1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Vấn đề kiểm soát giao dịch giữa các công ty trong nhóm công ty theo luật doanh nghiệp 2014

57 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vấn Đề Kiểm Soát Giao Dịch Giữa Các Công Ty Trong Nhóm Công Ty Theo Luật Doanh Nghiệp 2014
Tác giả Lê Trần Quỳnh Thy
Người hướng dẫn Thạc sĩ Từ Thanh Thảo
Trường học Trường Đại Học Luật TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Thương mại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÓM CÔNG TY VÀ CƠ CHẾ KIỂM SOÁT (10)
    • 1.1 Khái quát về nhóm công ty và thành viên nhóm công ty (10)
      • 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nhóm công ty (10)
      • 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của nhóm công ty (17)
      • 1.1.3 Vai trò của nhóm công ty và pháp luật điều chỉnh nhóm công ty trong nền kinh tế Việt Nam (20)
    • 1.2 Khái quát cơ chế kiểm soát giao dịch giữa các công ty trong nhóm công ty theo Luật Doanh nghiệp 2014 (23)
      • 1.2.1 Cơ chế kiểm soát giao dịch giữa các công ty trong nhóm công ty theo Luật (23)
      • 1.2.2 Các giao dịch cần kiểm soát giữa các công ty trong nhóm công ty theo Luật (25)
  • CHƯƠNG 2: KIỂM SOÁT GIAO DỊCH GIỮA CÁC CÔNG TY TRONG NHÓM CÔNG TY THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 – THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN (31)
    • 2.1 Thực trạng kiểm soát giao dịch giữa các công ty trong nhóm công ty theo Luật (31)
      • 2.1.1 Thực trạng kiểm soát giao dịch tư lợi (31)
      • 2.1.2 Thực trạng kiểm soát giao dịch góp vốn hoặc mua cổ phần (35)
      • 2.1.3 Thực trạng kiểm soát giao dịch cho vay và bảo lãnh vay (40)
      • 2.1.4 Thực trạng kiểm soát giao dịch chuyển giá (42)
    • 2.2 Kiến nghị hoàn thiện vấn đề kiểm soát giao dịch giữa các công ty trong nhóm công (44)
      • 2.2.1 Nguyên tắc định hướng hoàn thiện các quy định kiểm soát giao dịch giữa các công ty trong nhóm công ty trong Luật Doanh nghiệp 2014 (44)
      • 2.2.2 Các kiến nghị hoàn thiện cụ thể kiểm soát giao dịch giữa các công ty trong nhóm công ty trong Luật Doanh nghiệp 2014 (45)
  • KẾT LUẬN (30)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NHÓM CÔNG TY VÀ CƠ CHẾ KIỂM SOÁT

Khái quát về nhóm công ty và thành viên nhóm công ty

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nhóm công ty

1.1.1.1 Khái niệm nhóm công ty

Trên thế giới, nhiều quốc gia không định nghĩa pháp lý về nhóm công ty, vì nhóm công ty được coi là khái niệm kinh tế hơn là pháp lý Do đó, pháp luật không cần thiết phải định nghĩa nhóm công ty, mà nên tập trung vào việc điều chỉnh và kiểm soát mối quan hệ giữa các công ty thành viên Chẳng hạn, Luật Công ty Vương quốc Anh 2006 chỉ quy định các tiêu chí xác định mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con, trong khi Luật Công ty Nhật Bản 2005 cũng có cách tiếp cận tương tự.

Theo Anh 2006, khái niệm về công ty mẹ và công ty con không được định nghĩa một cách thống nhất trong pháp luật công ty của Mỹ Thay vào đó, pháp luật chỉ xác định mối quan hệ kiểm soát giữa các công ty trong nhóm, và cách xác định này có thể khác nhau tùy theo từng lĩnh vực và quan hệ pháp lý cụ thể.

Tại Việt Nam, sự khác biệt giữa Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Doanh nghiệp 2014 thể hiện rõ trong khái niệm “nhóm công ty” Theo Luật Doanh nghiệp 2005, nhóm công ty được định nghĩa là “tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác”, tuy nhiên khái niệm này mang tính định tính cao và chưa rõ ràng trong việc xác định mối quan hệ giữa các thành viên Ngược lại, Luật Doanh nghiệp 2014 đã đưa ra những quy định cụ thể hơn về khái niệm này, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định và quản lý các nhóm công ty trong môi trường kinh doanh hiện đại.

4 Luật Công ty Vương quốc Anh 2006, Điều 1159 Cụ thể Điều luật này quy định như sau:

A company is a “subsidiary” of another company, its “holding company”, if that other company –

(a) holds a majority of the voting rights in it, or

(b) is a member of it and has the right to appoint or remove a majority of its board of directors, or

A member who holds a majority of the voting rights in an entity, either independently or through an agreement with other members, is considered to control that entity This includes situations where the entity is a subsidiary of a company that, in turn, is a subsidiary of another company.

5 Luật Công ty Nhật Bản 2005, điểm (iii) và (iv) Điều 2 Cụ thể Điều luật này quy định như sau:

A "Subsidiary" refers to any entity defined by the relevant Ordinance of the Ministry of Justice as a legal entity whose management is controlled by a Company This includes, but is not limited to, a Stock Company in which the Company holds a majority of the voting rights.

A "Parent Company" is defined as any entity recognized by the Ministry of Justice's applicable Ordinance as a juridical person that oversees the management of a Stock Company This includes, but is not limited to, companies that have a Stock Company as a subsidiary.

Hà Thị Thanh Bình (2016) đã nghiên cứu về việc điều chỉnh giao dịch giữa các bên có liên quan trong nhóm công ty theo pháp luật công ty, thông qua việc phân tích kinh nghiệm từ một số quốc gia và rút ra bài học cho Việt Nam Đề tài này thuộc nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số B2014-10-03, được thực hiện tại Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.

7 Luật Doanh nghiệp 2005, khoản 1 Điều 146

Luật Doanh nghiệp 2014 không đưa ra định nghĩa trực tiếp về nhóm công ty, mà chỉ định nghĩa về tập đoàn kinh tế và tổng công ty, từ đó giúp hiểu rõ hơn về khái niệm nhóm công ty Cụ thể, Điều 188 của luật này quy định các khía cạnh liên quan đến tập đoàn và tổng công ty.

Tập đoàn kinh tế và tổng công ty là nhóm công ty có mối quan hệ sở hữu cổ phần hoặc vốn góp, nhưng không phải là loại hình doanh nghiệp độc lập, không có tư cách pháp nhân và không cần đăng ký thành lập theo quy định của luật.

2 Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.”

Nhóm công ty bao gồm hai hình thức chính: tập đoàn kinh tế và tổng công ty, với các thành phần kinh tế khác nhau Những công ty trong nhóm có thể là (i) công ty thuộc sở hữu Nhà nước, (ii) công ty tư nhân, hoặc (iii) công ty kết hợp giữa sở hữu Nhà nước và tư nhân Mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm được thiết lập thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác Nhóm công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp và không có tư cách pháp nhân, do đó không cần đăng ký thành lập theo quy định pháp luật Ngoài ra, nhóm công ty có thể bao gồm công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác.

Theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2014, nhóm công ty được định nghĩa là tập hợp gồm công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác Mối liên kết giữa các công ty trong nhóm dựa trên quan hệ kiểm soát, có thể phát sinh từ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc các liên kết khác Mặc dù mỗi công ty thành viên có tư cách pháp nhân độc lập, nhưng nhóm công ty không có tư cách pháp nhân.

1.1.1.2 Đặc điểm của nhóm công ty

Từ những phân tích khái quát về nhóm công ty như trên, có thể nhận thấy nhóm công ty có bốn đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, nhóm công ty là một khái niệm kinh tế hơn là một khái niệm pháp lý 9

Việc điều chỉnh chế định pháp lý về nhóm công ty phản ánh thực tiễn thương mại và xu thế phát triển của thị trường Do đó, quy định pháp luật về nhóm công ty cần tập trung vào việc điều chỉnh các mối quan hệ và liên kết giữa các thành viên trong nhóm.

8 Luật Doanh nghiệp 2014, khoản 1 Điều 188

9 Harry Rajak (2009), “Corporate Groups and Cross – Border Bankruptcy”, Texas International Law Journal,

Trong bài viết của Nguyễn Hoàng Thùy Trang (2016) mang tiêu đề “Kiểm soát giao dịch giữa các bên có liên quan trong nhóm công ty theo pháp luật Hoa Kỳ”, được đăng trên Tạp chí Khoa học Pháp lý số 01/2016, trang 31, tác giả phân tích các quy định pháp lý liên quan đến việc kiểm soát các giao dịch giữa các bên có liên quan trong các nhóm công ty tại Hoa Kỳ, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các giao dịch này để bảo vệ quyền lợi của các cổ đông và ngăn chặn hành vi lạm dụng.

8 kết mang tính kiểm soát đặc thù giữa các công ty trong nhóm (trong đó có giao dịch được thực hiện giữa những chủ thể này)

Nhóm công ty được định nghĩa là tập hợp từ hai công ty trở lên, mỗi công ty đều có tư cách pháp lý độc lập Án lệ "Salomon v Salomon & Co Ltd" trong hệ thống pháp luật Vương quốc Anh khẳng định rằng công ty là một thực thể pháp lý độc lập, có quyền và trách nhiệm riêng biệt với chủ sở hữu Học thuyết "tấm màn che công ty" (corporate veil) được hình thành từ án lệ này, tuy nhiên, cũng có ngoại lệ cho phép Tòa án áp dụng "xuyên qua màn che công ty" để xử lý trách nhiệm đối với các thành viên lợi dụng công ty cho lợi ích cá nhân Do đó, mặc dù công ty mẹ kiểm soát các công ty con, tất cả vẫn là những doanh nghiệp độc lập về mặt pháp lý, tự chủ trong hoạt động kinh doanh Điều này giải thích cho các quy định về trách nhiệm pháp lý giữa công ty mẹ và công ty con, cũng như sự cần thiết phải can thiệp của pháp luật khi các công ty trong nhóm không đảm bảo tính độc lập và bình đẳng trong giao dịch.

Khái quát cơ chế kiểm soát giao dịch giữa các công ty trong nhóm công ty theo Luật Doanh nghiệp 2014

ty theo Luật Doanh nghiệp 2014

1.2.1 Cơ chế kiểm soát giao dịch giữa các công ty trong nhóm công ty theo Luật Doanh nghiệp 2014

1.2.1.1 Sự cần thiết xây dựng cơ chế kiểm soát giao dịch giữa các công ty trong nhóm công ty

Mặc dù công ty mẹ và công ty con có tư cách pháp lý độc lập, nhưng do mối quan hệ kiểm soát, các giao dịch của công ty con thường bị ảnh hưởng bởi công ty mẹ và các công ty con khác trong nhóm Sự chi phối này có thể nhằm mục đích lợi dụng quan hệ nhóm để che giấu bản chất và đối tượng giao dịch, trốn tránh nghĩa vụ như thuế, báo cáo tài chính, công bố thông tin, và tuân thủ pháp luật, hoặc để tư lợi cho các thành viên trong nhóm.

Tính minh bạch, độc lập và bình đẳng trong các giao dịch giữa các công ty trong nhóm công ty thường bị hạn chế hơn so với giao dịch với các chủ thể khác, dẫn đến nguy cơ tư lợi và nhiều rủi ro pháp lý Điều này có thể gây thiệt hại cho các bên thứ ba như thành viên, cổ đông nhỏ, đối tác, chủ nợ và Nhà nước, đồng thời giảm tính an toàn của thị trường kinh tế Đặc biệt, tại Việt Nam, nơi mà các nhóm công ty có sự tham gia của Nhà nước chiếm tỷ lệ lớn, việc xây dựng cơ chế kiểm soát hiệu quả giao dịch giữa các chủ thể này là cần thiết để Nhà nước điều tiết nền kinh tế và hạn chế tình trạng thất thoát nguồn vốn công.

Trong bối cảnh kinh tế – xã hội hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của quá trình hội nhập và xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Pháp luật hiện tại chưa có đủ kinh nghiệm và công cụ pháp lý để dự đoán, ngăn ngừa và kiểm soát hiệu quả các giao dịch giữa các công ty trong nhóm, vốn có tính chất phức tạp và rủi ro cao Luật Doanh nghiệp 2014, mặc dù là văn bản quan trọng để điều chỉnh và kiểm soát các giao dịch giữa các công ty nhóm, vẫn chưa hoàn thiện cơ chế kiểm soát, dẫn đến một số hạn chế và thiếu sót, ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi và áp dụng trong thực tế.

Việc hoàn thiện cơ chế kiểm soát nhóm công ty và các giao dịch giữa các công ty trong nhóm là rất cần thiết để ngăn ngừa tư lợi, thao túng và lũng đoạn thị trường Điều này giúp duy trì sự ổn định trong cung – cầu hàng hóa và dịch vụ, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ nền kinh tế và giảm thiểu rủi ro pháp lý cho các bên liên quan.

1.2.1.2 Cơ chế kiểm soát giao dịch giữa các công ty trong nhóm công ty theo Luật Doanh nghiệp 2014

Giao dịch giữa các công ty trong cùng một nhóm thường tiềm ẩn rủi ro và thiệt hại do hạn chế về tính minh bạch, độc lập và bình đẳng so với các giao dịch giữa các chủ thể độc lập Do đó, cơ chế kiểm soát pháp luật cần phải được thiết lập nhằm đảm bảo các tiêu chí về tính minh bạch, độc lập và bình đẳng trong các giao dịch giữa các thành viên trong nhóm công ty.

Để xây dựng cơ chế đảm bảo các tiêu chí trong pháp luật doanh nghiệp, cần kết hợp chặt chẽ với pháp luật về kế toán và thuế Việc này không chỉ giúp tăng cường tính khoa học và hiệu quả của cơ chế kiểm soát mà còn đảm bảo thông tin tài chính được kiểm soát chặt chẽ Ngoài ra, trong từng lĩnh vực chuyên môn như đấu thầu hay kiểm toán, cũng cần linh hoạt điều chỉnh biện pháp kiểm soát phù hợp với tính chất giao dịch và đặc thù của từng đối tượng, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước, công ty đại chúng, hoặc những công ty trong ngành tài chính, ngân hàng và bảo hiểm có rủi ro hệ thống cao.

Luật Doanh nghiệp cần thiết lập các quy định về kiểm soát chung đối với những giao dịch phổ biến có nguy cơ rủi ro cao, bất kể lĩnh vực hoạt động của công ty Điều này bao gồm việc xác định các biện pháp kiểm soát cụ thể như công bố thông tin, chấp thuận nội bộ, yêu cầu về giá giao dịch và các điều kiện giới hạn nhằm ngăn chặn lạm dụng Ngoài ra, cần có các tiêu chí rõ ràng để xác định trách nhiệm của người quản lý trong quá trình xem xét và quyết định các giao dịch liên quan.

Luật Doanh nghiệp cần xây dựng các quy định định hướng, liên kết với pháp luật chuyên ngành, nhằm đảm bảo rằng các biện pháp kiểm soát từ luật chuyên ngành, dù nghiêm khắc, vẫn không xâm phạm quyền lợi chính đáng của các công ty thành viên trong nhóm công ty được bảo vệ bởi Luật Doanh nghiệp.

Để đảm bảo tính minh bạch, độc lập và bình đẳng trong giao dịch, cần quy định rõ ràng và cụ thể các chế tài áp dụng đối với trách nhiệm của các chủ thể liên quan Việc thiết lập biện pháp kiểm soát một cách khoa học sẽ giúp xác định và xử lý trách nhiệm hiệu quả hơn Nhờ đó, cơ chế kiểm soát giao dịch sẽ trở nên khả thi và có khả năng định hướng hành vi của các chủ thể phù hợp với pháp luật Các chế tài và phương thức xử lý có thể được quy định trong các quy định riêng về giao dịch cần kiểm soát hoặc trong các quy định chung về xử lý vi phạm tại Chương X của Luật Doanh nghiệp 2014.

Luật Doanh nghiệp 2014 cần hoàn thiện cơ chế kiểm soát, và tác giả sẽ phân tích bốn loại giao dịch điển hình cần được kiểm soát, bao gồm: (i) giao dịch tư lợi, (ii) giao dịch góp vốn hoặc mua cổ phần, (iii) giao dịch cho vay và bảo lãnh vay, và (iv) giao dịch chuyển giá.

1.2.2 Các giao dịch cần kiểm soát giữa các công ty trong nhóm công ty theo Luật Doanh nghiệp 2014

Theo từ điển Black’s Law, giao dịch tư lợi là giao dịch mà người tham gia thu lợi cho bản thân thay vì phục vụ lợi ích của người ủy thác Đơn giản hơn, đây là giao dịch có nguy cơ trục lợi từ một hoặc nhiều thành viên trong công ty Khái niệm này được quy định trong Điều 67, Điều 86 và Điều 162 của Luật Doanh nghiệp 2014, áp dụng cho giao dịch giữa công ty và người có liên quan Khi công ty giao dịch với người có liên quan, tính minh bạch, bình đẳng và độc lập bị hạn chế, dẫn đến khả năng lợi dụng cao Do đó, Luật Doanh nghiệp quy định các điều kiện chặt chẽ để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong giao dịch "Người có liên quan" được định nghĩa cụ thể tại khoản 17 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2014, trong đó công ty mẹ và công ty con được xem là "người có liên quan" Dù không quy định rõ ràng giữa các công ty con của cùng một công ty mẹ, giao dịch giữa các chủ thể này vẫn chịu sự điều chỉnh của cơ chế kiểm soát giao dịch tư lợi theo các điều luật trên.

51 Bryan A Garner (2001), Black’s Law Dictionary, Second Pocket Edition, West Publishing Co., USA Xem thêm Nguyễn Thị Vân Anh, tlđd (1), trang 6

52 Lê Đình Vinh (2004), “Kiểm soát giao dịch tư lợi trong công ty theo Luật Doanh nghiệp”, Tạp chí Luật học, số 01/2004, trang 54 – 58

Các giao dịch giữa công ty mẹ và các bên liên quan cần tuân thủ các quy trình kiểm soát tương tự như giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con Điều này đảm bảo tính minh bạch và giảm thiểu rủi ro trong các giao dịch tài chính.

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, cơ chế kiểm soát giao dịch tư lợi yêu cầu công bố thông tin cho các đối tượng nhất định và chấp thuận nội bộ từ cơ quan quản lý hoặc người quản lý doanh nghiệp Việc có chấp thuận nội bộ hợp lệ là cần thiết để thực hiện giao dịch tư lợi, giúp tránh rủi ro về việc giao dịch có thể bị vô hiệu và các bên liên quan phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cũng như hoàn trả lợi nhuận từ hợp đồng hoặc giao dịch đó.

Luật Doanh nghiệp 2014 yêu cầu kiểm soát chặt chẽ các giao dịch tư lợi trong các công ty Theo đó, các giao dịch trong nhóm công ty phải được phê duyệt bởi hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu (đối với công ty TNHH) hoặc hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), cùng với sự tham gia của kiểm soát viên (đối với công ty TNHH một thành viên) Ngoài ra, những người liên quan đến giao dịch cũng phải thông báo cho các chủ thể có thẩm quyền và các bên liên quan khác theo quy định của pháp luật, nhằm nâng cao tính minh bạch và cung cấp thông tin cần thiết.

Kiểm soát hiệu quả các giao dịch tư lợi trong nhóm công ty giúp ngăn chặn việc lợi dụng tài sản và các yếu tố liên quan để thực hiện các giao dịch không phục vụ lợi ích của công ty Điều này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên, cổ đông, cũng như các bên thứ ba như Nhà nước, đối tác và chủ nợ, từ đó giảm thiểu nguy cơ xâm phạm quyền lợi của họ.

1.2.2.2 Giao dịch góp vốn hoặc mua cổ phần

KIỂM SOÁT GIAO DỊCH GIỮA CÁC CÔNG TY TRONG NHÓM CÔNG TY THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 – THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 28/11/2013 Khác
2. Bộ luật Dân sự (Luật số 33/2005/QH11) ngày 14/6/2005 Khác
3. Luật Các tổ chức tín dụng (Luật số 47/2010/QH12) ngày 16/6/2010 Khác
4. Luật Doanh nghiệp (Luật số 68/2014/QH13) ngày 26/11/2014 Khác
5. Luật Doanh nghiệp (Luật số 60/2005/QH11) ngày 29/11/2005 Khác
6. Luật Đầu tư (Luật số 67/2014/QH13) ngày 26/11/2014 Khác
7. Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (Luật số 69/2014/QH13) ngày 26/11/2014 Khác
8. Nghị định số 91/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/10/2015 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp Khác
9. Nghị định 96/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp Khác
10. Nghị định số 69/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/7/2014 về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước Khác
11. Nghị định số 71/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11/7/2013 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Khác
12. Nghị định số 102/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 1/10/2010 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp Khác
13. Quyết định số 91-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 7/3/1994 về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh Khác
15. Thông tư số 155/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 6/10/2015 hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Khác
16. Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Khác
17. Thông tư số 66/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 22/4/2010 hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết Khác
18. Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 30/12/2003 về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3). Văn bản quy phạm pháp luật nước ngoài Khác
1. Code of Corporate Governance for Listed Company in China 2001 Khác
4. United States of America Model Business Corporation Act Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w