1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài theo pháp luật việt nam

88 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kết Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài Theo Pháp Luật Việt Nam
Tác giả Lưu Chí Thông
Người hướng dẫn GSTS. Mai Hồng Quỳ
Trường học Trường Đại Học Luật Tp Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Tp Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,73 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI (13)
    • 1.1. Khái niệm kết hôn có yếu tố nước ngoài (13)
      • 1.2.1. Một trong hai bên nam hoặc nữ là người nước ngoài, người Việt (15)
      • 1.2.2. Việc kết hôn có thể đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc đăng ký ghi chú việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (17)
      • 1.2.3. Nam nữ có quyền lựa chọn áp dụng pháp luật khi kết hôn (18)
      • 1.2.4. Kết hôn có yếu tố nước ngoài tiềm ẩn sự xung đột pháp luật (21)
    • 1.3. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về kết hôn có yếu tố nước ngoài (22)
      • 1.3.1. Điều kiện kết hôn (22)
      • 1.3.2. Thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn (36)
      • 1.3.3. Thẩm quyền và thủ tục ghi chú việc kết hôn có yếu tố nước ngoài (41)
      • 1.3.4. Về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (43)
      • 1.3.5. Hiệu lực của kết hôn có yếu tố nước ngoài (45)
  • CHƯƠNG 2. THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ (49)
    • 2.1. Tình hình kết hôn có yếu tố nước ngoài trong thời gian qua (49)
    • 2.2. Vấn đề xác nhận tình trạng hôn nhân (66)
      • 2.2.1. Quy định của pháp luật (66)
      • 2.2.2. Thực tiễn áp dụng (0)
      • 2.2.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật (68)
    • 2.3. Vấn đề về hoạt động phỏng vấn khi đăng ký kết hôn (68)
      • 2.3.2. Thực tiễn thi hành (68)
      • 2.3.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật (69)
    • 2.4. Vấn đề về xác định người mất năng lực hành vi dân sự khi kết hôn (70)
      • 2.4.1. Quy định của pháp luật (70)
      • 2.4.2. Thực tiễn thi hành (71)
      • 2.4.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật (72)
    • 2.5. Vấn đề về thời gian để nộp hồ sơ lại khi bị từ chối đăng ký kết hôn hoặc (72)
      • 2.5.1 Quy định của pháp luật (72)
      • 2.5.2. Thực tiễn thi hành (73)
      • 2.5.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật (73)
    • 2.6. Vấn đề về hời hạn xác minh đối với đăng ký hộ tịch (73)
      • 2.6.1. Quy định của pháp luật (73)
      • 2.6.2. Thực tiễn thi hành (74)
      • 2.6.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật (75)
    • 2.7. Vấn đề về đăng ký khai sinh cho trẻ em có yếu tố nước ngoài (76)
      • 2.7.1. Quy định của pháp luật (76)
      • 2.7.2. Thực tiễn thi hành (76)
      • 2.7.3. Nhận xét (80)
  • KẾT LUẬN (48)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Khái niệm kết hôn có yếu tố nước ngoài

Hôn nhân đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, không chỉ ảnh hưởng đến mỗi cá nhân mà còn góp phần vào sự tồn tại và phát triển của xã hội Nó là nền tảng để hình thành gia đình, nơi tập hợp những người có mối quan hệ gắn bó qua hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng, tạo ra các quyền và nghĩa vụ giữa họ Quan hệ hôn nhân thiết lập quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

Kết hôn là một sự kiện pháp lý quan trọng, đánh dấu sự hình thành quan hệ vợ chồng bền vững Khác với các quan hệ dân sự thông thường, hôn nhân dựa trên tình cảm và sự tự nguyện của hai bên, không chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất hay tinh thần trong một khoảng thời gian nhất định Nếu thiếu yếu tố tình cảm và sự tự nguyện, hôn nhân sẽ không thể tồn tại.

Kết hôn là một khái niệm lâu đời, được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau Theo quan điểm truyền thống và xã hội, kết hôn là sự công nhận và tổ chức lễ cưới giữa hai gia đình, thể hiện qua phong tục tập quán và nghi lễ tôn giáo, nhằm tạo dựng một gia đình mới và bắt đầu cuộc sống vợ chồng Trong bối cảnh này, kết hôn được coi là một hiện tượng tự nhiên.

Theo quy định pháp lý, khái niệm kết hôn lần đầu tiên được nêu tại Khoản 2 Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, xác định rằng "Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn." Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã kế thừa và phát triển từ luật năm 2000, tiếp tục khẳng định rằng "Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn."

Kết hôn là quyền của con người, được quy định trong Bộ Luật Dân sự 1995,

Luật hôn nhân và gia đình (HN&GĐ) năm 2005 và 2015 đã được thiết lập để bảo vệ quyền kết hôn của con người Theo quy định của pháp luật ở hầu hết các quốc gia, mọi cá nhân đều có quyền kết hôn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý, và việc thực hiện kết hôn phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Trong bối cảnh phát triển đa dạng của đời sống chính trị, kinh tế và văn hóa, cũng như sự hội nhập kinh tế quốc tế, việc kết hôn có yếu tố nước ngoài đã trở nên phổ biến Do đó, việc điều chỉnh các quy định liên quan đến hôn nhân có yếu tố nước ngoài là cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân.

Trong tư pháp quốc tế, YTNN được xác định khi có một trong các yếu tố sau:

Về chủ thể: ít nhất một trong các bên tham gia quan hệ là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài

Về khách thể: tài sản liên quan đến quan hệ đó nằm ở nước ngoài

Về sự kiện pháp lý: Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nước ngoài hoặc phát sinh tại nước ngoài

Theo pháp luật của Việt Nam, yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều

Theo Bộ Luật Dân sự 2005, quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được định nghĩa là quan hệ trong đó ít nhất một bên tham gia là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài Ngoài ra, nó cũng bao gồm các quan hệ giữa công dân và tổ chức Việt Nam nhưng có căn cứ pháp lý từ nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài, hoặc liên quan đến tài sản ở nước ngoài.

Còn theo quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015, quy định tại khoản 2 Điều

Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được định nghĩa rõ ràng, trong đó ít nhất một bên tham gia phải là cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài.

Nông Quốc Bình (2003) trong luận án Tiến sĩ Luật học tại Trường Đại học Luật Hà Nội đã chỉ ra rằng pháp luật điều chỉnh quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp: a) Các bên tham gia đều là công dân và pháp nhân Việt Nam, nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ xảy ra tại nước ngoài; b) Các bên tham gia đều là công dân và pháp nhân Việt Nam, nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rằng quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là khi ít nhất một bên là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài Ngoài ra, quan hệ này cũng bao gồm các trường hợp giữa công dân Việt Nam nhưng được xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài, hoặc liên quan đến tài sản ở nước ngoài.

Kết hôn có yếu tố nước ngoài được hiểu là việc thiết lập quan hệ vợ chồng giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với công dân định cư ở nước ngoài, hoặc giữa người nước ngoài cư trú tại Việt Nam Quan hệ này cũng có thể được hình thành giữa công dân Việt Nam với nhau, nhưng dựa trên căn cứ pháp luật của nước ngoài và xảy ra tại nước ngoài.

1.2 Đặc trưng của kết hôn có yếu tố nước ngoài

1.2.1 Một trong hai bên nam hoặc nữ là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc là người không có quốc tịch

Kết hôn trong nước giữa hai công dân Việt Nam khác với kết hôn có yếu tố nước ngoài (YTNN), trong đó một bên phải là công dân Việt Nam và bên kia là người nước ngoài Ngoài ra, hôn nhân YTNN cũng có thể diễn ra giữa công dân Việt Nam cư trú trong nước và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, giữa hai công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc giữa công dân Việt Nam có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài.

Theo Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, người nước ngoài được định nghĩa là những người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm cả người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch Người không có quốc tịch là những cá nhân không thuộc bất kỳ quốc gia nào và không được công nhận là công dân của các nước khác, đang sinh sống và làm việc lâu dài tại Việt Nam Hầu hết các quốc gia đều công nhận địa vị pháp lý của người không quốc tịch tương đương với công dân của nước sở tại Tại Việt Nam, pháp luật Hôn nhân và Gia đình xác định người không có quốc tịch là người nước ngoài, chịu sự điều chỉnh của cả pháp luật Việt Nam và pháp luật nơi họ cư trú Điều này cho thấy người nước ngoài có thể mang một hoặc nhiều quốc tịch khác, nhưng không bao gồm quốc tịch Việt Nam.

Việc kết hôn có YTNN có thể xảy ra trong các trường hợp sau:

Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện thủ tục tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp thứ hai, Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài

Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể yêu cầu đăng ký kết hôn tại đây Theo Khoản 2 Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi một trong hai bên cư trú sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn.

Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về kết hôn có yếu tố nước ngoài

Theo quy định pháp luật, điều kiện kết hôn là những yêu cầu xã hội cần thiết để hợp pháp hóa mối quan hệ giữa nam và nữ Việc kết hôn chỉ được công nhận và bảo vệ bởi pháp luật khi tất cả các điều kiện này được đáp ứng đầy đủ.

Theo quy định Điều 126 Luật HN&GĐ 2014:

1 Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của luật này về điều kiện kết hôn;

2 Việc kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau tại Việt Nam trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của luật này về điều kiện kết hôn

Theo quy định, công dân Việt Nam phải tuân thủ các điều kiện kết hôn, trong khi người nước ngoài phải tuân theo pháp luật của quốc gia mình Đối với người nước ngoài kết hôn với nhau tại Việt Nam, họ cũng cần đáp ứng các điều kiện hôn nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, không chỉ khi tổ chức hôn lễ tại Việt Nam mà còn khi kết hôn tại nước ngoài trước cơ quan ngoại giao Việt Nam Do đó, một cuộc hôn nhân hợp pháp cần phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện pháp lý được quy định.

Mỗi quốc gia có quy định riêng về điều kiện kết hôn, do đó việc lựa chọn pháp luật áp dụng là rất quan trọng Các quốc gia thường căn cứ vào quốc tịch, nơi cư trú hoặc luật tại nơi diễn ra hôn nhân để giải quyết các vấn đề liên quan.

16 Nguyễn Mạnh Hùng (2011), Thuật ngữ pháp lý, NXB CTQG, Hà Nội , tr 134

Theo Đỗ Văn Đại và Mai Hồng Quỳ (2010), để hợp pháp hóa điều kiện kết hôn, các quy định pháp luật của quốc gia nơi công dân có quốc tịch phải không trái với trật tự công cộng của nước sở tại Để đạt được sự thống nhất, nhiều quốc gia đã ký kết các điều ước quốc tế đa phương và song phương, trong đó thỏa thuận nguyên tắc luật quốc tịch của các bên để điều chỉnh điều kiện kết hôn Điều này có nghĩa là các đương sự từ nước ký kết phải tuân thủ pháp luật của nước đó về điều kiện kết hôn.

Các điều kiện kết hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài được quy định trong các hiệp định tương trợ tư pháp Cụ thể, Điều 25 Hiệp định Tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Lào quy định mỗi bên đương sự phải tuân theo điều kiện kết hôn quy định trong pháp luật của các nước ký kết mà họ là công dân Tương tự, Điều 25 Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với Liên Bang Nga cũng quy định về điều kiện kết hôn, trong đó mỗi bên đương sự phải tuân theo pháp luật của bên ký kết mà người đó là công dân.

Khi tham gia vào quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài, các đương sự không chỉ phải tuân theo pháp luật của quốc gia mà họ là công dân, mà còn phải tuân thủ pháp luật của quốc gia nơi tiến hành kết hôn Ví dụ, theo Khoản 1 Điều 25 của Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Lào, nếu kết hôn diễn ra tại cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết, các bên phải tuân theo quy định về điều kiện kết hôn của nước đó Tương tự, Khoản 1 Điều 24 trong Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Liên Bang Nga cũng nhấn mạnh rằng ngoài việc tuân theo pháp luật của quốc gia công dân, các đương sự cần tuân thủ pháp luật của bên ký kết nơi thực hiện kết hôn.

Để một cuộc hôn nhân được Nhà nước công nhận là hợp pháp, cần phải đáp ứng các điều kiện kết hôn và tuân thủ quy định về đăng ký kết hôn Khi đánh giá tính hợp pháp của hôn nhân, đặc biệt là hôn nhân có yếu tố nước ngoài, Nhà nước xem xét cả điều kiện về nội dung và hình thức của cuộc hôn nhân.

Bài viết của Trịnh Anh Nguyên, Đỗ Thị Mai Hạnh và Lê Thị Nam Giang (2000) tại Trường Đại học Luật Tp.HCM đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh quan hệ gia đình có yếu tố nước ngoài Nội dung tập trung vào việc cải thiện các quy định pháp lý để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong mối quan hệ này.

1.3.1.1 Về độ tuổi kết hôn

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nam từ đủ 20 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi mới được kết hôn, nâng độ tuổi kết hôn so với Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 Quy định này nhằm đảm bảo rằng cả nam và nữ đã trưởng thành về thể chất, trí tuệ và tâm sinh lý Đồng thời, việc quy định độ tuổi như vậy cũng nhằm đồng bộ với các luật khác như Bộ Luật Dân sự và Bộ Luật Tố tụng dân sự, đảm bảo quyền công dân.

Theo quy định trước đây tại Khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, độ tuổi kết hôn tối thiểu là 20 tuổi đối với nam và 18 tuổi đối với nữ Ngoài ra, Điều 3 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 cũng đã quy định chi tiết về việc thi hành các điều khoản của Luật này.

Nam ở tuổi hai mươi và nữ ở tuổi mười tám đều đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định rằng nam từ hai mươi tuổi trở lên và nữ từ mười tám tuổi trở lên không phải là điều kiện bắt buộc để kết hôn Điều này có nghĩa là nếu nam đã đủ hai mươi tuổi và nữ đã đủ mười tám tuổi, họ có quyền kết hôn mà không vi phạm quy định về độ tuổi Đồng thời, nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 cũng đưa ra những quy định liên quan đến vấn đề này.

Phụ nữ đủ 18 tuổi kết hôn không vi phạm quy định về độ tuổi kết hôn, do đó họ có quyền tham gia tố tụng dân sự khi Tòa án giải quyết các vụ việc liên quan đến hôn nhân và gia đình Sự không đồng bộ giữa các luật liên quan đến độ tuổi và quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cho thấy rằng quy định về độ tuổi trong luật này là hợp lý và phù hợp.

THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31 tháng 3 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung"của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những quy định chung
26. Quyết định số 204/QĐ-TTG ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về “phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương trình 135 năm 2016” Sách, tạp chí
Tiêu đề: phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương trình 135 năm 2016
43. Đỗ Văn Đại, Mai Hồng Quỳ (2010), Tư pháp quốc tế Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư pháp quốc tế Việt Nam
Tác giả: Đỗ Văn Đại, Mai Hồng Quỳ
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2010
44. Trần Văn Duy (2011), “Hoàn thiện pháp luật về quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài”, Dân chủ và Pháp luật, (02) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện pháp luật về quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài”", Dân chủ và Pháp luật
Tác giả: Trần Văn Duy
Năm: 2011
2. Bộ Luật hình sự năm 1999 (Luật Số 15/1999/QH10) ngày 21/12/1999 3. Bộ Luật Dân sự năm 2005 (Luật số 33/2055/QH11) ngày 14/6/2005 4. Luật Hôn nhân và gia đình (Không số) ngày 29/12/1959 Khác
6. Luật Hôn nhân và gia đình (Luật số 22/2000/QH10) ngày 9/6/2000 7. Luật Cư trú (Luật số 81/2006/QH11) ngày 29/11/2006 Khác
13. Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội hướng dẫn về việc thi hành Luật Hôn nhan và gia đình năm 2000 Khác
14. Pháp lệnh hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài (số 28/L/CTN) ngày 02/12/1993 Khác
15. Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2001 quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Khác
16. Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ qui định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH 10 ngày 9 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội Khác
17. Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Khác
19. Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về xác định lại giới tính Khác
20. Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 quy Khác
21. Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Khác
22. Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã Khác
23. Nghị định 34/2014/NĐ-CP, ngày 29/4/2014 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khác
24. Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Khác
25. Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch Khác
27. Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 23 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2000 Khác
28. Thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02/06/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG 1: Tình hình đăng ký kết hôn với người Đài Loan, Hàn Quốc, Mỹ  tại tỉnh Sóc Trăng - Kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài theo pháp luật việt nam
BẢNG 1 Tình hình đăng ký kết hôn với người Đài Loan, Hàn Quốc, Mỹ tại tỉnh Sóc Trăng (Trang 50)
BẢNG 2: Tình hình đăng ký kết hôn với người Đài Loan, Hàn Quốc, Mỹ  tại tỉnh Vĩnh Long - Kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài theo pháp luật việt nam
BẢNG 2 Tình hình đăng ký kết hôn với người Đài Loan, Hàn Quốc, Mỹ tại tỉnh Vĩnh Long (Trang 51)
BẢNG 3: Tình hình đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài trong cả nước từ  năm 2011 đến năm 2015 - Kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài theo pháp luật việt nam
BẢNG 3 Tình hình đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài trong cả nước từ năm 2011 đến năm 2015 (Trang 52)
BẢNG  4:  Tình  hình  đăng  ký  kết  hôn  tại  các  tỉnh  Đồng  bằng  sông  Cửu  Long từ năm 2011 đến năm 2015 - Kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài theo pháp luật việt nam
4 Tình hình đăng ký kết hôn tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long từ năm 2011 đến năm 2015 (Trang 53)
BẢNG  5:  Tình  hình  ghi  chú  kết  hôn  tại  Sở  Tư  pháp  tỉnh  Sóc  Trăng  từ  năm 2005 đến năm 2010 - Kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài theo pháp luật việt nam
5 Tình hình ghi chú kết hôn tại Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng từ năm 2005 đến năm 2010 (Trang 56)
BẢNG 7: Tình hình ghi chú kết hôn tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long - Kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài theo pháp luật việt nam
BẢNG 7 Tình hình ghi chú kết hôn tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (Trang 57)
BẢNG  6:  Tình  hình  ghi  chú  kết  hôn  tại  Sở  Tư  pháp  tỉnh  Vĩnh  Long  từ  năm 2005 đến năm 2010 - Kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài theo pháp luật việt nam
6 Tình hình ghi chú kết hôn tại Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long từ năm 2005 đến năm 2010 (Trang 57)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w