1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoạt động phòng ngừa tội phạm của tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố hồ chí minh

99 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Phòng Ngừa Tội Phạm Của Tòa Án Nhân Dân Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Phạm Thị Duyên
Người hướng dẫn TS. Võ Thị Kim Oanh
Trường học Trường Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Hình Sự
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 745,88 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Khái niệm, nội dung và ý nghĩa của phòng ngừa tội phạm (13)
    • 1.1.1 Khái niệm, biện pháp về phòng ngừa tội phạm (13)
    • 1.1.2 Nội dung hoạt động phòng ngừa tội phạm (21)
    • 1.1.3 Ý nghĩa của hoạt động phòng ngừa tội phạm (25)
  • 1.2 Tòa án nhân dân trong hoạt động phòng ngừa tội phạm (27)
    • 1.2.1 Vai trò của Tòa án nhân dân trong hoạt động phòng ngừa tội phạm (27)
    • 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân trong hoạt động phòng ngừa tội phạm (30)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (68)
    • 2.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức, biên chế của Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (36)
      • 2.1.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (36)
      • 2.1.2 Cán bộ biên ch ế của Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (38)
    • 2.2 Thực trạng hoạt động phòng ngừa tội phạm của Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong hoạt động xét xử (40)
      • 2.2.1 Thực trạng hoạt động phòng ngừa tội phạm của Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự (40)
      • 2.2.2 Thực trạng hoạt động phòng ngừa tội phạm của Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong xét xử các vụ án phi hình sự (47)
      • 2.2.3 Thực trạng hoạt động phòng ngừa tội phạm của Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thông qua hoạt động xét xử phúc thẩm, thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm (48)
      • 2.2.4 Thực trạng hoạt động phòng ngừa tội phạm của Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thông qua giải quyết các vụ án quá thời hạn luật định (50)
    • 2.3 Thực trạng hoạt động phòng ngừa tội phạm của Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong hoạt động thi hành án hình sự (51)
    • 2.4 Thực trạng hoạt động phòng ngừa tội phạm của Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thông qua các hoạt động khác (55)
      • 2.4.1 Thông qua công tác thống kê báo cáo (55)
      • 2.4.2 Tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền (59)
      • 2.5.2 Nhữ ng hạn chế trong hoạt động phòng ngừa tội phạm của Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (64)
      • 2.5.3 Nguyên nhân của nhữ ng hạn chế trong hoạt động phòng ngừa tội phạm của Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (65)
  • Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (0)
    • 3.1 Dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới (68)
      • 3.1.1 Cơ sở của dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới (68)
      • 3.1.2 Nội dung c ủa dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (70)
    • 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội phạm của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (72)
      • 3.2.1 Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của ngành Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đối với công tác cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động phòng ngừa tội phạm (72)
      • 3.2.2 Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xét xử góp phần phòng ngừ a tội phạm (74)
      • 3.2.3 Nâng cao vai trò tham mư u và tuyên truyề n, hướng dẫn pháp luật về phòng ngừa tội phạm cho hệ th ống chính trị và xã hội (76)
      • 3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thi hành án, coi đây là một nội dung quan trọng trong hoạt động phòng ngừa tội phạm của Tòa án nhân dân (78)
      • 3.2.5 Xây dự ng cơ chế phối hợp gi ữa Tòa án nhân dân với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong tổ chức hoạt động phòng ngừa t ội phạm (80)
    • 3.3 Kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội phạm (82)
      • 3.3.1 Kiến nghị về chuyên môn (82)
      • 3.3.2 Kiến nghị về biên chế, t ổ chứ c, bộ máy của Tòa án nhân dân (84)
      • 3.3.3 Kiến nghị về chế độ lương thưởng và cơ sở vật chất, trang thiế t bị phục vụ hoạt động của Tòa án nhân dân (85)
  • KẾT LUẬN (87)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (94)

Nội dung

Khái niệm, nội dung và ý nghĩa của phòng ngừa tội phạm

Khái niệm, biện pháp về phòng ngừa tội phạm

Đấu tranh chống tội phạm luôn tuân theo phương châm phát hiện kịp thời và chính xác, nhằm không bỏ sót tội phạm và tránh oan sai cho người vô tội Hoạt động phòng ngừa tội phạm đóng vai trò quan trọng trong lý luận và thực tiễn của hệ thống luật pháp, là cơ sở để nghiên cứu các vấn đề khác trong tội phạm học Mục đích của tội phạm học là nghiên cứu tội phạm như một đối tượng phòng ngừa, với lý luận phòng ngừa tội phạm là một phần cấu thành quan trọng Để hiểu rõ hơn, cần làm rõ các khái niệm "phòng ngừa" và "tội phạm".

Khái niệm “phòng ngừa”, theo từ điển Tiếng Việt có nghĩa là: “Phòng trước không cho cái xấu, cái không hay nào đó xảy ra” 2

Khái niệm “tội phạm” trong khoa học Luật Hình sự vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về nội dung và nội hàm Trong bối cảnh phát triển xã hội hiện nay, cần mở rộng cách nhìn nhận khái niệm tội phạm từ nhiều góc độ như kinh tế, xã hội, pháp lý, văn hóa, địa lý và dư luận xã hội Tuy nhiên, điều cốt yếu là tội phạm phải được xác định rõ ràng để phân biệt với các vi phạm pháp luật khác, hành vi trái đạo đức, cũng như các trường hợp không vi phạm pháp luật.

Tội phạm được định nghĩa là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ Luật hình sự, nhằm bảo vệ pháp chế và duy trì trật tự pháp luật Theo Luật Hình sự Việt Nam, tội phạm phải do người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm thực hiện, với lỗi cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được bảo vệ Khái niệm này không chỉ góp phần vào việc phòng chống tội phạm mà còn bảo vệ lợi ích của Nhà nước, xã hội và quyền lợi hợp pháp của công dân.

Việc hiểu rõ khái niệm “phòng ngừa” và “tội phạm” trong khoa học pháp lý giúp hệ thống hóa khái niệm phòng ngừa tội phạm Hiện nay, các nhà khoa học đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm này, góp phần làm phong phú thêm nghiên cứu và ứng dụng trong lĩnh vực phòng ngừa tội phạm.

Phòng ngừa tội phạm được hiểu là một hệ thống tổng hợp các biện pháp có mối quan hệ hữu cơ, do các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân thực hiện nhằm ngăn chặn tội phạm và loại trừ nguyên nhân gây ra tội phạm Theo GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, đây là tổng hợp các biện pháp tương tác lẫn nhau, nhằm hạn chế và loại bỏ các nguyên nhân sinh ra tội phạm Hoạt động này được coi là phương tiện điều chỉnh các quan hệ xã hội, bao gồm các biện pháp kinh tế – xã hội, giáo dục – sư phạm, tổ chức và pháp luật, tạo thành một tổ hợp đa dạng trong công tác phòng ngừa tội phạm.

3 Hồ Trọng Ngũ (2005), “Phòng ngừa tội phạm ở cộng đồng dân cư”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (6)

4 Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm, Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội, tr 45

5 Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm, Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội, tr 46

Khái niệm phòng ngừa tội phạm mà tác giả cho là hoàn chỉnh nhất:

Phòng ngừa tội phạm là việc áp dụng các biện pháp xã hội và nhà nước để khắc phục nguyên nhân và điều kiện dẫn đến tội phạm, nhằm hạn chế và loại bỏ tội phạm khỏi đời sống xã hội.

Khái niệm phòng ngừa tội phạm được chia thành hai cấp bậc: nghĩa hẹp và nghĩa rộng Theo tác giả Dương Tuyết Miên, nghĩa hẹp chỉ tập trung vào việc ngăn chặn tội phạm xảy ra và loại bỏ nguyên nhân, trong khi nghĩa rộng bao gồm cả việc phát hiện và xử lý tội phạm kịp thời GS.TS Đỗ Ngọc Quang cũng nhấn mạnh rằng phòng ngừa tội phạm không chỉ ngăn chặn mà còn phải xử lý nghiêm minh và cải tạo người phạm tội PGS.TS Nguyễn Chí Dũng định nghĩa phòng ngừa tội phạm là việc sử dụng các phương pháp và biện pháp cần thiết để khắc phục nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm Ông cũng phân chia biện pháp phòng ngừa thành hai nhóm: phòng ngừa chung, sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội và pháp luật để loại bỏ các yếu tố có thể dẫn đến tội phạm.

6 Tập bài giảng tội phạm học (2008), Đại Học luật Thành phố Hồ Chí Minh , tr.119

7 Đỗ Ngọc Quang (1999), Giáo trình Tội phạm học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, tr.32

Phòng ngừa tội phạm là một hoạt động quan trọng nhằm ngăn chặn sự phát triển của tội phạm trong xã hội, với sự tham gia của toàn thể cộng đồng Các biện pháp phòng ngừa được thực hiện bởi các cơ quan chuyên môn như Công an, Tòa án, và các tổ chức xã hội, nhằm vào những đối tượng cụ thể Theo TS Lê Thế Tiệm, mục tiêu của phòng ngừa tội phạm là không để tội phạm xảy ra, bảo vệ xã hội khỏi những hậu quả nghiêm trọng và đảm bảo rằng nếu tội phạm xảy ra, sẽ được phát hiện và xử lý kịp thời Định nghĩa từ Từ điển Luật học nhấn mạnh rằng phòng ngừa tội phạm là việc ngăn chặn và loại trừ nguyên nhân phát sinh tội phạm thông qua các biện pháp liên quan GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa cũng khẳng định rằng phòng ngừa tội phạm bao gồm các hoạt động tổng thể từ cơ quan, tổ chức và công dân để kiểm soát và hạn chế các nguyên nhân gây ra tội phạm.

Phòng ngừa tội phạm được định nghĩa thống nhất bởi các nhà khoa học là việc áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn tội phạm xảy ra Mục tiêu chính của công tác phòng ngừa là giảm thiểu hoặc loại bỏ tội phạm khỏi xã hội, đồng thời xác định nguyên nhân gây ra tội phạm để phát triển các phương pháp phòng ngừa hiệu quả.

Trong nghiên cứu luận văn, tác giả nhấn mạnh rằng hoạt động phòng ngừa tội phạm cần được hiểu một cách toàn diện, bao gồm cả những biện pháp và hoạt động liên quan.

Trong cuốn sách "Một số vấn đề về tội phạm và cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm ở nước ta hiện nay" của tác giả Nguyễn Chí Dũng (2004), xuất bản bởi Nxb Chính trị Quốc gia tại Hà Nội, trang 39, tác giả đã phân tích các vấn đề liên quan đến tội phạm và những nỗ lực trong công tác phòng chống tội phạm ở Việt Nam hiện nay.

Tài liệu "Tội phạm ở Việt Nam – Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp" của Lê Thế Tiệm, Phạm Tự Phả và các tác giả (1994) cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tội phạm tại Việt Nam Nghiên cứu này phân tích các nguyên nhân dẫn đến tội phạm và đề xuất những giải pháp khả thi nhằm giảm thiểu tình trạng này Được xuất bản bởi Nxb Công an Nhân dân tại Hà Nội, tài liệu này là nguồn tham khảo quý giá cho các nhà nghiên cứu và những người quan tâm đến vấn đề an ninh xã hội.

11 Từ điển Luật học(1999), Nxb Từ điển Bách khoa Hà Nội, tr.52.

Phòng ngừa tội phạm là một lĩnh vực quan trọng trong tội phạm học, được nghiên cứu bởi Nguyễn Ngọc Hòa (2007) trong Tạp chí Luật học Hoạt động này nhằm tác động đến nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm, đồng thời cải thiện quy trình phát hiện và xử lý tội phạm Để đạt được hiệu quả, phòng ngừa tội phạm cần được thực hiện thông qua một hệ thống các biện pháp đa dạng, mỗi biện pháp đều có sự liên kết chặt chẽ với chức năng và vai trò của các tổ chức Nhà nước cũng như xã hội.

– Trong tội phạm học Việt Nam, căn cứ vào phạm vi, cấp độ phòng ngừa tội phạm, có những biện pháp phòng ngừa cơ bản sau đây:

Phòng ngừa tội phạm theo cấp độ xã hội chung là biện pháp nhằm cải thiện điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật Mục tiêu chính là tạo ra những tiền đề tích cực để loại trừ tội phạm, bao gồm việc hình thành ý thức tự giác cho công dân, nâng cao trình độ văn hóa và chính trị xã hội, cũng như cải thiện đời sống vật chất cho nhân dân.

Phòng ngừa tội phạm theo cấp độ chuyên ngành tội phạm học là biện pháp quan trọng nhằm làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể cũng như tình trạng phạm tội chung Để loại trừ các điều kiện dẫn đến tội phạm, cần áp dụng các biện pháp đặc biệt, đặc biệt là sức mạnh cưỡng chế Do đó, trong lĩnh vực tội phạm học, việc sử dụng các biện pháp cưỡng chế hình sự và hành chính được xem là cần thiết cho công tác phòng ngừa tội phạm.

Nội dung hoạt động phòng ngừa tội phạm

Các hoạt động phòng ngừa tội phạm nhằm khắc phục nguyên nhân và điều kiện dẫn đến tội phạm, từ đó cải thiện quan hệ xã hội và hoàn thiện hệ thống pháp luật Mục tiêu là ngăn chặn tội phạm xảy ra, bảo vệ mọi thành viên trong xã hội khỏi hình phạt pháp luật và giảm thiểu hậu quả do tội phạm gây ra Điều này cũng giúp các cơ quan bảo vệ pháp luật tiết kiệm chi phí cho việc điều tra, xử lý tội phạm Quan trọng hơn, các biện pháp này đảm bảo mỗi công dân có môi trường thuận lợi để làm ăn và sinh sống.

Việc phát hiện và xử lý tội phạm, đặc biệt là thông qua điều tra và xét xử, là rất cần thiết để đảm bảo trách nhiệm hình sự và ngăn ngừa tội phạm Các biện pháp xử phạt hành chính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn hành vi nguy hiểm có thể dẫn đến tội phạm Cần phải phát hiện, điều tra và xử lý kịp thời các tội phạm để đảm bảo chúng không thể lẩn tránh pháp luật Quá trình điều tra và xử lý tội phạm phải tuân thủ pháp luật, xử lý kiên quyết đối với những người tham nhũng và những ai bao che cho hành vi này, bất kể họ đang giữ chức vụ nào Điều này góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, đồng thời thúc đẩy xây dựng nhà nước pháp quyền định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hoạt động phòng ngừa tội phạm là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo an ninh và bình yên cho xã hội, đồng thời củng cố sự tồn tại của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việc điều tra và khám phá tội phạm kịp thời giúp kiềm chế và giảm thiểu tội phạm trong cộng đồng Đảng ta luôn chú trọng đến công tác này, đặc biệt trong bối cảnh giao lưu kinh tế, văn hóa và xã hội với các nước trên thế giới Các nghị quyết và chỉ thị đã đề ra phương hướng và biện pháp cần thiết để tăng cường pháp chế trong phòng ngừa tội phạm Từ khi đổi mới, Đảng xác định đây là nhiệm vụ trọng yếu trong việc giữ gìn trật tự, kỷ cương Đại hội VI nhấn mạnh sự cần thiết kết hợp sức mạnh pháp chế với dư luận quần chúng để đấu tranh chống tội phạm, trong khi Đại hội VIII khẳng định việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nâng cao đạo đức Do đó, để thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm, cần tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan và đề ra các biện pháp nhằm hạn chế và ngăn chặn tình trạng phạm tội trong xã hội hiện nay.

Phòng ngừa tội phạm là hoạt động nhằm ngăn chặn tội phạm xảy ra bằng cách loại bỏ nguyên nhân và điều kiện dẫn đến tội phạm Điều này bao gồm việc phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các hành vi phạm tội, đồng thời cải tạo và giáo dục người phạm tội để họ trở thành công dân có ích cho xã hội Theo nghĩa hẹp, phòng ngừa tội phạm tập trung vào việc không để tội phạm xảy ra và không để xã hội phải chịu hậu quả từ các hành vi vi phạm pháp luật.

Tội phạm là một hiện tượng xã hội phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và mỗi công dân, với vai trò nòng cốt thuộc về các cơ quan tư pháp trong công tác phòng ngừa Để giải quyết tình hình tội phạm hiệu quả, cần thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau nhằm loại bỏ nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm trong xã hội.

Tội phạm trong xã hội xuất hiện do sự tương tác của các hiện tượng tiêu cực xã hội Theo quan điểm biện chứng duy vật, tội phạm là một hiện tượng xã hội cần có sự tác động qua lại của nhiều yếu tố khác nhau để được hình thành và duy trì.

16 Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự Thật, Hà Nội, tr.121

Để ngăn chặn sự phát sinh tội phạm trong xã hội, cần phải loại bỏ những hiện tượng tiêu cực xã hội, bởi chúng là nguyên nhân và điều kiện dẫn đến tội phạm Việc hoàn thiện quá trình xã hội cần tập trung vào việc xóa bỏ những yếu tố tiêu cực này.

Để hình thành nhân cách con người, cần loại bỏ những yếu tố xấu từ gia đình, nhà trường và xã hội Gia đình là nơi khởi nguồn, nhà trường cung cấp kiến thức, còn xã hội là bối cảnh giao tiếp của mỗi cá nhân Việc này rất quan trọng trong xây dựng con người mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đề ra Đồng thời, cần tiêu diệt những hiện tượng tiêu cực bằng cách xây dựng một xã hội trật tự, kỷ cương, nơi mọi cá nhân được sống, học tập và làm việc theo quy định của pháp luật.

Để khắc phục những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý nhà nước, quản lý kinh tế và xã hội, cần nhận thức rõ ràng và mạnh dạn sửa chữa những thiếu sót này Việc xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự là cần thiết, với hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và hiệu quả Hiện tại, hệ thống pháp luật chưa đồng bộ và hoàn thiện, vì vậy việc ưu tiên hoàn thiện hệ thống pháp luật là rất quan trọng, nhằm bảo đảm tính thống nhất và khả năng điều chỉnh các quan hệ xã hội Điều này sẽ nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật, giúp pháp luật trở thành công cụ hữu hiệu trong quản lý nhà nước và xã hội.

Để ngăn chặn tội phạm hiệu quả, cần xóa bỏ những điều kiện thuận lợi cho hành vi phạm tội bằng cách tăng cường công tác kiểm sát, thanh tra và giám sát việc tuân thủ pháp luật trong các cơ quan nhà nước và tổ chức Đồng thời, cần nâng cao quản lý nhà nước về an ninh trật tự, đẩy mạnh giáo dục chính trị và tư tưởng, cũng như cải thiện đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân Việc tuyên truyền kiến thức pháp luật rộng rãi trong cộng đồng và tổ chức các cơ quan bảo vệ pháp luật chuyên môn hoá cao là rất quan trọng Bên cạnh đó, cần khuyến khích ý thức tự bảo vệ của người dân đối với tính mạng, sức khoẻ và tài sản của mình, đồng thời tham gia vào công tác bảo vệ nhà nước và xã hội Những hoạt động này sẽ góp phần quan trọng trong việc phòng ngừa tội phạm và loại bỏ các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm trong xã hội.

Việc thủ tiêu nguyên nhân và điều kiện phạm tội cần được thực hiện thông qua các biện pháp xã hội có tính toán và thận trọng, không phải theo cảm tính Khi xã hội phát triển, con người càng nhận thức rõ rằng mọi công việc, kể cả những việc đơn giản, đều cần được suy nghĩ kỹ lưỡng để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất về sức lao động và tài nguyên Hoạt động có suy nghĩ này được coi là hoạt động khoa học, nhằm giải quyết các vấn đề theo quy luật khách quan Tội phạm, với tư cách là hiện tượng tiêu cực trong xã hội, yêu cầu các biện pháp phòng ngừa phù hợp để đạt được hiệu quả cao trong việc giải quyết vấn đề tội phạm trong đời sống xã hội.

Ý nghĩa của hoạt động phòng ngừa tội phạm

Phòng ngừa tội phạm không chỉ thể hiện tính nhân đạo xã hội mà còn nhấn mạnh rằng con người vốn có bản tính hướng thiện Hành vi sai trái của họ thường xuất phát từ những nguyên nhân và điều kiện xã hội nhất định Nếu những nguyên nhân này được loại bỏ, con người có thể tránh xa con đường phạm tội Hơn nữa, một môi trường xã hội lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho người phạm tội cải tạo và trở thành công dân lương thiện Do đó, phòng ngừa tội phạm được xem là biện pháp hiệu quả nhất trong cuộc đấu tranh chống tội phạm ở các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội.

Nhà nước ta đang nỗ lực thực hiện các kế hoạch xây dựng chủ nghĩa xã hội thông qua việc phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập của người lao động, và thúc đẩy văn hóa tinh thần cùng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định đây là những nhiệm vụ cơ bản trong quá trình phát triển xã hội chủ nghĩa Để đạt được mục tiêu này, nhà nước đang áp dụng các phương pháp kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của công dân, trong đó công tác phòng ngừa tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự là những phương tiện quan trọng Tuy nhiên, biện pháp chính vẫn là ngăn ngừa và ngăn chặn tội phạm.

Hoạt động phòng ngừa tội phạm là biện pháp quan trọng của nhà nước nhằm đối phó với tình hình tội phạm phức tạp trong xã hội Nhà nước ta, đại diện cho nhân dân lao động, cam kết đấu tranh vì công bằng xã hội và loại bỏ tình trạng bóc lột Mục tiêu là tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, cải thiện đời sống nhân dân, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đồng thời, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển giáo dục, khoa học, công nghệ, và phát huy nhân tố con người Các nỗ lực này nhằm tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, đẩy lùi tệ nạn xã hội, giữ vững ổn định chính trị và an ninh quốc gia.

Vậy ý nghĩa của hoạt động phòng ngừa tội phạm được thể hiện trên một số phương diện sau:

Phòng ngừa tội phạm không chỉ là việc trừng phạt hay trả thù đối với người vi phạm, mà còn nhằm ngăn chặn những cá nhân bình thường có khả năng thực hiện hành vi phạm tội, từ đó tránh được các hình phạt và hậu quả pháp lý nghiêm trọng.

Phòng ngừa tội phạm không chỉ giúp bảo vệ an ninh xã hội mà còn mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt Việc ngăn chặn tội phạm sẽ giảm thiểu thiệt hại kinh tế lớn, bao gồm cả những chi phí gián tiếp mà nhà nước và xã hội phải chi trả để khắc phục hậu quả Hơn nữa, khi tỷ lệ tội phạm giảm, ngân sách nhà nước dành cho các hoạt động điều tra, xét xử và cải tạo người phạm tội cũng sẽ được cắt giảm, từ đó tối ưu hóa nguồn lực tài chính cho các lĩnh vực khác.

Phòng ngừa tội phạm đóng vai trò quan trọng trong quản lý xã hội, giúp các cơ quan chức năng kiểm soát tình hình tội phạm - một khía cạnh tối tăm của xã hội Đồng thời, các biện pháp phòng ngừa này cũng góp phần duy trì trật tự xã hội thông qua các phương pháp chuyên môn và nghiệp vụ hiệu quả.

Tòa án nhân dân trong hoạt động phòng ngừa tội phạm

Vai trò của Tòa án nhân dân trong hoạt động phòng ngừa tội phạm

Bộ máy nhà nước Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tập trung quyền lực, với sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp Quyền tư pháp, đặc biệt là quyền xét xử, là một chức năng quan trọng của nhà nước và được thực hiện bởi Tòa án nhân dân, do đó, Tòa án nhân dân giữ vị trí then chốt trong bộ máy nhà nước Điều 127 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhấn mạnh vai trò này.

Theo quy định tại Điều 1 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và Hiến pháp năm 1992, Tòa án nhân dân Tối cao, các Tòa án địa phương, Tòa án Quân sự và các Tòa án khác do luật định là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Tòa án thực hiện chức năng xét xử, phán quyết tính đúng đắn các hành vi của thành viên trong xã hội nhân danh nhà nước Hiến pháp khẳng định rằng nhà nước là pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, do đó mọi hoạt động của nhà nước, bao gồm cả phòng ngừa tội phạm, đều phải dựa vào nhân dân Từ đó, vai trò của Tòa án nhân dân trở nên quan trọng trong việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, đồng thời bảo vệ công lý và quyền con người, đấu tranh hiệu quả với tội phạm và vi phạm pháp luật.

Hoạt động phòng ngừa tội phạm là sự hợp tác giữa nhiều chủ thể với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau, nhằm mục tiêu chung là khắc phục nguyên nhân và điều kiện dẫn đến tội phạm, từ đó giảm thiểu tình hình tội phạm trong xã hội.

Hiến pháp 1992 quy định rằng tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân đều phải tuân thủ nghiêm ngặt Hiến pháp và pháp luật Đồng thời, họ có trách nhiệm đấu tranh phòng ngừa và chống lại các tội phạm, vi phạm pháp luật.

18 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam năm 1992, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được ban hành theo Nghị quyết của Quốc hội khóa 19 vào ngày 02 tháng 4 năm 2002, với mã số 33/2002/QH10 Tài liệu này do Nxb Chính trị quốc gia phát hành tại Hà Nội.

20 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa

Phòng ngừa tội phạm là hoạt động chung giữa nhà nước và xã hội, đòi hỏi sự phân định nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức khác nhau Tòa án, với vai trò là một bộ phận cấu thành của Bộ máy Nhà nước, thể hiện nền công lý và sự công bằng trong các mối quan hệ Chức năng của Tòa án không chỉ là xét xử mà còn là một chủ thể quan trọng trong công tác phòng ngừa tội phạm, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động và uy tín của hệ thống tư pháp.

Trong Bộ luật tố tụng hình sự, Tòa án là một trong ba cơ quan tiến hành tố tụng, có vai trò trung tâm trong việc giải quyết vụ án hình sự Tòa án không chỉ xác định người phạm tội và đưa ra phán quyết về hình phạt, mà còn góp phần giải quyết các mâu thuẫn xã hội thông qua việc xử lý vụ án dân sự, từ đó gián tiếp phòng ngừa tội phạm Ngoài ra, Tòa án còn tham mưu cho hệ thống chính trị về các biện pháp phòng ngừa tội phạm, tuyên truyền nâng cao ý thức pháp luật cho quần chúng, và tham gia thi hành án, giúp đưa phán quyết vào thực tiễn, góp phần thực hiện pháp chế xã hội chủ nghĩa trong công tác phòng chống tội phạm.

Bộ máy nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập trung quyền lực, với sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp Trong đó, quyền tư pháp, đặc biệt là quyền xét xử, thuộc về ngành Tòa án của nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

21 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa

Tòa án nhân dân tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong bộ máy nhà nước, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội Tòa án tạo ra môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, đồng thời bảo vệ Tổ quốc Hơn nữa, Tòa án là chỗ dựa vững chắc cho nhân dân trong việc bảo vệ công lý và quyền con người, đồng thời là công cụ hiệu quả trong việc bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh với tội phạm và các hành vi vi phạm.

Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân trong hoạt động phòng ngừa tội phạm

Tòa án có vai trò quan trọng trong hoạt động phòng ngừa, thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật Theo Điều 1 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, Tòa án nhân dân có trách nhiệm xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính, cùng với việc giải quyết các vấn đề khác theo quy định pháp luật.

Tòa án có trách nhiệm bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân Đồng thời, Tòa án cũng bảo vệ tài sản của nhà nước và tập thể, cũng như bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.

Tòa án đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục công dân về lòng trung thành với Tổ quốc, tuân thủ pháp luật và tôn trọng các quy tắc xã hội Đồng thời, Tòa án cũng nâng cao ý thức của người dân trong việc phòng ngừa và chống lại tội phạm cũng như các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Tòa án nhân dân tham gia vào hoạt động phòng ngừa tội phạm thông qua việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ cụ thể, góp phần quan trọng trong việc duy trì trật tự xã hội và bảo vệ pháp luật.

Tòa án nhân dân đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa tội phạm thông qua hoạt động xét xử Với chức năng xét xử, Tòa án không chỉ bảo vệ chế độ nhà nước mà còn bảo vệ trật tự xã hội, góp phần duy trì an ninh và ổn định trong cộng đồng.

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, được ban hành theo số 33/2002/QH10 vào ngày 02/4/2002, quy định về chức năng và nhiệm vụ của Tòa án, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Tòa án có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính, cùng với việc giải quyết các vấn đề khác theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của pháp luật, Tòa án có quyền xét xử các vụ án hình sự và phi hình sự, đảm bảo lợi ích chung của xã hội và quyền lợi hợp pháp của công dân Chỉ Tòa án mới có quyền phán quyết một công dân có tội hay không, theo nguyên tắc "không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội có hiệu lực" Tòa án đại diện cho Nhà nước có đủ thẩm quyền để áp dụng hình phạt, đảm bảo mục đích trừng trị và cải tạo giáo dục, kết hợp phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung Hình phạt được tuyên đúng người, đúng tội không chỉ thể hiện tính nghiêm minh của hoạt động xét xử mà còn có tác dụng phòng ngừa chung.

Quốc hội đã xác định nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án dựa trên chức năng của nó, với từng cấp Tòa án có thẩm quyền riêng biệt phù hợp với nhiệm vụ cụ thể Nhiệm vụ và quyền hạn chung của Tòa án nhân dân được quy định trong Hiến pháp 1992, trong khi các nhiệm vụ cụ thể khác của các cấp Tòa án được quy định trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân.

Tòa án có chức năng chủ yếu là xét xử, và nhiệm vụ, quyền hạn được quy định bởi pháp luật Những cơ sở pháp lý này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Tòa án.

23 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa

Vào năm 1992, Việt Nam đã ban hành các quy định pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tội phạm Pháp luật cũng quy định trách nhiệm của Tòa án trong việc tham gia vào công tác phòng ngừa, đảm bảo rằng các hoạt động này có cơ sở pháp lý vững chắc, từ đó nâng cao trách nhiệm và hiệu quả của Tòa án trong việc ngăn chặn tình hình tội phạm.

Phòng ngừa tội phạm là trách nhiệm chính của các cơ quan bảo vệ pháp luật, đặc biệt là Tòa án, theo Điều 4 Bộ luật hình sự năm 1999 Các cơ quan như Công an, Kiểm sát và Tư pháp cần thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình để không chỉ chống lại tội phạm mà còn ngăn ngừa tình hình tội phạm gia tăng Việc phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan tố tụng và các tổ chức liên quan sẽ giúp giảm thiểu tiêu cực và hạn chế các hành vi phạm tội mới trong cộng đồng.

Thi hành án là quá trình đưa các phán quyết của Tòa án vào thực tiễn, giúp thực hiện mục tiêu giáo dục và răn đe người phạm tội Việc giám sát thi hành hình phạt phối hợp với Cơ quan Công an và Viện kiểm sát nhằm cải tạo người bị kết án, giúp họ hòa nhập cộng đồng và giảm thiểu tình trạng tái phạm Giải thích rõ ràng án văn cũng góp phần làm thuận lợi cho hoạt động thi hành án dân sự và phòng ngừa tội phạm Thực tế cho thấy, nếu không ngăn chặn kịp thời các mâu thuẫn xã hội, chúng có thể dẫn đến tình hình an ninh trật tự xấu đi, mở đầu cho các vụ phạm tội.

Bộ luật hình sự năm 1999 của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, được Quốc Hội thông qua vào ngày 21 tháng 12 năm 1999 với số hiệu 15/1999/QH10, đã được xuất bản bởi Nhà xuất bản Chính trị quốc gia tại Hà Nội.

Một phán quyết công bằng và hợp pháp từ tòa án, được thi hành hiệu quả, sẽ giúp giảm thiểu mâu thuẫn trong xã hội, đồng thời hạn chế các yếu tố tiềm ẩn dẫn đến tội phạm Điều này không chỉ góp phần duy trì trật tự xã hội mà còn là một phương thức quan trọng trong công tác phòng ngừa tội phạm.

Ba là, công tác phòng ngừa tội phạm được thực hiện thông qua nhiều hoạt động khác nhau, bao gồm việc tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền và các cơ quan bảo vệ pháp luật Đồng thời, các hoạt động tuyên truyền, vận động, hướng dẫn và giải thích pháp luật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức cộng đồng và giảm thiểu tội phạm.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Tình hình xét xử vụ án hình sự của ngành Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từ năm - Hoạt động phòng ngừa tội phạm của tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 1 Tình hình xét xử vụ án hình sự của ngành Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từ năm (Trang 94)
Bảng 3: Tình hình xét sử lưu động vụ án hình sự của ngành  Tòa án Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 – - Hoạt động phòng ngừa tội phạm của tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 3 Tình hình xét sử lưu động vụ án hình sự của ngành Tòa án Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 – (Trang 95)
Bảng 4: Tình hình công tác thi hành án hình sự của ngành Tòa án nhân dân Thành phố Ho Chí Minh - Hoạt động phòng ngừa tội phạm của tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4 Tình hình công tác thi hành án hình sự của ngành Tòa án nhân dân Thành phố Ho Chí Minh (Trang 97)
Bảng 5: Tình hình giải quyết các loại án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh – thương mại, lao động và - Hoạt động phòng ngừa tội phạm của tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 5 Tình hình giải quyết các loại án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh – thương mại, lao động và (Trang 98)
Bảng 6: Tình hình biên chế lực lượng Thẩm phán của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 - - Hoạt động phòng ngừa tội phạm của tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 6 Tình hình biên chế lực lượng Thẩm phán của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 - (Trang 99)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w