2.1. Khỏi niệm và bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanhnghiệp nghiệp
2.1.1. Khỏi niệm và nội dung hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiờu kinh tế tổng hợp phản ỏnh trỡnh độ sử dụng cỏc yếu tố của quỏ trỡnh sản xuất. Hiệu quả hoạt động kinh doanh cũn thể hiện sự vận dụng khộo lộo của cỏc nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực tiễn nhằm khai thỏc tối đa cỏc nguồn lực của quỏ trỡnh sản xuất như mỏy múc thiết bị, nguyờn nhiờn vật liệu, nhõn cụng để nõng cao lợi nhuận.
“Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiờu kinh tế tổng hợp phản ỏnh trỡnh độ sử dụng cỏc nguồn vật lực, tài chớnh của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất”.
Nõng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một trong những biện phỏp cực kỳ quan trọng của cỏc doanh nghiệp để thỳc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cỏch bền vững. Do vậy phõn tớch hiệu quả hoạt động kinh doanh là một nội dung cơ bản của phõn tớch tài chớnh nhằm gúp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phỏt triển khụng ngừng. Mặt khỏc hiệu quả hoạt động kinh doanh cũn là chỉ tiờu dỏn giỏ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, gúp phần tăng thờm sức mạnh cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp trờn thị trường.
Khi phõn tớch hiệu quả hoạt động kinh doanh cỏc chỉ tiờu cần được xem xột gắn với thời gian, khụng gian và mụi trường của cỏc chỉ tiờu nghiờn cứu. Mặt khỏc hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần đặt trong mối quan hệ với xó hội và trỏch nhiệm bảo vệ mụi trường và nguồn tài nguyờn của đất nước.
Phõn tớch hiệu quả hoạt động kinh doanh cần phải kết hợp nhiều chỉ tiờu hiệu quả ở cỏc bộ phận, cỏc mặt của quỏ trỡnh kinh doanh. Ta cũng cú thể đi phõn tớch từ chỉ tiờu tổng hợp đến chỉ tiờu chi tiết, từ đú khỏi quỏt húa để đưa ra cỏc thụng tin hữu ớch là cơ sở đưa ra cỏc quyết định phục vụ quỏ trỡnh kinh doanh.
2.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Bất kỳ mọi hoạt động nào của tổ chức đều mong muốn đạt hiệu quả cao nhất trờn mọi phương diện kinh tế, xó hội và bảo vệ mụi trường. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường yờu cầu hiệu quả càng đũi hỏi cấp bỏch, vỡ nú là động lực thỳc đẩy cỏc doanh nghiệp cạnh tranh và phỏt triển. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu xột trờn phương diện kinh tế cú quan hệ với hiệu quả xó hội và mụi trường
Thực chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là sự so sỏnh giữa cỏc kết quả đầu ra với cỏc yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xem xột trong một kỳ nhất định, tựy theo yờu cầu của cỏc nhà quản trị kinh doanh. Cỏc chỉ tiờu tài chớnh phản ỏnh hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở khoa học để đỏnh giỏ trỡnh độ của cỏc nhà quả lý, căn cứ đưa ra quyết định trong tương lai. Song độ chớnh xỏc của thụng tin từ cỏc chỉ tiờu hiệu quả phõn tớch phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và khụng gian phõn tớch.
Cỏc chỉ tiờu hiệu quả hoạt động kinh doanh cú thể khỏi quỏt:
So sỏnh sỏnh giữa kết quả đầu ra so với cỏc yếu tố đầu vào được tớnh theo cụng thức:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh =
Kết quả đầu ra
(2.1) Yếu tố đầu vào
Chỉ tiờu này phản ỏnh cứ một đồng chi phớ đầu vào được sử dụng (vốn, nhõn cụng, nguyờn nhiờn vật liệu, mỏy múc thiết bị…) thỡ tạo ra bao nhiờu đồng kết quả đầu ra (doanh thu, lợi nhuận…). Trong một kỳ kinh doanh, kết quả được tớnh càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Hoặc so sỏnh giữa yếu tố đầu vào so với kết quả đầu ra: Hiệu quả hoạt động
kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
(2.2) Kết quả đầu ra
Chỉ tiờu này, phản ỏnh để cú được 1 đồng kết quả đầu ra (doanh thu, lợi nhuận, giỏ trị sản lượng hàng húa…) thỡ cần sử dụng bao nhiờu đồng chi phớ đầu vào (vốn, nguyờn nhiờn vật liệu, nhõn cụng...). Trong một kỳ kinh doanh, kết quả tớnh được càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao.
kỳ phõn tớch, do vậy số liệu dựng để phõn tớch cỏc chỉ tiờu này cũng là kết quả của một kỳ phõn tớch. Nhưng tuỳ theo mục tiờu của việc phõn tớch và nguồn số liệu sẵn cú, khi phõn tớc cú thể tổng hợ cú số liệu từ thụng tin kế toỏn tài chớnh và kế toỏn quản trị khi đú cỏc chỉ tiờu phõn tớch mới đảm bảo chớnh xỏc và ý nghĩa.
Để đỏnh giỏ chớnh xỏc cỏc chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả hoạt động kinh doanh cần được xem xột trong mối quan hệ với hiệu quả xó hội và quan điểm về hiệu quả.
2.1.3. Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh là những chỉ tiờu tài chớnh phản ỏnh quy mụ thu về cỏc hoạt động (sản lượng tiờu thụ, doanh thu hàng bỏn, lợi nhuận sau thuế…). Cỏc chỉ tiờu phản ỏnh kết quả kinh doanh thường chia thành 2 nhúm: Cỏc chỉ tiờu phản ỏnh kết quả phớa trước của doanh nghiệp như sản lượng sản phẩm sản xuất, doanh thu bỏn hàng… và cỏc chỉ tiờu phản ỏnh kết quả cuối cựng của doanh nghiệp như lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế…
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiờu phản ỏnh chất lượng của hoạt động trong điều kiện sẵn cú để đạt được cỏc mục tiờu tối ưu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng thường được chia thành 2 nhúm: Cỏc chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả hoạt động phớa trước, thường phản ỏnh sức sản xuất của vốn, tài sản như số vũng quay hàng tồn kho, số vũng quay tài sản… Cỏc chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả hoạt động kinh doanh cuối cựng thường là cỏc chỉ tiờu phản ỏnh tỷ suất sinh lời như ROA, ROE, ROS…
Thụng thường cỏc chỉ tiờu phản ỏnh kết quả kinh doanh cao thỡ cỏc chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng cao. Cỏc chỉ tiờu phản ỏnh kết quả kinh doanh, hiệu quả hoạt động kinh doanh phớa trước cao thỡ cỏc chỉ tiờu phản ỏnh kết quả kinh doanh, hiệu quả hoạt động kinh doanh phớa sau cũng cao. Nhưng trong một số trường hợp cụ thể lại khụng tuõn theo quy luật này. Do vậy cỏc nhà quản trị kinh doanh muốn cỏc chỉ tiờu kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh cuối cựng tối ưu cần phải đưa ra cỏc biện phỏp nõng cao kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh phớa trước trong điều kiện sẵn cú của doanh nghiệp
2.2.1. í nghĩa của phõn tớch hiệu quả hoạt động kinh doanh
Thụng tin từ cỏc chỉ tiờu phõn tớch hiệu quả hoạt động kinh doanh cung cấp cho mọi đối tượng quan tõm để cú cơ sở khoa học đưa ra cỏc quyết định hữu ớch cho cỏc đối tượng khỏc nhau.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp (Giỏm đốc, Chủ tịch hội đồng quản trị,…) thu nhận cỏc thụng tin từ việc đỏnh giỏ hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn, chi phớ từ đú phỏt huy những mặt tớch cực và đưa ra cỏc biện phỏp nhằm năng cao hiệu quả sử dụng cỏc yếu tố sản xuất để khai thỏc tiềm năng sử dụng của từng yếu tố gúp phần nõng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Đối với cỏc nhà đầu tư (Cỏc cổ đụng, cỏc cụng ty liờn doanh,…) thụng qua cỏc chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận, cổ tức… để tiếp thờm sức mạnh đưa ra cỏc quyết định đầu tư thờm hay rỳt vốn nhằm thu được lợi nhuận cao nhất và đảm bảo an toàn cho vốn đầu tư.
Đối với cỏc đối tượng cho vay (Ngõn hàng, Quỹ tớn dụng, Cỏc cụng ty tài chớnh,…) thụng qua cỏc chỉ tiờu phõn tớch hiệu quả hoạt động kinh doanh để cú cơ sở khoa học đưa ra cỏc quyết định cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn hay cho vay nhiều hay ớt nhằm thu hồi được vốn và lói, đảm bảo an toàn cho cỏc cụng ty cho vay Đối với cỏc cơ quan chức năng của Nhà nước (cơ quan thuế, kiểm toỏn Nhà nước, cơ quan thống kờ,…) thụng qua cỏc chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn ngõn sỏch để kiểm tra tỡnh hỡnh sử dụng thực hiện nghĩa vụ củ doanh nghiệp đối với Ngõn sỏch nhà nước, thực hiện luật kinh doanh, cỏc chế độ tài chớnh cú đỳng khụng, đỏnh giỏ tốc độ tăng trưởng của cỏc doanh nghiệp, cỏc ngành. Thụng qua phõn tớch để kiến nghị với cỏc cơ quan chức năng gúp phần hoàn thiện chế độ tài chớnh nhằm thỳc đẩy hoạt động kinh doanh phỏt triển.
Ngoài ra, thụng tin phõn tớch hiệu quả hoạt động kinh doanh cũn cung cấp cho cỏn bộ cụng nhõn viờn của doanh nghiệp biết được thực chất hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai, từ đú họ an tõm cụng tỏc, tõm huyết với nghề nghiệp.
Xuất phỏt từ mục tiờu và nhu cầu quản trị của cỏc nhà quản lý, khi phõn tớch hiệu quả hoạt động kinh doanh cần phải xõy dựng chỉ tiờu và hệ thống chỉ tiờu cho phự hợp nhằm cung cấp cỏc thụng tin chớnh xỏc cho cỏc đối tượng để đưa ra cỏc quyết định phự hợp.
Sử dụng phương phỏp phõn tớch phự hợp cho từng mục tiờu và nội dung cụ thể như vậy mới đảm bảo quỏ trỡnh phõn tớch đạt kết quả cao và tiết kiệm chi phớ cho doanh nghiệp. Mỗi phương phỏp phõn tớch thường phự hợp với những mục tiờu và nội dung phõn tớch hiệu quả hoạt động kinh doanh khỏc nhau. Mặt khỏc, khi phõn tớch hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng nội dung cần kết hợp nhiều phương phỏp phõn tớch như phương phỏp so sỏnh và phương phỏp loại trừ.
Tài liệu phục vụ cho phõn tớch hiệu quả hoạt động kinh doanh chủ yếu là Bỏo cỏo kết quả kinh doanh, Bảng cõn đối kế toỏn, Thuyết minh bỏo cỏo tài chớnh, Bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ. Bờn cạnh đú cũn kết hợp cỏc sổ chi tiết, sổ tổng hợp của kế toỏn tài chớnh và kế toỏn quản trị.
Nhiệm vụ phõn tớch hiệu quả hoạt động kinh doanh được xột trờn mọi gúc độ như phõn tớch hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng chi phớ,… Tựy theo mục tiờu cỏc nhà quản trị kinh doanh cú thể phõn tớch chi tiết, đỏnh giỏ khỏi quỏt… sau đú tổng hợp để đưa ra cỏc nhận xột.
2.3. Nội dung phõn tớch hiệu quả hoạt động kinh doanh doanh nghiệp
2.3.1. Phõn tớch hiệu quả sử dụng tài sản
Tài sản bao gồm: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc phõn tớch hiệu quả sử dụng tài sản của một doanh nghiệp ta cú thể phõn tớch chung, sau đú phõn tớch từng loại tài sản rồi so sỏnh và tỡm ra cỏc nguyờn nhõn chớnh làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản chung. Chỳng ta cú thể sử dụng cỏc mụ hỡnh để phõn tớch hiệu quả sử dụng tài sản
Khi phõn tớch hiệu quả sử dụng tài sản, cần phải nghiờn cứu một cỏch toàn diện cả về khụng gian, thời gian, mụi trường kinh doanh và phải đặt nú trong mối quan hệ với sự biến động giỏ cả cỏc yếu tố sản xuất. Do vậy trong quỏ trỡnh phõn tớch, trước hết phải xõy dựng được hệ thống cỏc chỉ tiờu tài chớnh tổng hợp và chi
tiết phự hợp với đặc điểm của từng nhúm sử dụng trong doanh nghiệp, sau đú phải biết vận dụng từng phương phỏp phõn tớch thớch hợp. Việc phõn tớch phải được tiến hành phõn tớch từng chỉ tiờu sau đú tổng hợp lại, từ đú đưa ra cỏc biện phỏp nõng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhằm khai thỏc hết cụng suất cỏc tài sản đó đầu tư.
Phõn tớch hiệu quả sử dụng tài sản chung
Trong phõn tớch hiệu quả sử dụng tài sản thường dựng cỏc chỉ tiờu sau: Tỷ suất sinh lời của tài sản:
Chỉ tiờu này thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Cụng thức tớnh:
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =
Lợi nhuận sau thuế