1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoạt động phòng ngừa tội phạm của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trên địa bàn tỉnh bến tre

110 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. NHẬN THỨC CHUNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM CỦA (14)
    • 1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre liên quan đến phòng ngừa tội phạm (14)
    • 1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung, nguyên tắc của phòng ngừa tội phạm (15)
    • 1.21. Khái niệm phòng ngừa tội phạm (15)
      • 1.2.2. Đặc điểm phòng ngừa tội phạm (20)
      • 1.2.3. Nguyên tắc của hoạt động phòng ngừa tội phạm (22)
      • 1.2.4. Nội dung của phòng ngừa tội phạm (24)
    • 1.3. Đặc trưng phòng ngừa tội phạm của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước (25)
      • 1.3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước (25)
      • 1.3.2. Cơ sở pháp lý về trách nhiệm phòng ngừa tội phạm của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước (27)
      • 1.3.3. Nội dung và đặc điểm hoạt động phòng ngừa tội phạm của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước (29)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC . 36 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE (44)
    • 2.1. Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Bến Tre (44)
      • 2.1.1. Tình hình tội phạm (44)
      • 2.2.1. Các đặc điểm về tổ chức của Trung tâm Trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bến Tre (47)
      • 2.2.2. Về tổ chức bộ máy Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bến (48)
    • 2.3. Thực trạng hoạt động phòng ngừa tội phạm của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bến Tre (49)
      • 2.3.2. Phòng ngừa tội phạm thông qua việc phát hiện, loại trừ các nguyên nhân và điều kiện phạm tội (51)
      • 2.3.3. Phòng ngừa tội phạm thông qua việc tham gia tố tụng (54)
      • 2.3.5. Phòng ngừa tội phạm thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý lưu động (61)
      • 2.3.6. Phòng ngừa tội phạm thông qua các hoạt động khác (65)
    • 2.4. Đánh giá về hoạt động phòng ngừa tội phạm của Trung tâm Trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong thời gian qua (68)
      • 2.4.1. Thành công (68)
      • 2.4.2. Hạn chế (70)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động phòng ngừa tội phạm của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre (73)
  • Chương 3 DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI PHẠM Ở BẾN TRE VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH BẾN TRE (79)
    • 3.1.1. Cơ sở của dự báo (79)
    • 3.1.2. Một số dự báo cụ thể (80)
    • 3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội phạm của (82)
      • 3.2.1. Những định hướng đối với việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động phòng ngừa tội phạm của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước nhà nước tỉnh Bến Tre (82)
      • 3.2.2. Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ công tác trợ giúp pháp lý (85)
      • 3.2.3. Tiến hành tổng hợp các biện pháp giáo dục, kinh tế và pháp luật . 77 3.2.4. Các biện pháp cụ thể (85)

Nội dung

NHẬN THỨC CHUNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM CỦA

Đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre liên quan đến phòng ngừa tội phạm

Tỉnh Bến Tre nằm ở phía Tây Nam Bộ, có vị trí địa lý giáp biển ở phía Đông, tỉnh Vĩnh Long ở phía Tây, tỉnh Trà Vinh ở phía Nam và tỉnh Tiền Giang ở phía Bắc Trước đây, giao thông gặp khó khăn do địa hình bị sông ngòi chia cắt, nhưng từ khi cầu Hàm Luông và Rạch Miễu được đưa vào sử dụng, việc lưu thông giữa các tỉnh và trong nội tỉnh đã được cải thiện Bến Tre có diện tích tự nhiên 2.357,7 km², chiếm 5,84% diện tích vùng đồng bằng sông Cửu Long, với đường bờ biển dài.

Bến Tre nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh 86 km và Thành phố Cần Thơ 120 km, với các tuyến quốc lộ 57 và 60 chạy qua Tỉnh có 9 đơn vị hành chính, bao gồm Thành phố Bến Tre và 8 huyện: Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Chợ Lách, Thạnh Phú, Châu Thành, Giồng Trôm, Bình Đại, Ba Tri, với tổng cộng 164 xã phường, thị trấn Dân số tỉnh khoảng 1.257.782 người, chủ yếu là người Kinh, với mật độ dân cư 533 người/km² Khoảng 90% dân số sống ở nông thôn, trong khi phần còn lại tập trung tại các trung tâm huyện lỵ và thành phố, đông nhất là tại Thành phố Bến Tre, thị trấn Ba Tri và Mỏ Cày Nam.

Theo Báo cáo tổng kết năm 2012, nền kinh tế Bến Tre tiếp tục phát triển với tốc độ GDP bình quân đạt 6,61% và tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 430 triệu USD Các vùng kinh tế trọng điểm đang được quy hoạch và đầu tư phát triển, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuy nhiên, Bến Tre vẫn đối mặt với xuất phát điểm thấp, ảnh hưởng từ nền kinh tế toàn cầu, và quá trình chuyển dịch cơ cấu diễn ra chậm.

Vào ngày 02/9/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 34 về việc thành lập Thành phố Bến Tre trực thuộc tỉnh Bến Tre Mặc dù có sự phát triển, nhưng hiệu quả và sức cạnh tranh của một số mặt hàng chủ đạo vẫn còn thấp Năm 2012, thu nhập bình quân đầu người của toàn tỉnh chỉ đạt 800 USD, vẫn chưa tương xứng với mức thu nhập bình quân của cả nước.

Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu tính đồng bộ, tuy nhiên, lĩnh vực văn hóa - xã hội đã có nhiều cải thiện rõ rệt Công tác xóa đói giảm nghèo đạt được kết quả tích cực, với tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 11,13% Chất lượng y tế và giáo dục cũng được nâng cao, hiện có 5,69 bác sĩ trên mỗi vạn dân Số lượng đơn vị được công nhận là cơ quan, đơn vị, xã phường văn hóa ngày càng tăng.

Bến Tre nổi bật với nhiều lễ hội phản ánh phong tục và tập quán địa phương, bao gồm lễ hội Nghinh ông, lễ hội cúng đình, lễ hội truyền thống văn hóa Nguyễn Đình Chiểu và lễ hội kỷ niệm Bến Tre đồng khởi Những sự kiện này không chỉ thể hiện bản sắc văn hóa mà còn gắn liền với lịch sử và truyền thống của vùng đất này.

Khái niệm, đặc điểm và nội dung, nguyên tắc của phòng ngừa tội phạm

Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường đã tạo ra những tác động tiêu cực đến đời sống văn hóa xã hội, đặc biệt là tình hình tội phạm Nhiều công dân bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như nhà hàng, vũ trường, quán bar, internet, thuốc lắc và văn hóa phẩm đồi trụy Điều này xảy ra trong bối cảnh ý thức pháp luật và trình độ văn hóa của một bộ phận không nhỏ dân cư còn thấp, dẫn đến nguy cơ vi phạm pháp luật cao.

Bến Tre sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhờ vào địa lý, dân cư, kinh tế và văn hóa – xã hội Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội này, tình hình tội phạm gia tăng cũng là một thách thức lớn, đòi hỏi địa phương cần có những biện pháp phòng ngừa hiệu quả để đảm bảo an ninh trật tự.

1.2 Khái niệm, đặc điểm và nội dung, nguyên tắc của phòng ngừa tội phạm

Khái niệm phòng ngừa tội phạm

Những tư tưởng về Pháp luật và Tư pháp hình thành từ thời kỳ cổ đại, bắt nguồn từ quan điểm của các triết gia Hy Lạp như Aristoteles và Platon Những tư tưởng này đã được các triết gia châu Âu thế kỷ XIII tiếp nối và phát triển, nổi bật là Montesquieu, Beccaria, Rousseau, cùng với các nhà cách mạng dân chủ Nga như Radich Sep và Ghec-xen.

C.Mác và Ph.Ănghen đã phát triển những tư tưởng về phương hướng cơ bản trong đấu tranh phòng chống tội phạm, nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động phòng ngừa tội phạm C.Mác khẳng định rằng "Nhà làm luật thông thái bao giờ cũng làm tất cả để phòng ngừa tội phạm chứ không để sau này buộc phải trừng trị kẻ phạm tội."

Tại Việt Nam, tư tưởng của C.Mác và Ph.Ănggen đã được Hồ Chí Minh cùng Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị phát triển qua các Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc và Cương lĩnh xây dựng đất nước Đặc biệt, pháp luật của nhà nước về phòng ngừa và đấu tranh chống các thế lực thù địch và tội phạm đã được nhấn mạnh Hiến pháp 1992 cũng đã khẳng định tư tưởng này, thể hiện sự quyết tâm trong việc bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự xã hội.

Nhà nước quản lý xã hội thông qua pháp luật và không ngừng củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa Tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và mọi công dân đều phải tuân thủ nghiêm ngặt Hiến pháp và pháp luật, đồng thời tích cực đấu tranh phòng ngừa và chống lại các tội phạm cũng như các vi phạm liên quan đến Hiến pháp và pháp luật.

Bộ Luật Hình sự 1999 khẳng định vai trò quan trọng của pháp luật hình sự trong việc phòng ngừa và chống tội phạm, đồng thời bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam Luật này thể hiện tinh thần chủ động trong công tác phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh chống tội phạm, sử dụng hình phạt để răn đe, giáo dục và cải tạo người phạm tội Qua đó, nó cũng góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật và khuyến khích mọi công dân tham gia tích cực vào công tác phòng ngừa tội phạm.

3 C.Mác và Ph.Ănghen tuyển tập (1970),Nxb Sự thật, Hà Nội, tr.31

4 Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ hóa độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự Thật, Hà Nội, tr 17

6 Lời nói đầu, Bộ luật Hình sự năm 1999

Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2003, theo điều 1, khẳng định vai trò quan trọng của mình trong việc bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà nước, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và tổ chức Luật này không chỉ bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà còn giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật và góp phần vào công tác phòng ngừa, chống tội phạm.

Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là nhanh chóng phát hiện, trừng trị và cải tạo người phạm tội, đồng thời hình thành phản ứng tích cực của xã hội đối với tội phạm Hoạt động phòng ngừa tội phạm (PNTP) đóng vai trò quan trọng trong lý luận và thực tiễn của các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị xã hội Để nâng cao hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, cần có sự hiểu biết rõ ràng và thống nhất về tội phạm và khái niệm "phòng ngừa tội phạm".

Trước khi định nghĩa "phòng ngừa tội phạm" từ góc độ tội phạm học, cần làm rõ hai khái niệm quan trọng: "tội phạm" như là đối tượng cần phòng ngừa và "tội phạm học" như một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận khác nhau, trong đó lý luận về phòng ngừa tội phạm là một phần thiết yếu.

Khái niệm "phòng ngừa" trong từ điển Tiếng Việt có nghĩa là ngăn chặn những điều xấu xảy ra Theo Điều 8 Bộ luật Hình sự năm 1999, tội phạm được định nghĩa là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, có thể là cố ý hoặc vô ý Những hành vi này xâm phạm đến độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, cũng như các lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, và quyền lợi hợp pháp của tổ chức và công dân.

7 Điều 1, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003

8 Viện ngôn ngữ học (1995), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, Nxb TP.HCM, tr 714

9 Điều 8, Bộ luật Hình sự năm 1999

Trên cơ sở định nghĩa về khái niệm “phòng ngừa” và “tội phạm” trong

Từ điển Tiếng Việt cũng như Bộ luật hình sự năm 1999, các nhà khoa học đã đưa ra một số khái niệm về “phòng ngừa tội phạm” như sau:

- Nhóm quan điểm cho rằng PNTP là hoạt động nhằm ngăn chặn không để tội phạm xảy ra

Theo Từ điển Luật học, phòng ngừa tội phạm (PNTP) được định nghĩa là việc ngăn chặn và loại bỏ nguyên nhân phát sinh tội phạm thông qua các biện pháp liên quan do cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội thực hiện.

PGS TS Nguyễn Chí Dũng cùng các tác giả nhấn mạnh rằng phòng ngừa tội phạm (PNTP) là việc sử dụng các phương pháp và biện pháp cần thiết để ngăn chặn sự phát sinh và phát triển của tội phạm Theo đó, phòng ngừa chung bao gồm các biện pháp kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội và pháp luật nhằm loại bỏ các yếu tố gây ra tội phạm, trong khi phòng ngừa riêng là các hoạt động nghiệp vụ do các cơ quan chuyên môn thực hiện nhằm vào những đối tượng cụ thể TS Trịnh Tiến Việt cho rằng PNTP là sự hợp tác của tất cả các cơ quan bảo vệ pháp luật, tổ chức xã hội và công dân, nhằm tiêu diệt nguyên nhân và điều kiện phạm tội, đồng thời hạn chế các yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến phẩm chất cá nhân GS TS Nguyễn Ngọc Hòa cũng nhấn mạnh rằng PNTP là hoạt động tổng thể của các cơ quan, tổ chức và công dân nhằm tác động trực tiếp vào các nguyên nhân của tội phạm để kiểm soát và loại trừ dần những nguyên nhân này khỏi xã hội.

10 Từ điển Luật học (1999), Nxb Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội,

Trong tác phẩm của Nguyễn Chí Dũng (2004), tác giả đã phân tích một số vấn đề liên quan đến tội phạm và những nỗ lực trong cuộc đấu tranh, phòng chống tội phạm tại Việt Nam hiện nay Nội dung sách được xuất bản bởi Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, trang 39, cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tội phạm và các biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả phòng chống tội phạm trong bối cảnh xã hội hiện đại.

Bài viết của Nguyễn Chí Dũng (2004) đề cập đến các vấn đề liên quan đến tội phạm và những nỗ lực trong cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận diện các loại tội phạm cũng như các biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm, nhằm bảo đảm an ninh trật tự xã hội.

13 Trịnh Tiến Việt (2008), Khái niệm phòng ngừa tội phạm dưới góc độ tội phạm học, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội (24), tr.197

14 Nguyễn Ngọc Hòa (2007), Phòng ngừa tội phạm trong tội phạm học, Tạp chí luật học, (6), tr.31

Phòng ngừa tội phạm (PNTP) là việc áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn tội phạm xảy ra, với mục tiêu giảm thiểu hoặc loại bỏ tội phạm khỏi xã hội PNTP không chỉ xác định nguyên nhân của tội phạm mà còn đề xuất các phương thức phòng ngừa hiệu quả Theo cách hiểu rộng, PNTP bao gồm các hoạt động tác động vào nguyên nhân và điều kiện phạm tội, cũng như phát hiện và xử lý tội phạm Các biện pháp phòng ngừa được thực hiện qua một hệ thống đa dạng, mỗi biện pháp liên quan đến chức năng và vai trò của các tổ chức nhà nước và xã hội.

Một số quan điểm cho rằng PNTP chỉ ngăn ngừa tội phạm xảy ra mà chưa triệt để, vì đây chỉ là một giai đoạn trong quá trình phòng ngừa Theo quan điểm này, PNTP mới chỉ dừng lại ở những hành động lý luận, chưa thực sự tác động đến thực tiễn trong việc phát hiện, điều tra và xử lý các vi phạm cụ thể, điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công tác phòng ngừa.

- Nhóm các quan điểm cho rằng PNTP là việc đưa ra các giải pháp ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý vi phạm và tội phạm

Đặc trưng phòng ngừa tội phạm của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước

1.3.1 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước

Năm 2006, Quốc hội Việt Nam đã ban hành Luật Trợ giúp pháp lý, có hiệu lực từ ngày 1/1/2007, quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước Để cụ thể hóa luật này, vào ngày 12/01/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 07/2007/NĐ-CP, hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý Theo Điều 7 của Nghị định, Trung tâm Trợ giúp pháp lý là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, chịu sự quản lý của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cùng sự chỉ đạo và kiểm tra chuyên môn từ Bộ Tư pháp.

Trung tâm Trợ giúp pháp lý (TGPL) của nhà nước có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 8, Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 Nghị định này chi tiết hóa và hướng dẫn một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho công dân trong việc tiếp cận dịch vụ pháp lý.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, cử người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác cho những người cần được trợ giúp trong các lĩnh vực pháp lý đa dạng.

Thực hiện dịch vụ pháp lý lưu động và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác, đồng thời chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức và cá nhân để nâng cao công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho cộng đồng.

Quản lý và hướng dẫn chuyên môn về nghiệp vụ cũng như kỹ năng trợ giúp pháp lý (TGPL) cho các Chi nhánh; đồng thời cung cấp hướng dẫn cho hoạt động của Câu lạc bộ TGPL và các hoạt động nghiệp vụ TGPL khác.

- Quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt động TGPL của TGVPL, cộng tác viên và các cán bộ khác của Trung tâm và Chi nhánh theo thẩm quyền

Đề nghị các cơ quan và tổ chức liên quan phối hợp cung cấp thông tin và tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý Cần thực hiện chế độ bồi dưỡng cho các cộng tác viên tham gia vào hoạt động trợ giúp pháp lý, đồng thời phối hợp với các tổ chức khác để xác minh các vụ việc trợ giúp pháp lý một cách hiệu quả.

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp liên quan đến trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và pháp luật về khiếu nại, tố cáo Theo đó, các cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo và tranh chấp một cách công bằng, minh bạch và tuân thủ pháp luật Việc giải quyết tranh chấp về trợ giúp pháp lý sẽ được thực hiện theo thẩm quyền của từng cơ quan, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.

Đề xuất gửi đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến việc thi hành pháp luật, theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật và đảm bảo quyền lợi của người dân.

Chức năng cơ bản của Trung tâm TGPL nhà nước là thực hiện công tác TGPL cho các đối tượng, cụ thể là:

- Người thuộc chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật

- Người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;

Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, và Anh hùng Lao động là những danh hiệu cao quý dành cho những cá nhân có đóng góp to lớn cho đất nước Ngoài ra, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, và những người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học cũng được ghi nhận Những người hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt tù, đày, cùng những người có công giúp đỡ cách mạng, đều là những nhân vật quan trọng trong lịch sử Cha, mẹ, vợ, chồng của liệt sĩ, cũng như con của liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, đều xứng đáng được tôn vinh và tri ân vì những hy sinh của họ.

- Người từ đủ 60 tuổi trở lên sống độc thân hoặc không có nơi nương tựa

Nhiều người gặp phải khiếm khuyết về cơ thể hoặc chức năng, dẫn đến các tật khác nhau làm giảm khả năng hoạt động và gây khó khăn trong lao động, sinh hoạt và học tập Ngoài ra, còn có những người bị nhiễm chất độc hóa học, nhiễm HIV hoặc mắc các bệnh khác, khiến họ mất khả năng hành vi dân sự và không có nơi nương tựa.

Trẻ em dưới 16 tuổi không nơi nương tựa và người dân tộc thiểu số sống tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng quyền trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật Ngoài ra, các đối tượng khác cũng được cấp quyền TGPL theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trung tâm TGPL nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và giáo dục ý thức pháp luật cho công dân, cán bộ công chức Trung tâm giúp người dân bảo vệ quyền lợi hợp pháp, nâng cao hiểu biết pháp luật và ý thức tôn trọng pháp luật Đồng thời, trung tâm cũng góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, đảm bảo công bằng xã hội, cũng như phòng ngừa và hạn chế tranh chấp, vi phạm pháp luật.

1.3.2 Cơ sở pháp lý về trách nhiệm phòng ngừa tội phạm của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước Điều 12 Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật” 17

Theo Hiến pháp và Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), các cơ quan như Công an, Kiểm sát, Tòa án, Tư pháp và Thanh tra có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chức năng của mình trong việc phòng ngừa và chống tội phạm Họ cần hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khác trong cuộc đấu tranh này, đồng thời giám sát và giáo dục người phạm tội trong cộng đồng Các cơ quan cũng phải nâng cao ý thức bảo vệ pháp luật cho những người thuộc quyền quản lý, thực hiện các biện pháp kịp thời để loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong tổ chức của mình.

Trong Hiến pháp và Bộ luật Hình sự năm 1999, trách nhiệm đấu tranh chống tội phạm được xác định không chỉ thuộc về một cá nhân hay tổ chức nào, mà là nhiệm vụ chung của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình và toàn xã hội.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC 36 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI PHẠM Ở BẾN TRE VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH BẾN TRE

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 2/1/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới Khác
2. Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 Khác
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ hóa độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb. Sự Thật, Hà NộiDanh mục văn bản pháp luật Khác
4. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 Khác
5. Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 Khác
6. Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 4. Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 Khác
7. Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hòa giải cơ sở - số 09/1998/PL- UBTVQH10 của Quốc hội Khác
8. Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý Khác
9. Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ về tăng cường phòng chống tội phạm trong tình hình mới Khác
10. Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06 tháng 09 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm giai đoạn 2012 – 2015 Khác
11. Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT – BTP – BNV ngày 7/11/2008 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và biên chế của Trung tâm TGPL nhà nước Khác
12. Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao Khác
13. Thông tư số 07/2008/TT-BTP hướng dẫn chính sách TGPL trong chương trình phát triển kinh tế xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào Khác
14. Thông tư số 07/2011/TT-BTP ngày 31 tháng 03 năm 2011 về hướng dẫn bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức cán bộ và hoạt động trợ giúp pháp lýTài liệu tham khảo khác Khác
15. Viện ngôn ngữ học (1995), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, Nxb. TP.HCM 16. Trung tâm KHXH& NV (2005), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa SàiGòn Khác
17. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Tập bài giảng Tội phạm học, tr 121 Khác
18. Trường Đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội Khác
19. Trường Đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội Khác
20. Học viện Tư pháp (2012), Giáo trình kỹ năng tư vấn pháp luật, Nxb Công an nhân dân Khác
22. C.Mác và Ph.Ănghen tuyển tập (1970), Nxb. Sự thật, Hà Nội, tr 31 23. Đào Trí Úc (2000), Luật hình sự Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Bến Tre - Hoạt động phòng ngừa tội phạm của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trên địa bàn tỉnh bến tre
Bảng 1. Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Bến Tre (Trang 99)
Bảng 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức  Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2012 - Hoạt động phòng ngừa tội phạm của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trên địa bàn tỉnh bến tre
Bảng 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2012 (Trang 100)
Bảng 4. Chất lượng nguồn nhân lực Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bến Tre - Hoạt động phòng ngừa tội phạm của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trên địa bàn tỉnh bến tre
Bảng 4. Chất lượng nguồn nhân lực Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bến Tre (Trang 102)
Bảng 5. Chất lượng nguồn Cộng tác viên Trung tâm Trợ giúp pháp lý - Hoạt động phòng ngừa tội phạm của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trên địa bàn tỉnh bến tre
Bảng 5. Chất lượng nguồn Cộng tác viên Trung tâm Trợ giúp pháp lý (Trang 103)
Bảng 7. Số lượng vụ việc tư vấn pháp luật không thuộc đối tượng TGPL - Hoạt động phòng ngừa tội phạm của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trên địa bàn tỉnh bến tre
Bảng 7. Số lượng vụ việc tư vấn pháp luật không thuộc đối tượng TGPL (Trang 105)
Bảng số 8. Số lượng vụ việc tham gia tố tụng của Trung tâm TGPL - Hoạt động phòng ngừa tội phạm của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trên địa bàn tỉnh bến tre
Bảng s ố 8. Số lượng vụ việc tham gia tố tụng của Trung tâm TGPL (Trang 106)
Bảng 9. Số lượng tham gia tố tụng của Trợ giúp viên và Luật sư cộng tác viên - Hoạt động phòng ngừa tội phạm của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trên địa bàn tỉnh bến tre
Bảng 9. Số lượng tham gia tố tụng của Trợ giúp viên và Luật sư cộng tác viên (Trang 107)
Bảng số 10. Thống kê về hoạt động tuyên truyền pháp luật - Hoạt động phòng ngừa tội phạm của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trên địa bàn tỉnh bến tre
Bảng s ố 10. Thống kê về hoạt động tuyên truyền pháp luật (Trang 108)
Bảng 11. Số liệu tham gia hòa giải và sinh hoạt Câu lạc bộ của   Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bến Tre - Hoạt động phòng ngừa tội phạm của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trên địa bàn tỉnh bến tre
Bảng 11. Số liệu tham gia hòa giải và sinh hoạt Câu lạc bộ của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bến Tre (Trang 109)
Bảng 12. Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2007 - 2012 - Hoạt động phòng ngừa tội phạm của trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trên địa bàn tỉnh bến tre
Bảng 12. Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2007 - 2012 (Trang 110)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w