1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NGHỆ VPT

78 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Công Nghệ VPT
Tác giả Ngô Thị Thu Hằng
Người hướng dẫn Ths. Cao Hồng Hạnh
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Quản Trị Doanh Nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 1,6 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (13)
    • 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp (13)
      • 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp (13)
      • 1.1.2. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp (14)
      • 1.1.3. Vai trò của tài chính trong doanh nghiệp (15)
      • 1.1.4. Chức năng của tài chính doanh nghiệp (16)
    • 1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp (17)
      • 1.2.1. Khái niệm của quản trị tài chính doanh nghiệp (17)
      • 1.2.2. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp (18)
      • 1.2.3. Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp (18)
    • 1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp (18)
      • 1.3.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp (18)
        • 1.3.1.1. Khái niệm (18)
        • 1.3.1.2. Mục tiêu (19)
        • 1.3.1.3. Vai trò (19)
    • 1.4. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp (20)
      • 1.4.1. Bảng cân đối kế toán (CĐKT – Balance sheet) (20)
      • 1.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income Statement) (21)
      • 1.4.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp (21)
        • 1.4.3.1. Phương pháp so sánh (22)
        • 1.4.3.2. Phương pháp tỷ lệ (23)
        • 1.4.3.3. Phương pháp Dupont (23)
    • 1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp (24)
      • 1.5.1. Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán (24)
      • 1.5.2. Phân tích cơ cấu tài sản (24)
      • 1.5.4. Phân tích cân đối tài sản nguồn vốn (28)
      • 1.5.5. Phân tích bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (28)
      • 1.5.6. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp (30)
        • 1.5.6.1. Các hệ số về khả năng thanh toán (30)
        • 1.5.6.2. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư (30)
        • 1.5.6.3. Các chỉ số về hoạt động (31)
        • 1.5.6.4. Các chỉ số sinh lời (32)
      • 1.5.7. Phân tích phương trình Dupont (33)
  • PHẦN 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ CÔNG NGHỆ VPT (35)
    • 2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần đầu tư và công nghệ VPT (35)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (35)
      • 2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ VPT (37)
      • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty (37)
    • 2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ VPT (40)
      • 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các bảng cân đối kế toán (40)
        • 2.2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán (CĐKT) (40)
      • 2.2.2. Phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (47)
        • 2.2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang (47)
        • 2.2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều dọc (50)
      • 2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính đặc trưng của Công ty (52)
        • 2.2.3.1. Các hệ số khả năng thanh toán (52)
        • 2.2.3.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn và tình hình đầu tư (55)
        • 2.2.3.3. Phân tích các chỉ số về hoạt động (56)
        • 2.2.3.4. Phân tích các chỉ số về khả năng sinh lời (60)
      • 2.2.4. Phân tích phương trình Dupont (62)
        • 2.2.4.1. Phân tích phương trình Dupont thứ nhất (62)
        • 2.2.4.2. Phân tích phương trình Dupont thứ hai (63)
      • 2.2.5. Đánh giá chung về thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần đầu tư và công nghệ VPT (65)
  • PHẦN 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ CÔNG NGHỆ VPT (68)
    • 3.1. Xu hướng phát triển của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới (68)
    • 3.2. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty trong thời gian tới (68)
    • 3.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ VPT (69)
      • 3.3.1.1. Cơ sở thực hiện giải pháp (69)
      • 3.3.1.2. Mục tiêu của giải pháp (69)
      • 3.3.1.3. Nội dung của giải pháp (69)
      • 3.3.1.4. Kết quả thực hiện (71)
      • 3.3.2. Giải pháp đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản phải thu khách hàng (73)
        • 3.3.2.1. Cơ sở thực hiện (73)
        • 3.3.2.2. Mục tiêu của giải pháp (74)
        • 3.3.2.3. Nội dung của giải pháp (74)
        • 3.3.2.4. Dự kiến thời gian và chi phí phát sinh (74)
        • 3.3.2.5. Kết quả thực hiện (75)
    • 3.4. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp trên (76)
  • KẾT LUẬN (77)
    • ảng 2.1: Danh mục các công trình tiêu biểu do Công ty thực hiện (0)
    • ảng 2.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang (0)
    • ảng 2.5. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều dọc (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đóng vai trò quan trọng và là tiền đề cho mọi hoạt động Các luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh tạo ra sự vận động tài chính của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là quá trình quản lý quỹ tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp thông qua việc tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính Các quan hệ kinh tế trong tài chính doanh nghiệp được thể hiện dưới hình thức giá trị, phản ánh sự tương tác giữa các yếu tố tài chính trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước được hình thành thông qua việc doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời khi Nhà nước tham gia góp vốn vào doanh nghiệp.

Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính rất quan trọng, thể hiện qua việc doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ hoặc cơ hội đầu tư Các hoạt động cụ thể bao gồm vay ngắn hạn, phát hành chứng khoán và đầu tư vào chứng khoán, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực tài chính và phát triển bền vững.

Doanh nghiệp cần tham gia vào nhiều thị trường như hàng hóa, lao động, vật tư và bất động sản để hoạt động hiệu quả Để đáp ứng nhu cầu thị trường, doanh nghiệp phải hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất và chiến lược tiếp thị một cách hợp lý.

Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp là vấn đề quan trọng giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, cổ đông với người quản lý, và cổ đông với chủ nợ Những mối quan hệ này được thể hiện qua các chính sách như chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, và cơ cấu vốn Việc quản lý quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn cũng đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp.

+ Quan hệ kinh tế giữa Doanh nghiệp với các Phòng ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất trong việc tạm ứng thanh toán.

Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối thu nhập cho người lao động Quá trình này diễn ra thông qua các hình thức như tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần Sự công bằng và minh bạch trong phân phối thu nhập không chỉ tạo động lực làm việc cho nhân viên mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hòa vốn giữa các đơn vị trực thuộc và Tổng Công ty thể hiện tính độc lập của doanh nghiệp trong nền kinh tế Những mối quan hệ này không chỉ khẳng định vị thế của doanh nghiệp như một chủ thể trong quan hệ kinh tế mà còn phản ánh sự liên kết tài chính với các tổ chức khác.

Tài chính doanh nghiệp là mối quan hệ giá trị thể hiện bằng tiền trong nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp, từ đó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp Giá trị này phản ánh sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và xã hội Các hoạt động nhằm tăng giá trị doanh nghiệp bao gồm việc tối ưu hóa quản lý tài chính, đầu tư hiệu quả và nâng cao hiệu suất hoạt động.

* Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn.

* Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và lợi nhuận.

* Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.

1.1.2 Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát vốn sản xuất kinh doanh, giúp theo dõi sự biến động vốn và đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả Nó cũng hỗ trợ tổ chức khai thác và huy động kịp thời các nguồn vốn nhàn rỗi, ngăn chặn tình trạng ứ đọng vốn và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần cân nhắc giữa vốn vay và vốn tự có, nhằm tạo ra lợi nhuận lớn từ việc sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có.

1.1.3 Vai trò của tài chính trong doanh nghiệp

Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có các vai trò chủ yếu sau:

Để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ, doanh nghiệp cần huy động đầy đủ và kịp thời vốn Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu vốn cần thiết cho từng giai đoạn Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp và hình thức huy động vốn phù hợp, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu và duy trì hoạt động liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.

- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả

Việc tổ chức và sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả là yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư tối ưu, huy động nguồn vốn có lợi nhất, và bố trí cơ cấu vốn hợp lý Đồng thời, các biện pháp nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn cũng như nâng cao khả năng sinh lời là rất cần thiết cho hoạt động kinh doanh.

- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh

Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sức mua hợp lý, thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư và dịch vụ Nó cũng giúp xác định giá bán hợp lý cho hàng hóa và dịch vụ, đồng thời quản lý phân phối thu nhập, quỹ khen thưởng và quỹ lương, cũng như thực hiện các hợp đồng kinh tế hiệu quả.

- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một chỉ số phản ánh chân thực hoạt động kinh doanh, giúp nhà quản lý nhận diện thực trạng và phát hiện sớm các vấn đề Qua đó, doanh nghiệp có thể điều chỉnh các hoạt động kinh doanh để đạt được mục tiêu đề ra Vai trò của tài chính doanh nghiệp phụ thuộc vào nhận thức và ứng dụng các chức năng tài chính, cũng như vào môi trường kinh doanh và cơ chế tổ chức tài chính của doanh nghiệp.

1.1.4 Chức năng của tài chính doanh nghiệp

Bản chất tài chính đóng vai trò quyết định trong việc xác định các chức năng tài chính, mà những chức năng này thể hiện những thuộc tính khách quan và khả năng nội tại của lĩnh vực tài chính.

 Tổ chức vốn và luân chuyển vốn

Quản trị tài chính doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm của quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm việc đưa ra các quyết định tài chính chiến lược và tổ chức thực hiện những quyết định này để đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần tối đa hóa lợi nhuận để gia tăng giá trị và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Quản trị tài chính đóng vai trò then chốt trong quản trị doanh nghiệp, liên kết chặt chẽ với các quyết định quản lý khác Tất cả các quyết định này thường dựa trên các đánh giá tài chính từ hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.2 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp

- Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả.

- Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.3 Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp

- Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.

- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp.

- Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có; quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi; đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

- Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các qũy của doanh nghiệp.

- Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp.

- Thực hiện việc dự báo và kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp.

Phân tích tài chính doanh nghiệp

1.3.1 Khái niệm, mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1.1 Khái niệm

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đánh giá và so sánh các số liệu tài chính hiện tại với dữ liệu trong quá khứ Qua việc phân tích báo cáo tài chính, người dùng có thể xác định tiềm năng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức tài chính của doanh nghiệp thông qua các tiêu chí cụ thể.

- An toàn tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ).

- Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản)

- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont)

Sau khi nhận diện các tiêu chí của doanh nghiệp, cần tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng hiện tại để đánh giá chính xác tình hình và tiềm năng Việc này giúp đưa ra các đề xuất và giải pháp nhằm cải thiện vị thế tài chính, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả nhất.

Phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ thu hút sự chú ý của các nhà quản trị tài chính mà còn là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác như đối tác kinh doanh, Nhà nước, người cho vay và cán bộ công nhân viên Việc này cung cấp thông tin cần thiết để các bên liên quan đưa ra quyết định hợp lý trong mối quan hệ với doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp, việc đánh giá tình hình tài chính trong giai đoạn trước là rất quan trọng để đưa ra dự báo tài chính chính xác Điều này không chỉ giúp người quản lý kiểm soát hoạt động doanh nghiệp kịp thời mà còn đề xuất các biện pháp khai thác tiềm năng, khắc phục những tồn tại và khó khăn hiện tại.

Nhà đầu tư cần đánh giá khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp để xác định tính hiệu quả của vốn đầu tư Thông qua các chỉ tiêu tài chính, nhà đầu tư có thể nhận biết liệu đồng vốn của mình có sinh lời hay không, cũng như cách doanh nghiệp sử dụng vốn Điều này giúp đánh giá mức độ rủi ro khi đầu tư, từ đó đưa ra quyết định phù hợp về việc cho vay vốn, thu hồi nợ và đầu tư vào doanh nghiệp.

Cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng kênh thông tin này để theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó xây dựng và áp dụng các chính sách kinh tế phù hợp nhất.

Phân tích tài chính tập trung vào việc đánh giá báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua hệ thống phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích Điều này giúp người sử dụng xem xét từ nhiều góc độ khác nhau, vừa có thể tổng hợp khái quát vừa đi sâu vào chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp Từ đó, người dùng có thể nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định đầu tư hợp lý nhất.

Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp

1.4.1 Bảng cân đối kế toán (CĐKT – Balance sheet)

Bảng cân đối kế toán là tài liệu tổng hợp thể hiện tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm cụ thể, thường là vào ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.

Bảng 1.1: Kết cấu bảng cân đối kế toán

2 Đầu tư tài chính ngắn hạn

5 Tài sản ngắn hạn khác

1 Các khoản phải thu dài hạn

3 ất động sản đầu tư

4 Đầu tư tài chính dài hạn

5 Tài sản dài hạn khác

2 Các khoản phải trả Vốn chủ sở hữu

3 Lợi nhuận chưa phân phối

Bên tài sản thể hiện giá trị tổng thể của tất cả tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.

Bên nguồn vốn : Phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.

Về kinh tế, bên tài sản thể hiện quy mô và cấu trúc các loại tài sản, trong khi bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ và khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp.

Bảng CĐKT cung cấp thông tin quan trọng về loại hình doanh nghiệp, quy mô và mức độ tự chủ tài chính Nó giúp các nhà phân tích đánh giá khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.

1.4.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income Statement)

Báo cáo tài chính là kết quả của kế toán tài chính, cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Nó phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong một kỳ kế toán nhất định.

Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và hỗ trợ người dùng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế hiệu quả.

Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:

- Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01 – DN )

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( mẫu B02 – DN )

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu B03 – DN )

- Thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu số B09 – DN )

1.4.3 Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một loạt các công cụ và biện pháp nhằm nghiên cứu và tiếp cận các sự kiện, hiện tượng, cũng như các mối quan hệ bên trong và bên ngoài của tổ chức.

Để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, cần xem xét 10 nguồn dịch chuyển và biến đổi tài chính, bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp, chỉ tiêu chi tiết và chỉ tiêu tổng quát chung Những chỉ tiêu này giúp phân tích và hiểu rõ hơn về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.

Phương pháp phân tích này là công cụ phổ biến nhất để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn làm cơ sở để thực hiện phân tích Tùy thuộc vào mục đích đánh giá, có thể chọn căn cứ so sánh phù hợp, chẳng hạn như sử dụng số liệu kỳ trước để đánh giá tốc độ tăng trưởng, hoặc dựa vào số kế hoạch để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch.

+ Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.

Khi so sánh các chỉ tiêu, cần đảm bảo rằng chúng có cùng điều kiện và nội dung kinh tế nhất quán Điều này bao gồm việc sử dụng phương pháp tính toán giống nhau, thời gian tương ứng và đại lượng biểu hiện đồng nhất Ngoài ra, cần thống nhất về đơn vị tính cho các chỉ tiêu, bao gồm cả hiện vật, giá trị và thời gian.

So sánh số liệu thực tế của kỳ phân tích với số liệu của kỳ kinh doanh trước giúp xác định xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp Qua đó, doanh nghiệp có thể nhận diện tình hình tài chính đang cải thiện hay xấu đi, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục phù hợp cho kỳ kinh doanh tiếp theo.

+ So sánh thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch.

Trong phân tích dữ liệu, việc so sánh số thực tế trong kỳ phân tích với mức trung bình của ngành là rất quan trọng để đánh giá hiệu suất Bên cạnh đó, so sánh theo chiều dọc giúp chúng ta xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, từ đó hiểu rõ hơn về vị trí và đóng góp của từng yếu tố trong bức tranh tổng thể.

So sánh theo chiều ngang qua nhiều kỳ phân tích giúp nhận diện sự biến động về cả số tuyệt đối và số tương đối của các khoản mục kế toán trong các niên độ liên tiếp Từ đó, có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định liệu nó đang hoạt động hiệu quả hay không.

Phương pháp tỷ lệ hiện nay được áp dụng rộng rãi nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng dữ liệu tài chính thông qua phân tích hệ thống các tỷ lệ theo chuỗi thời gian Phương pháp này dựa vào ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ trong quan hệ tài chính, yêu cầu xác định các ngưỡng và định mức để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Việc so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu là cần thiết để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả tài chính.

Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

1.5.1 Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát về toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp cũng như nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định.

Bảng cân đối kế toán đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các bên liên quan như chủ sở hữu, đối tác kinh doanh và quản lý doanh nghiệp Nó cung cấp thông tin toàn diện về giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cấu trúc tài sản, nguồn vốn và cách thức hình thành các tài sản đó.

Bảng cân đối kế toán thể hiện tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản thông qua các hệ thống chỉ tiêu được phân loại và sắp xếp theo từng loại, mục cụ thể Các chỉ tiêu này được mã hóa để dễ dàng kiểm tra và đối chiếu, đồng thời được trình bày theo số liệu đầu kỳ và số liệu cuối kỳ.

- Kết cấu: bảng cân đối kế toán được phân chia làm hai phần theo nguyên tắc cân đối

TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN

1.5.2 Phân tích cơ cấu tài sản

Phân tích cơ cấu tài sản là quá trình xác định tỷ trọng các loại tài sản trong doanh nghiệp, giúp người phân tích hiểu rõ về tổng quan các loại tài sản cũng như tỷ lệ của từng loại trong tổng tài sản.

Bảng 1.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản

Số cuối kỳ Số chênh

CHỈ TIÊU Tỷ Số Số Số

Số Tỷ tương tiền trọng tuyệt tiền trọng đối đối

1 Tiền và tương đương tiền

2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

3 Các khoản phải thu ngắn hạn

5 Tài sản ngắn hạn khác

II Tài sản dài hạn

1 Các khoản phải thu dài hạn

3 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

4 Tài sản dài hạn khác

Các nhà quản lý có thể phân tích bảng phân tích để hiểu rõ cấu trúc tài sản của doanh nghiệp và tính hợp lý trong việc đầu tư vốn Việc xem xét biến động cấu trúc tài sản qua các kỳ kinh doanh giúp họ quyết định loại tài sản và thời điểm đầu tư phù hợp, đồng thời xác định mức độ tăng giảm hàng tồn kho và chính sách dự trữ hợp lý Điều này đảm bảo đủ hàng tồn kho đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ mà không làm tăng chi phí Ngoài ra, nhà quản lý cần có chính sách thanh toán hợp lý để khuyến khích khách hàng và thu hồi vốn kịp thời Khi phân tích, cần so sánh số liệu với trung bình ngành và các doanh nghiệp hiệu quả hơn để có cái nhìn chính xác về tình hình sử dụng vốn Cuối cùng, đánh giá phải dựa trên thực tế doanh nghiệp và chính sách đầu tư, kinh doanh trong từng giai đoạn.

1.5.3 Phân tích cơ cấu nguồn vốn

- Cho biết được doanh nghiệp sử dụng những nguồn tài trợ nào, tỉ trọng mỗi nguồn tài trợ đó là bao nhiêu?

Bảng 1.3: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn

Số cuối kỳ Số đầu kỳ Số chênh lệch

CHỈ TIÊU Số Tỷ Số Tỷ Số Số tuyệt tương tiền trọng tiền trọng đối đối

2 Nguồn kinh phí và quỹ khác

Bảng phân tích giúp các nhà quản lý nhận diện các đặc trưng trong cơ cấu huy động vốn của doanh nghiệp, từ đó đánh giá tính hợp lý và an toàn của việc huy động vốn Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn qua các kỳ kinh doanh khác nhau cho phép các nhà quản lý đưa ra quyết định hợp lý về mức vốn cần huy động nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn, doanh nghiệp sẽ có khả năng tự đảm bảo tài chính và độc lập cao trước các chủ nợ Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm ưu thế, khả năng đảm bảo tài chính sẽ giảm, dẫn đến sự thiếu bền vững trong an ninh tài chính.

Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích có thể đánh giá các chỉ tiêu quan trọng như Hệ số tài trợ, Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu và Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn Những chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp; cụ thể, Hệ số tài trợ cao cho thấy mức độ độc lập tài chính cao, trong khi Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu và Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn cao lại chỉ ra mức độ độc lập tài chính thấp.

1.5.4 Phân tích cân đối tài sản nguồn vốn

Bảng 1.4: Bảng mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

TSLĐ và Đầu tƣ ngắn hạn Nợ ngắn hạn

TSCĐ và Đầu tƣ dài hạn Nợ dài hạn + Vốn CSH

Phân tích bảng cân đối kế toán mang lại nhiều thông tin quý giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp Tuy nhiên, để có cái nhìn toàn diện hơn, cần xem xét thêm các chỉ tiêu từ các báo cáo khác ngoài bảng cân đối kế toán.

1.5.5 Phân tích bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một loại báo cáo tài chính tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán Báo cáo này chi tiết hóa các hoạt động kinh doanh chính cũng như các hoạt động khác, đồng thời phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác đối với Nhà nước.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi theo từng giai đoạn quản lý, nhưng cần đảm bảo phản ánh các yếu tố cơ bản như doanh thu, chi phí, khấu hao tài sản cố định và lãi vay cho chủ.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả chức năng kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ hạch toán Đây là cơ sở chính để đánh giá và phân tích hiệu quả các lĩnh vực hoạt động, đồng thời giúp xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cơ bản đến kết quả tổng thể của doanh nghiệp.

Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chính xác là yếu tố quan trọng để tính toán và kiểm tra các số liệu về thuế, doanh thu và thuế lợi tức mà doanh nghiệp cần nộp Đồng thời, nó cũng giúp các cơ quan quản lý thực hiện kiểm tra và đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.

Bảng 1.5: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Cuối năm so với Theo qui mô Đầu Cuối đầu năm chung

CHỈ TIÊU năm năm Đầu Cuối

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp DV

2.Các khoản giảm trừ doanh thu

3.DTT về bán hàng và cung cấp DV

5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV

6.Doanh thu hoạt động tài chính

9.Chi phí quản lý doanh nghiệp

10.Lợi nhuận thuần từ HĐKD

14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

15.Chi phí thuế TNDN hiện hành

16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại

17.Lợi nhuận sau thuế TNDN

18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu

1.5.6 Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp

1.5.6.1 Các hệ số về khả năng thanh toán

• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H1)

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và tổng số nợ phải trả, bao gồm cả nợ dài hạn và nợ ngắn hạn.

• Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (H2)

Hệ số khả năng thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn.

• Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá.

• Hệ số thanh toán lãi vay(H4)

Hệ số thanh toán lãi vay để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ.

1.5.6.2 Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư

• Hệ số và tỷ suất tài trợ

+ Hệ số nợ phản ánh 1đ vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đ vốn vay nợ

+ Tỷ suất tự tài trợ là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.

Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa giá trị còn lại của tài sản cố định và tổng tài sản của doanh nghiệp, được xác định theo công thức cụ thể.

• Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn

Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn thể hiện tỷ lệ vốn tự có của doanh nghiệp được sử dụng để đầu tư vào tài sản dài hạn, từ đó phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu và giá trị tài sản dài hạn.

1.5.6.3 Các chỉ số về hoạt động

• Số vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.

• Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.

• Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.

• Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.

• Vòng quay vốn lưu động

• Hiệu xuất sử dụng vốn cố định

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ CÔNG NGHỆ VPT

Khái quát chung về Công ty Cổ phần đầu tư và công nghệ VPT

Thông tin cơ bản về công ty:

• Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NGHỆ VPT.

• Giấy phép kinh doanh số: 0500562303

• Trụ sở chính: Khu Công nghiệp Thạch Thất – Quốc Oai, Thị trấn Quốc Oai, Huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội.

• Vốn pháp định của CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NGHỆ VPT là:

Bằng chữ: ( a mươi tỷ đồng chẵn).

- Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp:

• Tổ chức hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, đúng ngành nghề đã đăng ký.

• Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, tiền vốn, độ ngũ lao động bảo toàn tăng trưởng vốn kinh doanh.

Để tối ưu hóa hiệu quả làm việc, cần thực hiện phân phối lao động hợp lý và đảm bảo đầy đủ vật chất lẫn tinh thần cho đội ngũ nhân viên Việc sử dụng nhân viên có trình độ và năng lực phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng công việc và tạo ra môi trường làm việc tích cực.

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần đầu tư và công nghệ VPT, được thành lập vào năm 2007 bởi Ông Nguyễn Ngọc Tiến, hiện là Tổng Giám Đốc, với giấy phép kinh doanh số 0500562303 Ban đầu, công ty mang tên Công ty Cổ phần vật liệu viễn thông VPT và hoạt động với mô hình hạch toán kinh tế, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh Công ty cam kết đảm bảo lợi nhuận để tái đầu tư và phát triển vốn, đồng thời giải quyết hài hòa lợi ích của người lao động theo quy định pháp luật Với năng lực tài chính vững mạnh, VPT chủ động đầu tư vào trang thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất.

Công ty Cổ phần vật liệu viễn thông VPT đã vượt qua nhiều khó khăn từ khi thành lập và đạt được thành tích xuất sắc trong lĩnh vực xây dựng Với phương châm đặt chất lượng và uy tín lên hàng đầu, Công ty đã thu hút sự quan tâm của nhiều đối tác trên toàn quốc, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay Năm 2011, Công ty vinh dự lọt vào top 20 doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng tốt nhất tại Hà Nội Những thành tựu này không chỉ khẳng định chữ tín với khách hàng mà còn mang lại nhiều hợp đồng và lợi nhuận mới cho Công ty.

Vào năm 2014, Công ty Cổ phần vật liệu viễn thông VPT đã chuyển đổi tên thành Công ty Cổ phần đầu tư và công nghệ VPT, và từ đó, công ty này đã duy trì hoạt động hiệu quả cho đến nay.

 Các thành tựu cơ bản của công ty:

• Danh mục các công trình tiêu biểu do Công ty thực hiện:

1 01/HĐXD/2011/ Xây dựng Trạm BTS loại 1 tại xã Hà 368.558.000đ VPT Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh

2 01/HĐXD/2014/ Xây dựng Trạm BTS loại 1 tại xã Vạn 388.321.000đ VPT Phúc, quận Đống Đa, thành phố Hà

3 03/HĐXD/2016/ Xây dựng Trạm BTS loại 1 tại 382.526.000đ VPT phường Hương Xuân, thị xã Hương

(26-01-2016) Trà tỉnh Thừa Thiên Huế ảng 2.1: Danh mục các công trình tiêu biểu do Công ty thực hiện

2.1.2 Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ VPT

Công ty hoạt động kinh doanh theo pháp luật và được cấp giấy phép kinh doanh trong các lĩnh vực hoạt động sau:

Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình đường sắt và đường bộ, xây dựng công trình công ích, xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng khác.

Sản xuất thiết bị điện, dây cáp điện và điện tử, các cấu kiện kim loại.

Bán buôn máy móc, thiết bị, phụ tùng máy khác, vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.

 Sản phẩm của đơn vị:

Đại tu và xây dựng các công trình viễn thông.

Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản.

Sản xuất dây và thiết bị dây dẫn.

Thị trường đầu vào cho ngành xây dựng bao gồm các nguyên vật liệu như đồng và nhựa tổng hợp, cùng với các nhiên liệu như xăng và dầu diesel, được cung cấp từ cả nguồn trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài.

Thị trường đầu ra bao gồm các sản phẩm được thi công cố định tại nơi sản xuất phục vụ cho xây dựng Các công trình xây dựng cơ bản và trọng điểm được thực hiện cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước.

Công ty đã xác định thị trường mục tiêu của mình và chủ yếu tập trung vào các tỉnh Miền Bắc, Miền Trung.

Công ty đã xây dựng mối quan hệ vững mạnh với nhiều khách hàng lớn, bao gồm Tập đoàn VNPT, Tập đoàn Viettel, Tổng công ty Viễn thông MobiFone, cùng với Ban quản lý dự án của các ngành và địa phương khác nhau.

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty

Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh theo mô hình quan hệ trực tuyến chức năng, bao gồm các bộ phận chính như Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng ban thuộc khối quản lý.

Trong mô hình tổ chức sản xuất, các quyết định được đưa ra từ cấp trên và các bộ phận chức năng có nhiệm vụ thực hiện những quyết định này Mỗi phòng ban sẽ có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng, được quy định trong các văn bản cụ thể.

 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Đại hội đồng cổ đông là hình thức cho phép cổ đông tham gia trực tiếp vào quản lý Công ty, bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết Đây là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, đảm bảo sự tham gia và quyền lợi của các cổ đông trong quá trình ra quyết định.

- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh

Công ty có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của mình, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị được bầu bởi Đại hội đồng cổ đông và bao gồm 05 thành viên.

Ban kiểm soát gồm 03 thành viên được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ đại diện cho cổ đông trong việc kiểm tra và giám sát hoạt động điều hành của Giám đốc Ban kiểm soát đảm bảo rằng các hoạt động sản xuất kinh doanh tuân thủ pháp luật, điều lệ của Công ty, cũng như các nghị quyết và quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.

Tổng giám đốc là người điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật về các quyền hạn và nhiệm vụ được giao Đồng thời, tổng giám đốc cũng là đại diện của công ty trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế.

Các Phó Tổng giám đốc hỗ trợ Tổng giám đốc trong các lĩnh vực và nhiệm vụ được phân công, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về quyền hạn và nhiệm vụ của mình.

Có 3 Phó Tổng giám đốc là: Phó Tổng giám đốc Nội chính phụ trách khối quản lý, Phó Tổng giám đốc kĩ thuật phụ trách khối sản xuất, và Phó Tổng giám đốc thường trực phụ trách chi nhánh miền Nam, thay mặt Tổng giám đốc giải quyết tất cả các vấn đề của chi nhánh.

Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ VPT

2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các bảng cân đối kế toán

2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán (CĐKT)

Bảng 2.2 : Bảng phân tích bảng CĐKT – Phần tài sản Đơn vị : đồng

Chỉ tiêu Mã số Năm 2015 Năm 2016 Chênh lệch

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tuyệt đối %

I.Tiền và các khoản tương 110 4,839,784,113 10% 6,998,261,254 14% 2,158,477,141 45% đương tiền

II Các khoản đầu tƣ tài chính 120 14,425,500,000 31% 16,550,000,000 34% 2,124,500,000 15% ngắn hạn

III Các khoản phải thu ngắn 130 6,968,667,507 15% 5,809,180,197 12% -1,159,487,310 -17% hạn

V Tài sản ngắn hạn khác 150 33,006,254 0 53,870,000 0% 20,863,746 63%

I.Các khoản phải thu dài hạn 210

II Tài sản cố định 220 12,723,639,004 27% 11,311,572,994 23% -1,412,066,010 -11%

III Bất động sản đầu tƣ 240

IV Các khoản đầu tƣ tài 250 437,454,562 1% 664,442,560 1% 226,987,998 52% chính dài hạn

V Tài sản dài hạn khác 260 355,818,615 1% 494,882,704 1% 139,064,089 39%

(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)

Theo số liệu từ bảng trên, tổng tài sản của công ty đã tăng qua các năm, cho thấy sự mở rộng quy mô sản xuất Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi một số yếu tố quan trọng.

Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà doanh nghiệp sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi trong thời gian ngắn, thường là trong vòng 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh.

+ Tiền và các khoản tiền tương đương: Năm 2015 của công ty là 4,8 tỷ đồng chiếm 10% tổng tài sản, Đến năm 2016 tăng lên đến 6,9 tỷ đồng chiếm 14

Vào năm 2016, tổng tài sản của công ty tăng lên nhờ vào chính sách bán hàng thu tiền ngay, giúp hạn chế nợ phải thu Đồng thời, doanh thu cũng gia tăng trong hai năm qua do công ty mở rộng quy mô hoạt động, dẫn đến tăng lượng tiền mặt.

Trong năm 2016, công ty ghi nhận khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 2,1 tỷ đồng, tương đương 15% so với năm 2015 Sự chú trọng vào việc gia tăng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn qua các năm cho thấy công ty đã đầu tư vào các chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

Các khoản phải thu ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thanh khoản cho công ty Năm 2015, khoản phải thu đạt 6,9 tỷ đồng, chiếm 15% tổng tài sản, nhưng đến năm 2016, con số này giảm xuống còn 5,8 tỷ đồng, tương ứng với 12% tổng tài sản Sự giảm này cho thấy công ty đã thu hồi nợ từ một số khách hàng, nhờ vào chính sách bán hàng thu tiền ngay, dẫn đến tăng lượng tiền và giảm các khoản phải thu.

Hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và hỗ trợ thanh khoản cho công ty khi cần Năm 2016, hàng tồn kho của công ty tăng lên 7,2 tỷ, tương ứng với 8% so với năm 2015 Với lượng hàng tồn kho tương đối lớn, công ty cần áp dụng các biện pháp khắc phục để tránh ứ đọng hàng hóa và gia tăng chi phí.

Tài sản dài hạn đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu đầu tư của công ty, chiếm 29% tổng tài sản với giá trị 13,5 tỷ đồng vào năm 2015.

Năm 2016, tổng tài sản giảm xuống còn 12,4 tỷ, chiếm 25% tổng tài sản, chủ yếu do sự suy giảm của tài sản hữu hình.

Tài sản cố định của công ty đã giảm nhẹ trong hai năm qua, cụ thể là từ 12,7 tỷ đồng (27% tổng tài sản) vào năm 2015 xuống còn 11,3 tỷ đồng (23% tổng tài sản) vào năm 2016 Nguyên nhân của sự giảm này là do trong năm 2016, các khoản trích khấu hao tài sản cố định, bao gồm nhà xưởng, máy móc, bồn chứa, xe vận chuyển, xà lan và ống dẫn dầu, đã tăng lên Bên cạnh đó, công ty cũng đã thanh lý một số tài sản cố định đã hết thời gian khấu hao, như thiết bị văn phòng.

Nhìn chung qua đánh giá tình hình cơ cấu tài sản trong hai năm 2015 và

Năm 2016, tài sản của Công ty tăng 1,4 tỷ đồng, tương ứng với 3% so với năm 2015, cho thấy Công ty vẫn vững vàng và đang phát triển, đồng thời đảm bảo việc làm cho người lao động trong bối cảnh kinh tế khó khăn.

Bảng2.3 : Bảng phân tích CĐKT – Phần nguồn vốn Đơn vị: đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Chênh lệch

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ Trọng A- NỢ PHẢI TRẢ 13,075,414,395 28.13% 14,520,367,949 29.55% 1,444,953,554 11.05% I.Nợ ngắn hạn 12,681,318,378 27.28% 14,238,483,924 28.98% 1,557,165,546 12.28%

1 Vay và nợ ngắn hạn 647,431,343 1.39% 343,325,187 0.70% -304,106,156 -46.97%

3 Người mua trả tiền trước 8,182,658,760 17.61% 11,120,111,907 22.63% 2,937,453,147 35.90%

4 Thuế và các khoản phải nộp 32,756,793 0.07% 48,925,366 0.10% 16,168,573 49.36%

5.Phải trả người lao động 449,376,722 0.97% 515,222,359 1.05% 65,845,637 14.65%

6.Phải trả, phải nộp khác 124,438,759 0.27% 50,327,884 0.10% -74,110,875 -59.56% II.Nợ dài hạn 394,096,017 0.85% 281,884,025 0.57% -112,211,992 -28.47% B- VỐN CHỦ SỎ HỮU 33,403,103,513 71.87% 34,612,132,010 70.45% 1,209,028,497 3.62% I.Vốn góp của chủ sở hữu 33,403,103,513 71.87% 34,612,132,010 70.45% 1,209,028,497 3.62%

2 Quỹ dự phòng tài chính 495,499,134 1.07% 511,266,121 1.04% 15,766,987 3.18%

3.Lợi nhuận chưa phân phối 5,092,395,621 10.96% 4,899,134,111 9.97% -193,261,510 -3.80%

( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Theo phân tích bảng số liệu, tổng nguồn vốn của công ty đã tăng đều qua hai năm, cho thấy quy mô hoạt động của công ty được mở rộng Cụ thể, năm 2016, tổng nguồn vốn đạt trên 49 tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm trước Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng này là do nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng Cụ thể, nợ phải trả trong năm 2016 đã tăng 11,05%, từ 13 tỷ đồng năm 2015 lên 14,5 tỷ đồng.

Nợ phải trả tăng đều qua các năm là do

Nợ ngắn hạn là nguồn tài trợ nhanh chóng cho doanh nghiệp khi gặp khó khăn về vốn, nhưng việc sử dụng quá nhiều có thể gây rủi ro cho hoạt động công ty khi đến hạn thanh toán Năm 2015, nợ ngắn hạn đạt trên 12,6 tỷ đồng, chiếm 27,28% tổng nguồn vốn, và năm 2016 tăng lên trên 14,2 tỷ đồng, chiếm 28,98% tổng nguồn vốn Sự gia tăng này cho thấy công ty đang gặp khó khăn về nguồn vốn trong kinh doanh Để hiểu rõ hơn, cần phân tích từng khoản mục trong nợ ngắn hạn.

+ Vay ngắn hạn : vay ngắn hạn năm 2015 trên 647 triệu đồng chiếm

Tính đến năm 2016, tỷ lệ vay ngắn hạn của công ty đã giảm xuống còn 0,7% tổng nguồn vốn, tương đương 343 triệu đồng, giảm 46,97% so với năm 2015 Nguyên nhân chính cho sự giảm này là do sự biến động phức tạp của tình hình kinh tế và lãi suất thị trường, cùng với việc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty gia tăng, giúp đáp ứng nhu cầu vốn và hạn chế việc vay ngắn hạn.

Trong năm 2015, khoản phải trả người bán của công ty đạt trên 3,2 tỷ đồng, chiếm 6,98% tổng nguồn vốn Tuy nhiên, đến năm 2016, khoản này giảm xuống còn trên 2,1 tỷ đồng, chỉ chiếm 4,4% tổng nguồn vốn, với tốc độ giảm 33,41% Sự giảm sút này cho thấy công ty đã giải quyết được một phần nợ của mình, nhờ vào việc bán hàng thu tiền ngay và nhanh chóng thu hồi doanh thu từ lượng hàng hóa đã nhập về.

Người mua trả tiền trước đã tăng từ 8,1 tỷ đồng vào năm 2015, chiếm 17,61% tổng nguồn vốn, lên 11,1 tỷ đồng vào năm 2016, chiếm 22,63% tổng nguồn vốn, với tỷ lệ tăng trưởng 35,9% so với năm trước.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ CÔNG NGHỆ VPT

Ngày đăng: 17/01/2022, 13:13

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w