ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN VÀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đặc điểm pháp lý của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (LĐCĐTS) được quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tội này thuộc Chương XIV các tội xâm phạm sở hữu và có những đặc điểm pháp lý riêng biệt.
- Khách thể của tội phạm LĐCĐTS
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản liên quan đến quyền sở hữu của chủ tài sản đối với tài sản của họ Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản có giá trị từ hai triệu đồng trở lên, hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản mà chưa được xóa án tích Đặc biệt, nếu tài sản là chất ma túy, chất phóng xạ, chất nổ, vũ khí quân dụng hay phương tiện kỹ thuật quân sự, thì sẽ bị xử lý theo các tội danh khác như chiếm đoạt chất ma túy (Điều 194 BLHS), chiếm đoạt vũ khí (Điều 230 BLHS), chiếm đoạt vật liệu nổ (Điều 232 BLHS) và chiếm đoạt chất phóng xạ (Điều 236 BLHS).
- Mặt khách quan của tội phạm LĐCĐTS
Hành vi khách quan của tội LĐCĐTS liên quan đến việc chiếm đoạt tài sản đang quản lý của người khác thông qua thủ đoạn gian dối Thủ đoạn này được thực hiện bằng cách cung cấp thông tin không chính xác, nhằm lừa dối chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, khiến họ tin tưởng và tự nguyện giao tài sản Các phương thức gian dối có thể bao gồm hành động, lời nói, hoặc xuất trình giấy tờ giả như giấy thế chấp, hợp đồng vay vốn, hoặc chứng thư bảo lãnh giả Những thủ đoạn này luôn được hình thành trước khi người phạm tội chiếm giữ tài sản Ngoài ra, Bộ luật Hình sự cũng quy định một số tội khác sử dụng thủ đoạn gian dối, như việc cung cấp thông tin sai lệch về hàng hóa để thu lợi bất chính.
Tội lừa dối khách hàng, theo Điều 176 Bộ luật hình sự (BLHS), được định nghĩa là hành vi gây hại cho người khác Trong khi đó, việc đánh lạc hướng người khác để lén lút tiếp cận và chiếm đoạt tài sản được xem là tội trộm cắp tài sản theo Điều 138 BLHS Nếu hành vi gian dối xảy ra sau khi người phạm tội đã nhận được tài sản, có thể cấu thành tội che giấu tội phạm theo quy định của pháp luật.
313 BLHS) hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140 BLHS) Hành vi chiếm đoạt tài sản trong tội LĐCĐTS được thể hiện như sau:
Khi tài sản bị chiếm đoạt vẫn trong sự chiếm hữu của chủ sở hữu, hành vi chiếm đoạt thể hiện qua việc nhận tài sản từ người bị lừa dối Người bị lừa dối, do tin tưởng vào thông tin sai lệch từ kẻ phạm tội, đã vô tình giao nhầm tài sản Ngay khi nhận được tài sản, kẻ lừa đảo đã chiếm hữu tài sản đó, khiến người bị lừa dối mất khả năng kiểm soát tài sản Tội lừa đảo được coi là hoàn thành tại thời điểm này, khi kẻ phạm tội đã thực sự chiếm đoạt tài sản.
Khi tài sản bị chiếm đoạt đang trong sự chiếm hữu của kẻ phạm tội, hành vi chiếm đoạt thể hiện qua việc giữ lại tài sản mà lẽ ra phải giao cho người bị lừa dối Người bị lừa dối, do tin vào thông tin sai lệch, có thể nhận nhầm tài sản (nhận thiếu hoặc sai loại) hoặc không nhận Tại thời điểm người bị lừa dối nhận nhầm hoặc không nhận tài sản, kẻ phạm tội đã hoàn toàn làm chủ tài sản đó Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm kẻ phạm tội chiếm đoạt tài sản.
Chủ thể của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản (LĐCĐTS) bao gồm bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi quy định theo Điều 12 Bộ luật Hình sự (BLHS) Cụ thể, người phạm tội từ đủ 14 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 139 BLHS Trong khi đó, đối với các trường hợp tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 139 BLHS, người phạm tội phải từ đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Mặt chủ quan của tội phạm LĐCĐTS
Người phạm tội LĐCĐTS có lỗi cố ý trực tiếp, nhận thức rõ hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn thực hiện Mục đích chính của họ là chiếm đoạt tài sản, đây là dấu hiệu bắt buộc để xác định tội phạm LĐCĐTS.
4 Trường đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam – Tập 2, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, tr 38-39.
Tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ năm 2009 đến 2013
Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội tiêu cực, phản ánh những vi phạm pháp luật hình sự và mang tính giai cấp Nó luôn biến đổi theo từng giai đoạn lịch sử và được thể hiện qua tổng thể các loại tội phạm xảy ra trong một không gian và thời gian cụ thể.
Tình hình tội phạm LĐCĐTS trong lĩnh vực ngân hàng (LVNH) trên địa bàn TPHCM được đánh giá qua các thông số sau đây:
1.2.1 Thực trạng của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
“Thực trạng của tình hình tội phạm là thông số phản ánh tổng số tội phạm, tổng số người phạm tội trong một không gian, thời gian xác định.” 6
Tình hình tội phạm tại TPHCM từ năm 2009 đến 2013 được thể hiện qua hai khía cạnh: tội phạm rõ ràng và tội phạm ẩn Bài viết này sẽ phân tích và đánh giá thực trạng của tội phạm liên quan đến lao động, công đoàn, và tổ chức xã hội trong lĩnh vực an ninh, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về vấn đề này.
Tội phạm lao động cưỡng bức và tội phạm liên quan đến mua bán người tại TPHCM đã được phát hiện và xử lý bởi các cơ quan chức năng, cho thấy tình trạng này đang diễn ra thực tế trong cộng đồng.
Bảng 1.1 Thực trạng của tình hình tội phạm LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013
Tội phạm LĐCĐTS trong LVNH thực hiện đã qua XXST
Tỷ lệ % tăng giảm của năm sau so với năm 2009
Số vụ Số bị cáo Số vụ Số bị cáo
TỔNG 13 26 Không tính tỷ lệ %
Nguồn: Thống kê vụ án hình sự - Tòa án nhân dân (TAND) TPHCM cung cấp
5 Trường đại học Luật TPHCM (2013), Giáo trình Tội phạm học, NXB Hồng Đức, TPHCM, tr 134 Trường đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Tội phạm học, Hà nội, tr 89
Bộ Công an (2010), Giáo trình Tội phạm học, Hà Nội, tr 47
6 Trường đại học Luật TPHCM (2013), Giáo trình Tội phạm học, NXB Hồng Đức, TPHCM, tr 135 Trường đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Tội phạm học, Hà nội, tr 96
Bộ Công an (2010), Giáo trình Tội phạm học, Hà Nội, tr 52
Trong giai đoạn 2009-2013, TAND TPHCM đã xét xử 13 vụ với 26 bị cáo về tội phạm LĐCĐTS trong LVNH, trung bình mỗi năm có khoảng 2,6 vụ và 5,5 bị cáo Năm 2011 và 2013 ghi nhận số vụ cao nhất với 4 vụ, trong khi năm 2009 và 2010 có ít nhất 1 vụ Số bị cáo nhiều nhất là 8 vào năm 2012, ít nhất là 3 vào năm 2010 Kết quả cho thấy tình hình tội phạm này diễn biến phức tạp với xu hướng tăng giảm không đều, và được đánh giá là mối nguy hiểm đáng kể cho xã hội, ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế Điều này nhấn mạnh sự cần thiết phải có biện pháp phòng ngừa hiệu quả từ các cơ quan chức năng Tình hình tội phạm LĐCĐTS trong LVNH tại TPHCM cần được theo dõi qua số vụ phạm tội trên 100.000 người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Bảng 1.2 Hệ số tội phạm trên dân số của tình hình tội phạm LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013
Số vụ án LĐCĐTS trong LVNH
Dân số TPHCM đã đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Hệ số tội phạm trên 100.000 dân
Nguồn: TAND TPHCM và Cục Thống kê TPHCM cung cấp
Theo thống kê tại Bảng 1.2, hệ số tội phạm trên dân số ở TPHCM là 0,04 vụ/100.000 dân Điều này có nghĩa là trong số 3.000.000 dân cư, chỉ có hơn 1 vụ liên quan đến tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực lừa đảo.
Tội phạm ẩn 7 của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng tại TPHCM phản ánh thực trạng nghiêm trọng của tình hình tội phạm này, với nhiều vụ việc chưa được phát hiện và xử lý.
Tội phạm ẩn là những hành vi vi phạm pháp luật chưa được phát hiện và xử lý, phản ánh tình trạng thực tế của tội phạm trong xã hội Theo Giáo trình Tội phạm học của Trường đại học Luật TPHCM (2013), tội phạm ẩn đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về tình hình tội phạm hiện tại.
Để đánh giá tình hình tội phạm tại TPHCM, cần xem xét tổng số tội phạm rõ và tội phạm ẩn Tuy nhiên, hiện nay chúng ta chỉ có thể dựa vào số liệu tội phạm rõ do cơ quan chức năng thống kê, trong khi việc đánh giá tội phạm ẩn gặp nhiều khó khăn Nguyên nhân của tình trạng tội phạm ẩn trong lĩnh vực này xuất phát từ một số yếu tố chính.
+ Một là, ẩn tự nhiên: Vì các lý do khác nhau mà tội phạm LĐCĐTS trong
Tại TPHCM, tình trạng LVNH diễn ra nhưng cơ quan chức năng không có thông tin về tội phạm, dẫn đến việc không bị xử lý và không được thống kê Nguyên nhân chính là do nạn nhân và nhân chứng không tố cáo vì nhiều lý do khác nhau Tác giả nhận định rằng lý do ẩn chủ yếu là do các tội phạm này xảy ra mà không bị phát hiện.
Tội phạm LĐCĐTS trong LVNH tại TPHCM đã được phát hiện nhưng không bị xử lý do sự che giấu từ các tội phạm ẩn tự nhiên, chủ yếu từ phía cơ quan quản lý ngân hàng Quy trình hoạt động ngân hàng có sự giám sát chặt chẽ giữa các bộ phận và người có thẩm quyền, nhưng nếu họ bỏ qua yêu cầu nghiệp vụ hoặc thiếu trách nhiệm trong kiểm tra, giám sát sẽ dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm Ngoài ra, sự tinh vi trong thủ đoạn hoạt động của tội phạm và trình độ năng lực của cán bộ tư pháp cũng là nguyên nhân khiến nhiều vụ án không được xử lý hoặc bị "phi hình sự hóa".
Ba là, ẩn thống kê liên quan đến tội phạm thực tế đã xảy ra và được các cơ quan chức năng phát hiện, xử lý nhưng không được ghi nhận trong số liệu thống kê của các cơ quan tư pháp Tác giả nhận thấy rằng mức độ ẩn này trong thống kê là tương đối ít.
Tại TPHCM, nguyên nhân chính dẫn đến tình hình tội phạm LĐCĐTS bao gồm ẩn tự nhiên và ẩn nhân tạo Để đề xuất các biện pháp phòng ngừa hiệu quả, các cơ quan chức năng cần xây dựng phương pháp xác định tội phạm ẩn Phương pháp điều tra xã hội học thông qua việc phát phiếu điều tra là một trong những phương pháp phổ biến được sử dụng.
Độ tin cậy trong việc xác định tội phạm ẩn là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng các chính sách và biện pháp hiệu quả nhằm phòng ngừa loại tội phạm này.
1.2.2 Cơ cấu của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Cơ cấu tình hình tội phạm bao gồm thành phần, tỷ trọng và mối quan hệ giữa các loại tội phạm trong tổng thể Việc đánh giá cơ cấu của tình hình tội phạm LĐCĐTS trong LVNH có vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ nguy hiểm của tội phạm Phân tích cơ cấu tội phạm này tại TPHCM giúp phản ánh quy luật phát triển và đánh giá tính chất nguy hiểm, từ đó xây dựng kế hoạch phòng ngừa hiệu quả, góp phần đảm bảo an ninh trật tự và phát triển bền vững cho hệ thống ngân hàng cũng như nền kinh tế quốc gia.
- Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ phạm các tội trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ phạm các tội trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013
Biểu đồ 2.1 cho thấy tỷ lệ vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH tại TPHCM từ năm 2009 đến 2013 chỉ chiếm 0,04% tổng số vụ án hình sự Mặc dù số lượng vụ án đã xét xử thực tế là thấp, nhưng để đánh giá khách quan về mức độ nguy hiểm của tội phạm này, cần xem xét trên nhiều tiêu chí khác.
- Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ phạm tội LĐCĐTS trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013
8 Trường đại học Luật TPHCM (2013), Giáo trình Tội phạm học, NXB Hồng Đức, TPHCM, tr 146 Trường đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Tội phạm học, Hà nội, tr 102
Bộ Công an (2010), Giáo trình Tội phạm học, Hà Nội, tr 57
Tổng số vụ phạm các tội
Tổng số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH
Nguồn: Thống kê vụ án hình sự - TAND TPHCM cung cấp
NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
Nguyên nhân và điều kiện chung của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
2.1.1.1 Nguyên nhân, điều kiện về kinh tế - xã hội Để đánh giá khách quan, chính xác nguyên nhân, điều kiện về kinh tế - xã hội trước tiên cần điểm qua một số nét về kinh tế - xã hội có liên quan đến LVNH của TPHCM, cụ thể như sau: TPHCM là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của cả nước, thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, diện tích tự nhiên 2.093 km 2 , với 24 quận, huyện Năm 2013, dân số là 7.990.100 người, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 9,3% so năm trước, cao hơn mức tăng 9,2% của năm 2012, thu nhập bình quân đầu người khoảng 4.513 USD/năm, có 184.404 doanh nghiệp đang hoạt động, 25.349 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn thành lập doanh nghiệp là 114,6 ngàn tỷ đồng Tổng số doanh nghiệp ngưng hoạt động 20.585 doanh nghiệp 21 Qua khảo sát thấy hầu hết các doanh nghiệp tại TPHCM thiếu vốn hoặc vốn ít, nguồn vốn kinh doanh phụ thuộc nhiều vào vốn vay từ ngân hàng và đa số tội phạm LĐCĐTS trong LVNH ít nhiều liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam đã phải đối mặt với tình trạng giải thể và phá sản do ngân hàng siết chặt cho vay Để hỗ trợ hoạt động sản xuất và kinh doanh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã điều chỉnh giảm lãi suất Tuy nhiên, hoạt động tín dụng vẫn tiếp tục thắt chặt, khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn.
Tính đến cuối năm 2013, Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước về số lượng ngân hàng với 23 hội sở, 318 chi nhánh và 1.467 phòng giao dịch, tổng vốn điều lệ khoảng 149.863,53 tỷ đồng và 1.894,28 triệu USD, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính – ngân hàng Tuy nhiên, do hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn và không tiếp cận được nguồn vốn vay, một số đối tượng đã lợi dụng việc thành lập doanh nghiệp để ký kết hợp đồng giả mạo nhằm chiếm đoạt vốn ngân hàng Thực tế khảo sát cho thấy, trong 13 vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản xảy ra, phần lớn tập trung tại các ngân hàng thương mại, cho thấy đây là nơi mà tội phạm thường xuyên hoạt động.
Bảng 1.11 Mạng lưới hoạt động của hệ thống ngân hàng trên địa bàn TPHCM năm 2013
Vốn điều lệ (tỷ đồng /USD)
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khu vực phía Nam - 1 1 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2.940,5 20
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 3.428,8 16
Ngân hàng NoPTNT Việt Nam 5.190 120
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 13.547,1 3
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 1668,28 triệu
Ngân hàng liên doanh 226 triệu
Ngân hàng chính sách xã hội 5.000 2
Ngân hàng Phát triển Việt Nam 3.746,3 2 4
4 Quỹ tín dụng nhân dân 4 18 18
6 Công ty cho thuê tài chính 1.281,55 08 8
Trong năm 2012, Công an TPHCM đã phát động chuyên đề phòng, chống tội phạm ngân hàng nhằm nâng cao nhận thức và bảo vệ an toàn tài chính cho người dân Hồng Nhung trong bài viết trên Tạp chí Tài Chính đã chỉ ra các phương thức và hình thức tội phạm ngân hàng đang gia tăng, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận diện và phòng ngừa để bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
Vốn điều lệ (tỷ đồng /USD)
149.863,53 tỷ đồng và 1894,28 triệu USD
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh TPHCM cung cấp
Hệ thống ngân hàng tại TPHCM đã trải qua nhiều biến động do ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu và nội địa Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn điều lệ tối thiểu của các ngân hàng sẽ tăng lên 3.000 tỷ đồng vào năm 2010 Đồng thời, Nhà nước tiến hành tái cơ cấu hệ thống ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh, dẫn đến nhiều ngân hàng sáp nhập Tuy nhiên, sự tăng trưởng nhanh chóng về tài sản không đi kèm với năng lực quản trị, gây ra tình trạng hoạt động tín dụng và dịch vụ kém chất lượng, nợ xấu gia tăng Mặc dù cho vay được mở rộng, nhiều hợp đồng cho vay không đủ điều kiện và thiếu kiểm tra, giám sát, đã tạo điều kiện cho các đối tượng lợi dụng, đặc biệt là trong tội phạm liên quan đến tín dụng đen.
Cuối năm 2011, khủng hoảng tài chính toàn cầu đã khiến nhiều ngân hàng trong nước mất thanh khoản, nợ xấu tăng cao và lãi suất huy động vượt trần Trong hai năm 2012 và 2013, tín dụng tăng trưởng chậm do thị trường bất động sản vẫn "đóng băng" và hàng hóa tồn kho cao, dẫn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn Mặc dù lạm phát năm 2013 đã được kiểm soát ở mức thấp hơn năm 2012, tổng cầu và sức mua của nền kinh tế vẫn yếu, tiềm ẩn nguy cơ lạm phát gia tăng trở lại Tại TPHCM, mặc dù lợi nhuận của các ngân hàng giảm và tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 9%, nhưng 83% nguồn vốn vay tập trung cho sản xuất kinh doanh Quản lý thị trường tiền tệ tại đây đạt kết quả tốt, với thị trường ngoại hối và vàng được duy trì ổn định, tuy nhiên, một số đối tượng đã lợi dụng tình hình để thực hiện các hành vi gian lận trong lĩnh vực ngân hàng.
23 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh TPHCM (2013), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động ngân hàng trên địa bàn TPHCM năm 2013, TPHCM, tr 12
Việc Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế toàn cầu như WTO đã tạo cơ hội cho doanh nghiệp TPHCM phát triển, nhưng cũng đồng thời đặt họ trước thách thức cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn, dẫn đến sản xuất và kinh doanh suy giảm, không đủ sức cạnh tranh với các công ty lớn, đặc biệt là các công ty nước ngoài và liên doanh có tiềm lực tài chính mạnh mẽ Từ nhu cầu cần vốn, một số doanh nghiệp đã bị lừa đảo thông qua việc mở L/C mua bán trả chậm với sự bảo lãnh của ngân hàng, gây thiệt hại lớn cho các ngân hàng bảo lãnh.
Từ năm 2008 đến 2013, hệ thống ngân hàng TPHCM đối mặt với nhiều khó khăn trong bối cảnh kinh tế vĩ mô, với chất lượng tăng trưởng chưa cao và hoạt động tín dụng tiềm ẩn rủi ro lớn Nợ xấu gia tăng, thanh khoản khó khăn, lạm phát và lãi suất tăng cao, cùng với sự biến động lớn của tỷ giá và thị trường vàng, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng so với định chế tài chính trong và ngoài nước Lãi suất huy động từng thời điểm lên đến 23%, trong khi lãi suất cho vay vượt 20%, nhưng hiện tại tỷ giá đã dần ổn định ở mức 21.075 VND/USD Đặc biệt, một số ngân hàng yếu kém cần được tái cơ cấu thông qua sáp nhập và hợp nhất để nâng cao hiệu quả cạnh tranh và phòng ngừa rủi ro Ngoài ra, sự tha hóa của con người cũng tạo điều kiện cho tội phạm trong lĩnh vực tài chính phát sinh.
Trong những năm qua, đời sống nhân dân TPHCM đã được cải thiện nhờ vào việc củng cố và tăng cường các chính sách xã hội về bảo hiểm, y tế, giáo dục và giải trí Tuy nhiên, sự phân hoá giàu nghèo và bất công xã hội vẫn gia tăng do ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường Bên cạnh đó, nhiều chính sách xã hội hiện hành còn bất hợp lý và thiếu chặt chẽ, tạo điều kiện cho tội phạm LĐCĐTS trong LVNH phát sinh tại TPHCM.
Nguyên nhân và điều kiện kinh tế - xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển tội phạm, bao gồm tội liên quan đến lao động và công đoàn trong lĩnh vực lao động và việc làm tại TPHCM Sự tác động này không chỉ giới hạn trong lĩnh vực lao động mà còn ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác của đời sống xã hội Để giải quyết vấn đề này, cần có sự kết hợp và hỗ trợ từ hệ thống các cơ quan chức năng và cộng đồng.
Ngô Thanh Sơn (2013) đã thực hiện nghiên cứu về việc phòng ngừa và điều tra tội phạm liên quan đến lao động, công việc và dịch vụ trong lĩnh vực quản lý kinh tế và chức vụ tại TPHCM Đề tài này được thực hiện tại Trường cao đẳng Cảnh sát nhân dân II, với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác của lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm.
Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động ngân hàng tại TPHCM năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh TPHCM chỉ ra rằng nguyên nhân và điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng bao gồm các chính sách liên quan đến lãi suất, xuất nhập khẩu hàng hóa và quản lý sử dụng đất đai.
2.1.1.2 Nguyên nhân, điều kiện về tổ chức, quản lý
Hạn chế trong tổ chức và quản lý là nguyên nhân chính dẫn đến tình hình tội phạm liên quan đến lao động trong lĩnh vực ngân hàng Bài viết này tập trung phân tích hai vấn đề cốt lõi: tổ chức và quản lý hệ thống ngân hàng, cùng với công tác quản lý doanh nghiệp.
- Về tổ chức quản lý hệ thống ngân hàng:
Bộ máy quản lý của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam được điều chỉnh bởi nhiều luật pháp như Luật doanh nghiệp và Luật các tổ chức tín dụng, với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đóng vai trò chính trong việc quản lý hoạt động ngân hàng Tuy nhiên, hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà nước tại TPHCM chưa đạt yêu cầu, khi mà sự giám sát các ngân hàng thương mại còn lỏng lẻo và thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan liên quan Các vấn đề như xử lý sai phạm chưa nghiêm minh và thiếu tính răn đe, cùng với việc tổ chức quản lý và kiểm soát nội bộ chưa chặt chẽ, đã tạo điều kiện cho các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng gia tăng.
Việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường tại nước ta còn gặp nhiều khó khăn do sơ hở trong tổ chức quản lý, đặc biệt là trong công tác cán bộ Nhiều nơi và thời điểm vẫn bị ảnh hưởng bởi các cơ chế cũ, dẫn đến hiện tượng quan liêu, hách dịch và nhũng nhiễu Hệ quả là một số cán bộ có chức vụ tại các ngân hàng ở TPHCM đã có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quy định của nhà nước về quản lý kinh tế, thiếu trách nhiệm và gây ra hậu quả nghiêm trọng.
26 Trường đại học Luật TPHCM (2010), Giáo trình Luật ngân hàng, NXB đại học Quốc gia TPHCM,
27 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh TPHCM (2011), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động ngân hàng trên địa bàn TPHCM năm 2011, TPHCM, tr 11-13