ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN VÀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đặc điểm pháp lý của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam
Bộ luật hình sự Việt Nam
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (LĐCĐTS) được quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thuộc Chương XIV về các tội xâm phạm sở hữu Tội LĐCĐTS có những đặc điểm pháp lý quan trọng cần được hiểu rõ.
- Khách thể của tội phạm LĐCĐTS
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản liên quan đến quyền sở hữu của chủ tài sản đối với tài sản của họ Đối tượng tác động của tội phạm này bao gồm tài sản có giá trị từ hai triệu đồng trở lên, hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nếu đã từng bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản Tuy nhiên, nếu tài sản là chất ma túy, chất phóng xạ, chất nổ, vũ khí quân dụng hay phương tiện kỹ thuật quân sự, thì sẽ được quy định là đối tượng của các tội danh khác như chiếm đoạt chất ma túy (Điều 194 BLHS), chiếm đoạt vũ khí (Điều 230 BLHS), chiếm đoạt vật liệu nổ (Điều 232 BLHS) và chiếm đoạt chất phóng xạ (Điều 236 BLHS).
- Mặt khách quan của tội phạm LĐCĐTS
Hành vi khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (LĐCĐTS) là việc chiếm đoạt tài sản đang quản lý bởi người khác thông qua thủ đoạn gian dối Thủ đoạn này được thực hiện bằng cách cung cấp thông tin không trung thực, khiến cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản tin tưởng và tự nguyện giao tài sản Các hình thức gian dối có thể bao gồm hành động, lời nói, hoặc xuất trình giấy tờ giả như giấy tờ thế chấp, hợp đồng vay vốn, và chứng thư bảo lãnh giả Thủ đoạn gian dối luôn xảy ra trước khi người phạm tội chiếm giữ tài sản Ngoài ra, Bộ luật Hình sự cũng quy định một số tội khác sử dụng thủ đoạn gian dối, như việc cung cấp thông tin hàng hóa sai lệch nhằm thu lợi bất chính, gây thiệt hại cho người khác.
3 Trường đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) (2013), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
Hành vi lừa dối khách hàng được quy định tại Điều 176 BLHS, trong khi việc đánh lạc hướng người khác để chiếm đoạt tài sản là tội trộm cắp theo Điều 138 BLHS Nếu thủ đoạn gian dối xảy ra sau khi người phạm tội đã nhận được tài sản, có thể cấu thành tội che dấu tội phạm (Điều 313 BLHS) hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140 BLHS).
Hành vi chiếm đoạt tài sản trong tội LĐCĐTS được thể hiện như sau:
Khi tài sản bị chiếm đoạt vẫn trong sự chiếm hữu của chủ sở hữu, hành vi chiếm đoạt thể hiện qua việc nhận tài sản từ người bị lừa dối, dẫn đến việc người này giao nhầm tài sản do tin vào thông tin của kẻ lừa đảo Tại thời điểm nhận tài sản, kẻ phạm tội đã làm chủ tài sản và người bị lừa dối mất quyền kiểm soát, từ đó tội lừa đảo được coi là hoàn thành Ngược lại, nếu tài sản đang nằm trong sự chiếm hữu của kẻ phạm tội, hành vi chiếm đoạt thể hiện qua việc giữ lại tài sản mà đáng lẽ phải giao cho người bị lừa dối Người bị lừa dối có thể nhận nhầm hoặc không nhận tài sản, nhưng khi đó, kẻ lừa đảo đã chiếm hữu tài sản, và tội phạm cũng được coi là hoàn thành từ thời điểm này.
Chủ thể của tội phạm LĐCĐTS bao gồm bất kỳ cá nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định tại Điều 12 BLHS Cụ thể, người phạm tội từ đủ 14 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự nếu thuộc Khoản 3, Khoản 4 Điều 139 BLHS Ngược lại, đối với những trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 139 BLHS, người phạm tội phải từ đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Mặt chủ quan của tội phạm LĐCĐTS
Người phạm tội LĐCĐTS có lỗi cố ý trực tiếp, nhận thức rõ hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn thực hiện Mục đích chính của họ là chiếm đoạt tài sản, đây là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm LĐCĐTS.
4 Trường đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam – Tập 2, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, tr 38-39.
Tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ năm
Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội tiêu cực và trái pháp luật, mang tính giai cấp và luôn thay đổi theo lịch sử Tại TPHCM, tình hình tội phạm liên quan đến lĩnh vực ngân hàng được đánh giá qua các thông số cụ thể, phản ánh tổng thể các tội phạm xảy ra trong một không gian và thời gian xác định.
1.2.1 Thực trạng của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
“Thực trạng của tình hình tội phạm là thông số phản ánh tổng số tội phạm, tổng số người phạm tội trong một không gian, thời gian xác định.” 6
Tình hình tội phạm hiện nay được thể hiện qua cả tội phạm rõ ràng và tội phạm ẩn Bài viết này sẽ phân tích và đánh giá thực trạng tội phạm liên quan đến lao động cư trú trái phép trong lĩnh vực nhà nghỉ trên địa bàn TPHCM trong khoảng thời gian gần đây.
Tội phạm liên quan đến tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng tại TPHCM đã được phát hiện và xử lý bởi các cơ quan chức năng Những hành vi này diễn ra thực tế và đang được các cơ quan có thẩm quyền theo dõi chặt chẽ.
Bảng 1.1 Thực trạng của tình hình tội phạm LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013
Tội phạm LĐCĐTS trong LVNH thực hiện đã qua XXST
Tỷ lệ % tăng giảm của năm sau so với năm 2009
Số vụ Số bị cáo Số vụ Số bị cáo
TỔNG 13 26 Không tính tỷ lệ %
Nguồn: Thống kê vụ án hình sự - Tòa án nhân dân (TAND) TPHCM cung cấp
5 Trường đại học Luật TPHCM (2013), Giáo trình Tội phạm học, NXB Hồng Đức, TPHCM, tr 134 Trường đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Tội phạm học, Hà nội, tr 89
Bộ Công an (2010), Giáo trình Tội phạm học, Hà Nội, tr 47
6 Trường đại học Luật TPHCM (2013), Giáo trình Tội phạm học, NXB Hồng Đức, TPHCM, tr 135 Trường đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Tội phạm học, Hà nội, tr 96
Bộ Công an (2010), Giáo trình Tội phạm học, Hà Nội, tr 52
Trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2013, TAND TPHCM đã xét xử tổng cộng 13 vụ với 26 bị cáo về tội phạm LĐCĐTS trong LVNH, trung bình mỗi năm có khoảng 2,6 vụ và 5,5 bị cáo Năm 2011 và 2013 ghi nhận số vụ cao nhất với 4 vụ, trong khi năm 2009 và 2010 chỉ có 1 vụ Năm 2012 là năm có số bị cáo nhiều nhất với 8 bị cáo, còn năm 2010 có ít nhất 3 bị cáo Số liệu cho thấy tình hình tội phạm này diễn biến phức tạp, có xu hướng tăng giảm không đồng đều, cho thấy LĐCĐTS là tội phạm nguy hiểm, ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế Đây là lời cảnh báo cho các cơ quan chức năng cần phải có biện pháp phòng ngừa hiệu quả hơn Tình trạng tội phạm LĐCĐTS tại TPHCM cần được đánh giá qua số vụ phạm tội trên 100.000 người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Bảng 1.2 Hệ số tội phạm trên dân số của tình hình tội phạm LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013
Dân số TPHCM đã đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Hệ số tội phạm trên 100.000 dân
Nguồn: TAND TPHCM và Cục Thống kê TPHCM cung cấp
Theo thống kê từ Bảng 1.2, hệ số tội phạm trên dân số tại TPHCM trung bình là 0,04 vụ/100.000 dân Điều này có nghĩa là trong số 3.000.000 người dân, chỉ có hơn 1 vụ liên quan đến tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản xảy ra trong lĩnh vực lưu trú và nhà ở.
Tội phạm ẩn 7 của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản (LĐCĐTS) trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn TPHCM phản ánh thực trạng nghiêm trọng của loại tội phạm này, với nhiều hành vi chưa được phát hiện và xử lý.
Tội phạm ẩn được định nghĩa là phần còn lại trong thực trạng tội phạm, bao gồm những hành vi phạm tội chưa được phát hiện và xử lý Theo Giáo trình Tội phạm học của Trường đại học Luật TPHCM (2013), tội phạm ẩn phản ánh tình trạng phức tạp của tội phạm trong xã hội hiện nay.
Trường đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Tội phạm học, Hà nội, tr 96
Để đánh giá tình hình tội phạm ở TPHCM, cần xem xét tổng số tội phạm rõ và tội phạm ẩn Tuy nhiên, hiện nay chỉ có thể đánh giá dựa trên số liệu tội phạm rõ do các cơ quan chức năng cung cấp Việc xác định thực trạng tội phạm ẩn, đặc biệt là trong lĩnh vực lao động cư trú và tội phạm liên quan, đang gặp nhiều khó khăn Nguyên nhân chính của tình trạng tội phạm ẩn này có thể đến từ một số yếu tố chủ yếu.
+ Một là, ẩn tự nhiên: Vì các lý do khác nhau mà tội phạm LĐCĐTS trong
Tại TPHCM, tình trạng LVNH diễn ra mà không có thông tin tội phạm từ cơ quan chức năng, dẫn đến việc không bị xử lý và thống kê, chủ yếu do nạn nhân hoặc người làm chứng không tố cáo Một lý do ẩn giấu là tội phạm xảy ra mà không bị phát hiện Thêm vào đó, tội phạm LĐCĐTS trong LVNH đã được phát hiện nhưng không bị xử lý do sự che giấu từ các tội phạm ẩn khác, chủ yếu là từ phía cơ quan quản lý ngân hàng Mặc dù quy trình hoạt động ngân hàng có sự giám sát chặt chẽ từ nhiều bộ phận, nhưng nếu có sự thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái, sẽ dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm Ngoài ra, sự tinh vi trong thủ đoạn của tội phạm và năng lực của cán bộ tư pháp cũng góp phần vào việc không xử lý được tội phạm, với một số vụ việc bị “phi hình sự hoá”.
Ba là, có một hiện tượng ẩn trong thống kê tội phạm: những vụ việc đã xảy ra và được các cơ quan chức năng phát hiện, xử lý nhưng không được các cơ quan tư pháp thống kê Tác giả nhận định rằng mức độ ẩn này trong thống kê tội phạm là tương đối ít.
Trong bối cảnh tội phạm LĐCĐTS tại TPHCM, có hai nhóm lý do chính cho phần ẩn của tình hình tội phạm, đó là ẩn tự nhiên và ẩn nhân tạo Để đề xuất các biện pháp phòng ngừa hiệu quả, cơ quan chức năng cần xây dựng phương pháp xác định tội phạm ẩn Phương pháp phổ biến nhất hiện nay là điều tra xã hội học thông qua việc phát phiếu điều tra và phỏng vấn Độ tin cậy trong việc xác định tội phạm ẩn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạch định các chính sách và biện pháp nhằm phòng ngừa loại tội phạm này.
1.2.2 Cơ cấu của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Cơ cấu tình hình tội phạm bao gồm thành phần, tỷ trọng và mối tương quan giữa các loại tội phạm trong tổng thể Việc đánh giá cơ cấu này, đặc biệt là trong lĩnh vực LĐCĐTS tại LVNH, có vai trò quan trọng trong việc xác định tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm Phân tích cơ cấu tội phạm LĐCĐTS tại TPHCM trong thời gian qua giúp hiểu rõ quy luật phát triển và đánh giá tính chất nguy hiểm của tội phạm, từ đó xây dựng kế hoạch phòng ngừa hiệu quả, góp phần đảm bảo an ninh trật tự và phát triển bền vững cho hệ thống ngân hàng và nền kinh tế quốc gia.
- Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ phạm các tội trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ phạm các tội trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013
Theo Biểu đồ 2.1, tỷ lệ vụ án phạm tội LĐCĐTS trong LVNH tại TPHCM từ năm 2009 đến 2013 chỉ chiếm 0,04% tổng số vụ án hình sự Mặc dù số vụ án đã xét xử thực tế là thấp, nhưng để đánh giá đúng mức độ nguy hiểm của loại tội phạm này, cần xem xét thêm các tiêu chí khác một cách toàn diện.
- Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ phạm tội LĐCĐTS trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013
Biểu đồ 2.2 minh họa tỷ lệ số vụ phạm tội liên quan đến lao động công đoàn trong lĩnh vực nội vụ, so với tổng số vụ phạm tội này đã xảy ra trong khoảng thời gian 5 năm từ 2009 đến 2013.
8 Trường đại học Luật TPHCM (2013), Giáo trình Tội phạm học, NXB Hồng Đức, TPHCM, tr 146 Trường đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Tội phạm học, Hà nội, tr 102
Bộ Công an (2010), Giáo trình Tội phạm học, Hà Nội, tr 57
Tổng số vụ phạm các tội
Tổng số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH
Theo thống kê từ TAND TPHCM, tỷ lệ vụ án hình sự liên quan đến lao động, công đoàn và doanh nghiệp tại TPHCM chỉ chiếm 1,26%, cho thấy số lượng vụ án này tương đối thấp so với thực tế tội phạm trong lĩnh vực lao động, công đoàn và doanh nghiệp.
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ phạm tội LĐCĐTS trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013
- Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ phạm tội trong LVNH trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ phạm tội trong LVNH trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013
NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
Nguyên nhân và điều kiện chung của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 28 2.1.2 Nguyên nhân và điều kiện cụ thể của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 40 2.2 Thực trạng hoạt động phòng ngừa tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1.1 Nguyên nhân, điều kiện về kinh tế - xã hội Để đánh giá khách quan, chính xác nguyên nhân, điều kiện về kinh tế - xã hội trước tiên cần điểm qua một số nét về kinh tế - xã hội có liên quan đến LVNH của TPHCM, cụ thể như sau: TPHCM là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của cả nước, thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, diện tích tự nhiên 2.093 km 2 , với
Năm 2013, TP.HCM có 24 quận, huyện với dân số đạt 7.990.100 người Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 9,3% so với năm trước, cao hơn mức tăng 9,2% của năm 2012 Thu nhập bình quân đầu người khoảng 4.513 USD/năm, với 184.404 doanh nghiệp đang hoạt động và 25.349 doanh nghiệp mới đăng ký thành lập, tổng vốn đăng ký lên tới 114,6 ngàn tỷ đồng Tuy nhiên, có 20.585 doanh nghiệp ngừng hoạt động, cho thấy hầu hết các doanh nghiệp tại TP.HCM gặp khó khăn về vốn, chủ yếu phụ thuộc vào vay ngân hàng Đồng thời, nhiều vấn đề liên quan đến tội phạm lao động cũng gắn liền với hoạt động của các doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã dẫn đến việc các ngân hàng siết chặt cho vay, khiến nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với nguy cơ giải thể và phá sản Để đối phó với tình hình này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã điều chỉnh giảm lãi suất nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất và kinh doanh Tuy nhiên, hoạt động tín dụng vẫn còn hạn chế, khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay.
Tính đến năm 2013, TPHCM dẫn đầu cả nước về số lượng ngân hàng với 23 hội sở, 318 chi nhánh và 1.467 phòng giao dịch, tổng vốn điều lệ khoảng 149.863,53 tỷ đồng và 1.894,28 triệu USD, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính – ngân hàng tại đây Tuy nhiên, một số đối tượng đã lợi dụng việc tiếp cận nguồn vốn vay để thành lập doanh nghiệp giả mạo, ký kết hợp đồng khống nhằm chiếm đoạt vốn ngân hàng Thực tế khảo sát cho thấy, trong 13 vụ án liên quan đến lừa đảo chiếm đoạt tài sản, phần lớn xảy ra tại các ngân hàng thương mại, cho thấy đây là nơi tập trung hoạt động phạm tội.
Bảng 1.11 Mạng lưới hoạt động của hệ thống ngân hàng trên địa bàn TPHCM năm 2013
Vốn điều lệ (tỷ đồng /USD)
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khu vực phía Nam - 1 1 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh TPHCM - 1 1
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2.940,5 20
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long 3.055 4 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 3.428,8 16
Ngân hàng NoPTNT Việt Nam 5.190 120
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam 3.861,7 19
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 13.547,1 3
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 1668,28 triệu
Ngân hàng liên doanh 226 triệu
Ngân hàng chính sách xã hội 5.000 2
Ngân hàng Phát triển Việt Nam 3.746,3 2 4
4 Quỹ tín dụng nhân dân 4 18 18
6 Công ty cho thuê tài chính 1.281,55 08 8
149.863,53 tỷ đồng và 1894,28 triệu USD
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh TPHCM cung cấp
Bài viết của Công an TPHCM (2012) tập trung vào việc phòng, chống tội phạm ngân hàng, cung cấp thông tin quan trọng về tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng tại TPHCM Hồng Nhung (2013) cũng đã có những phân tích sâu sắc về việc nhận diện tội phạm ngân hàng trên Tạp chí Tài Chính, nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao nhận thức và các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng trước những rủi ro liên quan Việc hiểu rõ các hình thức tội phạm ngân hàng sẽ giúp các tổ chức và cá nhân có những biện pháp phòng ngừa hiệu quả hơn.
Hệ thống ngân hàng tại TPHCM đã trải qua nhiều biến động do ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu và trong nước Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ngân hàng phải tăng vốn điều lệ tối thiểu lên 3.000 tỷ đồng vào năm 2010 Nhà nước cũng đã thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao sức cạnh tranh, dẫn đến nhiều ngân hàng sáp nhập Tuy nhiên, sự tăng trưởng tài sản nhanh chóng cùng với năng lực quản trị yếu kém đã gây ra tình trạng tín dụng và dịch vụ kém chất lượng, nợ xấu gia tăng Mặc dù cho vay được mở rộng, nhiều hợp đồng cho vay không đủ điều kiện và thiếu kiểm tra giám sát, tạo điều kiện cho các đối tượng lợi dụng thực hiện hành vi phạm tội, bao gồm tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Cuối năm 2011, khủng hoảng tài chính toàn cầu đã khiến nhiều ngân hàng trong nước rơi vào tình trạng mất thanh khoản, nợ xấu gia tăng, lãi suất huy động vượt mức trần và cho vay không hiệu quả Trong hai năm 2012 và 2013, tín dụng tiếp tục tăng trưởng chậm, chủ yếu do thị trường bất động sản vẫn còn gặp khó khăn.
Năm 2013, tình hình kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn với hàng hóa tồn kho cao và hoạt động sản xuất, kinh doanh tăng trưởng chậm Mặc dù lạm phát đã được kiểm soát ở mức thấp hơn so với năm 2012, tổng cầu và sức mua vẫn yếu, tiềm ẩn nguy cơ gia tăng lạm phát trở lại Tại TPHCM, mặc dù lợi nhuận ngân hàng giảm và tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 9%, nhưng 83% tổng dư nợ vẫn được tập trung cho sản xuất kinh doanh Quản lý thị trường tiền tệ đạt kết quả tốt, với thị trường ngoại hối và vàng được duy trì ổn định Tuy nhiên, một số đối tượng đã lợi dụng tình hình để thực hiện các phương thức, thủ đoạn tinh vi nhằm lừa đảo các ngân hàng.
Khi Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế toàn cầu như WTO, doanh nghiệp TPHCM đã có cơ hội phát triển nhưng cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ nền kinh tế thị trường Nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng thiếu vốn, sản xuất và kinh doanh giảm sút, không thể cạnh tranh với các công ty lớn, đặc biệt là các công ty nước ngoài và liên doanh có tiềm lực tài chính mạnh mẽ Trước nhu cầu vốn cấp thiết, một số doanh nghiệp đã mắc phải tình trạng chiếm dụng vốn, như việc mở L/C mua bán trả chậm thông qua bảo lãnh ngân hàng và bị lừa đảo bởi đối tác nước ngoài.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh TPHCM đã công bố báo cáo tổng kết về tình hình hoạt động ngân hàng trên địa bàn TPHCM năm 2013, chỉ ra rằng một số đối tượng đã lợi dụng thủ đoạn để lừa đảo, gây thiệt hại lớn cho ngân hàng bảo lãnh.
Từ năm 2008 đến 2013, hệ thống ngân hàng TPHCM đối mặt với nhiều khó khăn trong bối cảnh kinh tế vĩ mô, cho thấy chất lượng tăng trưởng chưa bền vững và tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng Nợ xấu gia tăng, thanh khoản gặp khó khăn, lạm phát và lãi suất tăng cao, cùng với sự biến động lớn của tỷ giá và thị trường vàng Trong khi lãi suất huy động từng có thời điểm lên đến 23% và lãi suất cho vay trên 20%, hiện tại tỷ giá đã ổn định ở mức 21.075 VND/USD Đặc biệt, một số ngân hàng yếu kém cần được tái cơ cấu thông qua sáp nhập hoặc hợp nhất để nâng cao hiệu quả cạnh tranh và phòng ngừa rủi ro, trong khi các yếu tố như con người tha hoá có thể tạo điều kiện cho sự phát sinh tội phạm trong lĩnh vực tài chính.
Trong những năm qua, đời sống nhân dân TPHCM đã từng bước được cải thiện nhờ vào việc củng cố và tăng cường các chính sách xã hội như bảo hiểm, y tế, giáo dục và giải trí Tuy nhiên, sự phân hoá giàu nghèo và bất công trong xã hội vẫn gia tăng do ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường Thêm vào đó, nhiều chính sách xã hội hiện tại còn thiếu chặt chẽ và có những sơ hở, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát sinh tội phạm liên quan đến lao động và đời sống nhân dân trên địa bàn TPHCM.
Nguyên nhân và điều kiện kinh tế - xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển tội phạm, bao gồm tội LĐCĐTS trong lĩnh vực LVNH tại TPHCM Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến LVNH mà còn tác động đến nhiều lĩnh vực khác trong đời sống xã hội Để hiểu rõ hơn về tội phạm, cần xem xét sự kết hợp và hỗ trợ từ các nguyên nhân và điều kiện khác nhau, đặc biệt là các chính sách liên quan đến lãi suất, xuất nhập khẩu hàng hóa và quản lý sử dụng đất đai.
2.1.1.2 Nguyên nhân, điều kiện về tổ chức, quản lý
Hạn chế trong tổ chức và quản lý được xem là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tội phạm liên quan đến lao động trong lĩnh vực ngân hàng Nghiên cứu này tập trung phân tích hai vấn đề cốt lõi: tổ chức và quản lý hệ thống ngân hàng, cũng như công tác quản lý doanh nghiệp.
Ngô Thanh Sơn (2013) đã nghiên cứu về việc phòng ngừa và điều tra tội phạm liên quan đến lao động trong lĩnh vực quản lý kinh tế và chức vụ tại TPHCM Nghiên cứu này thuộc đề tài khoa học cấp cơ sở tại Trường cao đẳng Cảnh sát nhân dân II, nhấn mạnh vai trò của lực lượng Cảnh sát trong việc đảm bảo trật tự và an toàn xã hội.
25 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh TPHCM (2013), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động ngân hàng trên địa bàn TPHCM năm 2013, TPHCM, tr 17
- Về tổ chức quản lý hệ thống ngân hàng:
Các biện pháp phòng ngừa tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Phòng ngừa tội phạm LĐCĐTS trong LVNH cần được tích hợp vào công tác phòng, chống tội phạm chung, xác định là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân Các biện pháp phòng ngừa phải được thực hiện đồng bộ, có trọng tâm và hướng tới hiệu quả cao Khảo sát cho thấy, tại TPHCM, các biện pháp phòng ngừa tội phạm LĐCĐTS đã được triển khai cụ thể trong thời gian qua.
- Biện pháp về kinh tế - xã hội:
Nguyên nhân và điều kiện dẫn đến tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng phần lớn bắt nguồn từ những hạn chế về kinh tế - xã hội Việc chú trọng phát triển kinh tế - xã hội một cách liên tục sẽ tạo điều kiện thuận lợi để giảm thiểu tội phạm.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010 Tại Đại hội Đảng lần thứ XI, việc tổng kết thực hiện chiến lược này đã dẫn đến việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn 2011 – 2020 Sự phát triển kinh tế được gắn liền với hoạt động ổn định và bền vững của các doanh nghiệp, nhằm hạn chế các nguyên nhân kinh tế - xã hội đã được phân tích trước đó.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chi nhánh TPHCM đã thực hiện quyết liệt các giải pháp tiền tệ theo Nghị quyết số 18/NQ-CP, bao gồm việc đơn giản hoá thủ tục cho vay và tập trung vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Để đảm bảo thực hiện hiệu quả, các ngân hàng đã cung ứng vốn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh hợp pháp và hạn chế tình trạng chiếm đoạt tài sản Ngoài ra, việc thực hiện Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản và cung cấp thông tin cho báo chí đã góp phần tạo lòng tin cho nhà đầu tư và phòng ngừa rủi ro Ngân hàng Nhà nước cũng đã giảm lãi suất theo Nghị quyết số 01/NQ-CP và 02/NQ-CP nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thiếu vốn, giúp họ tiếp cận nguồn vốn để sản xuất, kinh doanh Hàng năm, Thành uỷ và Uỷ ban nhân dân TPHCM tổ chức giao ban với ngân hàng Nhà nước chi nhánh TPHCM và các ngân hàng TMCP để thực hiện chính sách tiền tệ, hỗ trợ doanh nghiệp và ổn định kinh tế, đồng thời hạn chế điều kiện phát sinh tội phạm.
- Biện pháp về tổ chức, quản lý:
+ Đối với các hệ thống các ngân hàng trên địa bàn TPHCM:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 680/KH-NHNN ngày 24 tháng 07 năm 1999 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 09/1998/NQ-
Chương trình Quốc gia phòng, chống tội phạm đã tổ chức hội nghị toàn ngành ngân hàng để triển khai đến các đơn vị trực thuộc và Giám đốc chi nhánh ngân hàng Nhà nước Hoạt động tái cơ cấu hệ thống ngân hàng tại TPHCM được thực hiện mạnh mẽ nhằm nâng cao quản trị và hoạt động kinh doanh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường Việc tổ chức và quản lý hiệu quả góp phần củng cố hoạt động ngân hàng, đặc biệt trong các lĩnh vực tín dụng, thẩm định, cho vay, huy động vốn và giải ngân Điều này rất quan trọng để hạn chế sơ hở, thiếu sót, đặc biệt liên quan đến những cá nhân có chức vụ vi phạm quy định cho vay, tham ô và hối lộ, tạo điều kiện cho tội phạm liên quan đến tín dụng hoạt động.
Công tác quản lý nhân sự tại các ngân hàng ở TPHCM được thực hiện một cách chặt chẽ, yêu cầu ứng viên phải đạt tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và tin học, đồng thời tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế hoặc ngân hàng chính quy Quy trình xét tuyển bao gồm nhiều vòng thi nghiêm ngặt Sau khi trở thành nhân viên chính thức, họ phải hoàn thành các chỉ tiêu hàng tháng, quý và năm, đồng thời tham gia vào hệ thống chấm thi đua, khen thưởng và kiểm điểm Điều này không chỉ nâng cao tinh thần trách nhiệm mà còn đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp luật trong quản lý ngành ngân hàng.
Ví dụ: Hội đồng quản trị, Ban điều hành ngân hàng TMCP công thương Việt
Nam xác định củng cố và phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển Tổ chức học tập cho 100% cán bộ, nhân viên về quy chế nội quy lao động và sổ tay văn hoá doanh nghiệp là ưu tiên hàng đầu Đồng thời, xây dựng lực lượng an ninh tại chỗ và phối hợp với Công an nhân dân nhằm ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật Phương châm hành động được quán triệt là “lấy phòng ngừa là chính”.
Hàng năm, các ngân hàng tổ chức chương trình tập huấn nghiệp vụ ngân hàng cho cán bộ tín dụng, kế toán và kiểm toán nội bộ nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là từ các hành vi phạm tội như lừa đảo chiếm đoạt tài sản Các buổi tập huấn thường được thiết kế dưới dạng chuyên đề, mời chuyên gia báo cáo và tổ chức hội nghị để nâng cao kiến thức cho nhân viên.
47 Nguyễn Thuỳ Trang (2012), “Rủi ro trong hoạt động ngân hàng – nhìn nhận từ góc độ đạo đức”, Tạp chí Ngân hàng, (23), tr 23
Bài tham luận của Phạm Duy Hùng (2010) tại Hội nghị phối hợp giữa lực lượng Công an nhân dân và các doanh nghiệp do Bộ Công an tổ chức tại Hà Nội đã đề cập đến công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận dạng tội phạm ngân hàng thông qua việc xác định con dấu, tài liệu, giấy tờ giả, tiền giả và séc giả.
Trong thời gian gần đây, Hiệp hội các ngân hàng đã tổ chức hai hội thảo phối hợp với các ngân hàng, với sự tham gia của các chuyên gia phòng ngừa tội phạm, nhằm thảo luận về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng.
Hoạt động thiết thực trong việc phòng ngừa tội phạm liên quan đến LVNH, đặc biệt là tội phạm LĐCĐTS, đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn hiện nay Việc định hướng các biện pháp phòng ngừa này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ an ninh trật tự và giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kiểm toán Nhà nước thường xuyên thực hiện các hoạt động thanh tra định kỳ tại các ngân hàng ở TPHCM nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, đặc biệt là trong các bộ phận tín dụng, thẩm định cho vay và ký duyệt Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngân hàng và các cơ quan bảo vệ pháp luật, đặc biệt là Công an, ngày càng trở nên hiệu quả trong việc giải quyết các vụ án liên quan, góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật trong hoạt động ngân hàng.
Kiểm toán và kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và thực tiễn quản trị Nhân viên tại các bộ phận này được đào tạo chuyên môn định kỳ để nâng cao kỹ năng quản lý, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và phát hiện kịp thời các hành vi tội phạm liên quan đến lừa đảo.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thiết lập Trung tâm thông tin tín dụng nhằm hỗ trợ các hoạt động ngân hàng, cung cấp thông tin tín dụng để thực hiện công tác phòng ngừa rủi ro, bao gồm cả việc ngăn chặn tội phạm lừa đảo tín dụng.
+ Biện pháp tổ chức quản lý đối với các doanh nghiệp ngoài LVNH
Nghiên cứu từ năm 2009 đến 2013 cho thấy công tác tổ chức và quản lý đối với các doanh nghiệp ngoài LVNH đã được củng cố và tăng cường, góp phần quan trọng vào công tác phòng ngừa tội phạm, đặc biệt là tội phạm LĐCĐTS Một số biện pháp cụ thể đã được thực hiện để hỗ trợ hiệu quả cho công tác này.
Nhận xét về hoạt động phòng ngừa tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản
2.2.2.1 Những kết quả đạt được
Qua phân tích, đánh giá, tổng hợp biện pháp phòng ngừa tội phạm LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM đã đạt được một số kết quả sau:
Các cơ quan, ban ngành và đoàn thể TPHCM đã tích cực vận động quần chúng tham gia phòng ngừa tội phạm, đặc biệt là tội phạm LĐCĐTS trong LVNH, đạt nhiều kết quả đáng kể Họ đã chú trọng vào các doanh nghiệp, đặc biệt là hệ thống ngân hàng, với số lượng thông tin và tài liệu cung cấp cho cơ quan chức năng ngày càng tăng và có giá trị sử dụng kịp thời Công tác tuyên truyền pháp luật cũng được đẩy mạnh, với nhiều hình thức đa dạng nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân viên trong và ngoài LVNH, đồng thời kết hợp tuyên dương và khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc.
Các cơ quan bảo vệ pháp luật tại TPHCM, bao gồm Công an nhân dân, VKSND và TAND, đã thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, xử lý nhiều vụ án điển hình gây tiếng vang trong dư luận Công tác điều tra, truy tố và xét xử tội phạm liên quan đến lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng được thực hiện đúng pháp luật, góp phần đảm bảo tính răn đe và giáo dục cho xã hội.
Lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ tại TPHCM đóng vai trò nòng cốt trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến kinh tế và chức vụ Họ đã triển khai hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ theo quy định pháp luật, tập trung vào hoạt động phòng ngừa chuyên sâu, dựa trên lộ trình và kế hoạch cụ thể Ngoài ra, các lực lượng khác trong Công an TPHCM cũng đóng góp quan trọng trong việc phát hiện, ngăn chặn tội phạm, quản lý đối tượng và phối hợp bắt giữ.
Để nâng cao chất lượng công tác tổ chức nhân sự, các biện pháp hiệu quả đã được triển khai nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn Những biện pháp này tạo điều kiện cho việc đào tạo, bồi dưỡng và phân công công việc cho những người có trình độ năng lực và bản lĩnh chính trị vững vàng, đặc biệt là cán bộ làm công tác phòng ngừa tội phạm Nhờ đó, hiệu quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa ngày càng được nâng cao, tập trung vào từng hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp có dấu hiệu thua lỗ, nguy cơ phá sản hoặc gian dối trong hoạt động kinh tế, giúp kịp thời phát hiện tội phạm.
Công tác phối hợp và hợp tác quốc tế trong phòng ngừa tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng tại TPHCM đang được củng cố và phát triển mạnh mẽ Đặc biệt, sự hợp tác với Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (Interpol) và Tổ chức Cảnh sát các nước ASEAN (Aseanpol) được duy trì hiệu quả trong việc giải quyết các vụ án liên quan đến tội phạm lừa đảo có yếu tố nước ngoài, đối tượng bỏ trốn ra nước ngoài và tội phạm xuyên quốc gia.
2.2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả trong việc phòng ngừa tội phạm LĐCĐTS trong LVNH tại TPHCM, nhưng vẫn tồn tại những hạn chế nhất định Những nguyên nhân và điều kiện dẫn đến những hạn chế này đã góp phần làm gia tăng tình trạng tội phạm trong thời gian qua.
Ngành ngân hàng chưa kịp thời đề xuất sửa đổi các chính sách liên quan đến bảo lãnh, thế chấp, cầm cố, dẫn đến việc một số cán bộ thiếu hiểu biết pháp luật và trách nhiệm trong thẩm định tài sản thế chấp Điều này tạo điều kiện cho tội phạm LĐCĐTS hoạt động Năng lực quản lý của lãnh đạo ngân hàng tại TPHCM chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, cùng với cơ chế tuyển chọn cán bộ còn mang tính cơ cấu Hơn nữa, sự phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TPHCM và các ngân hàng thương mại chưa chặt chẽ, thiếu thanh tra kiểm tra hiệu quả, gây khó khăn trong công tác phòng ngừa rủi ro Cuối cùng, Trung tâm thông tin tín dụng chưa phát huy hiệu quả, thông tin từ các ngân hàng thương mại chưa kịp thời, làm khó khăn trong việc phát hiện khách hàng tiềm ẩn rủi ro.
Công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật và phòng ngừa rủi ro trong ngân hàng, đặc biệt là nhận diện tội phạm LĐCĐTS, đã được tăng cường nhưng vẫn chưa đáp ứng được thực tiễn phức tạp Hoạt động phòng ngừa cần bắt đầu từ hệ thống ngân hàng, nhưng số lượng tuyên truyền còn ít và thiếu mạnh mẽ, chưa nâng cao tinh thần cảnh giác Nội dung tuyên truyền thường đơn điệu và kết hợp với các hoạt động khác, cảnh báo thường chỉ diễn ra sau khi sự việc đã xảy ra Mật độ tuyên truyền chưa đều đặn, thiếu các hội thảo chuyên đề sâu về phòng, chống tội phạm ngân hàng, đặc biệt là tội LĐCĐTS Người tuyên truyền chủ yếu là lãnh đạo ngân hàng, điều này không thu hút sự chú ý của cán bộ, nhân viên, dẫn đến việc tuyên truyền chỉ mang tính hình thức.
Từ năm 2009 đến 2013, hầu hết các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực lưu trú và nhà hàng tại TPHCM chỉ được phát hiện sau một thời gian dài, thậm chí có vụ kéo dài gần 5 năm Điều này cho thấy mức độ thiệt hại nghiêm trọng và những hệ lụy của tội phạm này đối với xã hội.
Tội phạm kinh tế, theo Nguyễn Đình Chiến (1997), đã gây ra những tác động nghiêm trọng đến xã hội, cho thấy sự cần thiết của các giải pháp phòng ngừa hiệu quả Tuy nhiên, công tác phòng ngừa đối với loại tội phạm này đôi khi chưa được thực hiện kịp thời, điều này đặt ra thách thức cho các cơ quan chức năng trong việc đấu tranh và ngăn chặn.
Vụ án Dương Ngọc Phượng tại ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Bình Tây bắt đầu từ tháng 10 năm 2007, nhưng chỉ được phát hiện vào tháng 02 năm 2012 Sau đó, vụ việc được xử lý vào tháng 03 năm 2013 và xét xử phúc thẩm vào tháng 9 năm 2013, tổng cộng mất gần 5 năm để giải quyết.
Quá trình xử lý tội phạm liên quan đến lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng tại TPHCM thời gian qua chưa thực sự nghiêm ngặt và kịp thời, dẫn đến việc thiếu tính công bằng trong xử lý Điều này không chỉ làm giảm hiệu quả răn đe và giáo dục mà còn tạo ra thái độ xem thường pháp luật và cơ quan bảo vệ pháp luật Kết quả là, tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng tại TPHCM trở nên phức tạp hơn.
Theo thống kê từ Bảng 1.12, phần lớn các vụ án liên quan đến lao động, công đoàn và tranh chấp trong lĩnh vực nhà nước tại TPHCM đã được VKSND TP.HCM thụ lý trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2013.
Trong tổng số 23 vụ án, 40 bị can, đã có 21 vụ (chiếm 91,3%) và 38 bị can (chiếm 95%) được truy tố Mặc dù không có vụ án nào bị đình chỉ điều tra, nhưng có 2 vụ (chiếm 8,7%) tạm đình chỉ điều tra do bị can bỏ trốn, cùng với 2 bị can (chiếm 5%) cũng bị tạm đình chỉ.
Bảng 1.12 Tình hình truy tố các vụ án LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013
Tổng số thụ lý Đã giải quyết
Quyết định truy tố Đình chỉ điều tra
Tạm đình chỉ điều tra
Vụ Bị Can Vụ Bị Can Vụ Bị Can
Nguồn: Thống kê tội phạm hình sự - VKSND TPHCM cung cấp
Qua công tác thực tiễn phòng ngừa tội phạm LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM cho thấy xuất phát từ một số nguyên nhân, điều kiện sau:
55 Bản án số: 929/2013/HSPT ngày 10 tháng 09 năm 2013 về “V/v Dương Ngọc Phượng can tội LĐCĐTS xảy ra tại ngân hàng Nam Á” của TAND tối cao TPHCM
Số lượng cán bộ, chiến sĩ tham gia công tác phòng ngừa tội phạm LĐCĐTS tại TPHCM còn thiếu, dẫn đến việc không nắm bắt kịp thời thông tin về đối tượng cần điều tra Trình độ pháp luật và nghiệp vụ của lực lượng này chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, đặc biệt trong bối cảnh tội phạm ngày càng phức tạp, bao gồm các hành vi mới liên quan đến công nghệ cao, tội phạm lừa đảo có tổ chức, lừa đảo xuyên quốc gia và lừa đảo từ người nước ngoài.