng chủ động trong thanh toán.

Trong năm 2010, các khoản phải thu ngắn hạn của công ty đã tăng 69,1% so với năm 2009, từ hơn 26 tỷ đồng lên hơn 44 tỷ đồng, chủ yếu do sự gia tăng phải thu từ khách hàng và khoản trả trước cho người bán Công ty đã triển khai chính sách khuyến mại "60% trả trước" cho các đơn hàng lớn, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong chỉ tiêu phải thu khách hàng Tuy nhiên, điều này cũng cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn bởi khách hàng và các đơn vị khác Do đó, công ty nên giới hạn thời gian áp dụng chính sách khuyến mại này và chỉ dành cho những khách hàng cụ thể, đồng thời cần có các biện pháp thu hồi công nợ hợp lý và khuyến khích khách hàng thanh toán sớm.

Năm 2010, công ty đã đầu tư vào một dây chuyền sản xuất mới và tiến hành thử nghiệm với 65% công suất Tuy nhiên, do chưa ký kết thêm hợp đồng hay tìm kiếm được đối tác mới, hàng tồn kho của công ty đã tăng 109,01%.

Năm 2010, công ty đã mở rộng chi nhánh tại Sơn La, Lai Châu và một số tỉnh miền Trung, bên cạnh các đối tác lâu năm Tuy nhiên, lượng hàng bán ra không đạt kỳ vọng, dẫn đến tồn kho tăng mạnh Sự gia tăng hàng tồn kho gây ra nhiều vấn đề, bao gồm chi phí lưu kho và lưu bãi, đồng thời làm ứ đọng vốn Tình trạng này làm giảm vòng quay hàng tồn kho và chậm vòng quay đồng vốn, từ đó mất đi nhiều cơ hội kinh doanh mới.

Trong năm 2010, tài sản ngắn hạn khác của công ty đã tăng 59,23%, chủ yếu nhờ vào việc thu hồi khoản đầu tư ngắn hạn cũ đã phát sinh thêm.

Sinh viên: Phạm Thị Huyền_QT1102N

Tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty TNHH SX & KD Mút Xốp Việt Thắng đang gặp nhiều thách thức, đòi hỏi những biện pháp cải thiện hiệu quả tài chính Để nâng cao khả năng đầu tư và phát triển bền vững, công ty cần xem xét các chiến lược tối ưu hóa nguồn vốn và giảm thiểu rủi ro tài chính Việc áp dụng các phương pháp quản lý tài chính hiệu quả sẽ giúp công ty cải thiện tình hình tài chính và gia tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Năm 2010, công ty đã đầu tư mua sắm và lắp đặt một dây chuyền khâu, đột tự động, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong tổng tài sản cố định (TSCĐ) từ hơn 4 tỷ lên hơn 7 tỷ đồng, qua đó làm tăng tỷ lệ tài sản dài hạn (TSDH) lên 73,21%.

Bảng 4: Bảng cân đối kế toán phần nguồn vốn. ĐVT : Đồn g

Chỉ tiêu số TM Năm 2009 Năm 2010 (+/-) %

B Nguồn vốn chủ sở hữu (400

II Nguồn kinh phí, quỹ khác 430 835.000.000 290.334.017 -544.665.983 -65,23

(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)

Tổng nguồn vốn năm 2010 đạt 137.289.800.091 đồng, tăng 217,36% so với năm trước, chủ yếu do sự gia tăng của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

Tổng nợ phải trả của công ty năm 2010 đã tăng 118,08% so với năm 2009, với nợ ngắn hạn tăng 26% và nợ dài hạn tăng 181,03% Việc gia tăng nợ ngắn hạn chủ yếu do công ty vay ngắn hạn từ ngân hàng, điều này cho thấy công ty có thể bổ sung kịp thời nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, sự gia tăng này cũng phản ánh dấu hiệu bất ổn trong tình hình tài chính của công ty, khi mà công ty phải đối mặt với áp lực từ các khoản vay ngắn hạn và lãi suất cao.

Sinh viên Phạm Thị Huyền_QT1102N 37 nhận thấy rằng, với nhu cầu sản xuất kinh doanh gia tăng, công ty đã quyết định vay vốn dài hạn để bổ sung nguồn vốn, dẫn đến chi phí lãi vay cũng tăng cao Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ, vừa giúp công ty có lá chắn thuế, vừa tạo điều kiện cho công ty có thêm thời gian quay vòng vốn Tuy nhiên, nếu công ty không đạt lợi nhuận, việc không thể thanh toán lãi vay sẽ đặt doanh nghiệp vào nguy cơ phá sản.

Vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng lên hơn 147 tỷ đồng vào năm 2010, tăng 109 tỷ đồng so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ 287,43% Nguyên nhân chính là do ban lãnh đạo quyết định tăng vốn góp của mỗi thành viên lên 25% và mở rộng số thành viên góp vốn trong cuộc họp quý I năm 2010 Ngoài ra, công ty cũng thu hút được vốn đầu tư từ kiều bào nước ngoài Sự gia tăng này không chỉ cho thấy khả năng độc lập tài chính của công ty đã được cải thiện mà còn tạo đà cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Bảng 5: Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn năm 2010.

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn (6,23% )

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn ( 5,52 %)

Nguồn vốn chủ sở hữu ( 72,46% ) 147.253.934.279 đồng

Tổng tài sản: 63.161.246.646 đồng Tổng nguồn vốn: 200.451.046.737 đồng

Sinh viên Phạm Thị Huyền lớp QT1102N 38 đã nghiên cứu về thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính và đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Mút xốp Việt Thắng Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng đòn bẩy trong hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời đưa ra giải pháp cụ thể để nâng cao khả năng tài chính và tối ưu hóa nguồn lực.

 Phân tích bảng CĐKT theo chiều dọc

Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng tài sản và tổng nguồn vốn Bằng cách so sánh từng chỉ tiêu với tổng số, chúng ta có thể xác định tỷ lệ và cấu trúc của từng khoản mục, từ đó đánh giá sự biến động của các khoản mục qua các năm Điều này giúp làm nổi bật sự thay đổi giữa năm sau và năm trước, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Bảng 6: Bảng phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc ĐVT : Đồng

Chỉ tiêu số năm 2009 Năm 2010 2009 2010

I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 5.344.445.502 45.819.318.613 8,46 22,86

II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 45.819.318.613 22,86

III Các khoản phải thu ngắn hạn 130 26.044.246.512 44.040.811.262 41,23 21,97

V Tài sản ngắn hạn khác 150 354.682.500 561.229.000 0,56 0,28

II Tài sản cố định 220 4.068.326.598 7.046.730.855 6,44 3,52

(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH SX & KD MÚT XỐP VIỆT THẮNG

Ngày đăng: 19/01/2022, 15:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Ngô Thế Chi, Giáo trình “ Tài chính doanh nghiệp”- NXB Thống Kê 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Thống Kê 2001
3. PGS.TS Trần Ngọc Thơ , „Tài chính doanh nghiêp hiện đại” - Trường Đại học Kinh Tế TP HCM- NXB Thống Kê năm 2005 Khác
4. Bài đọc môn Phân tích tài chính – Chương trình giảng dạy Fulbright – Năm học 2003 – 2004( trang web: www.http:// Fetd.edu.vn) Khác
5. Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh 2 năm 2009 – 2010 của công ty TNHH SX &amp; KD Mút Xốp Việt Thắng Khác
6. Một số tài liệu khác về công ty TNHH SX &amp; KD Mút Xốp Việt Thắng Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w