Thành phân các chất hoại tính ở nắm

Một phần của tài liệu Định lượng một số hợp chất có hoạt tính sinh học trong các mẫu nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (Trang 21 - 44)

1.25 Thành phần hóa học của nắm Linh chỉ

1.2.5.2. Thành phân các chất hoại tính ở nắm

Từ những năm 1980 đến nay, bằng các phương pháp hiện đại: phố kế UV (tử ngoại), IR (hồng ngoại), phố kế khối lượng - sắc ký khí (GC —

MS), phô cộng hưởng từ hạt nhân và đặc biệt là kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu

năng cao (HPLC) cùng phố kế plasma (ICP), đã xác định chính xác gần 100 hoạt chất và dẫn xuất trong nấm Linh chi.

Bảng 1.2: Các hoạt chất sinh học và dẫn xuất trong nấm Linh chỉ

Nhóm chất Hoạt chất Hoạt tính

Alacloid Tro tim

B-D-glucan Chéng ung thu, ting tinh

Polysaccharide mién dich

Ganoderma A, B, C Hạ đường huyết

D-6 Tăng tổng hợp protein, tăng

chuyên hóa acid nucleic

Steroid Ganodosteron Giải độc gan

Acid lanosporeric A Ức chế sinh tổng hợp

lanosterol cholesterol

Acid ganoderic M, F,T, O Uc ché sinh téng hop cholesterol

Acid ganoderic R, S Uc ché giai phong histamine Triterpenoid Acid ganoderic B, D, F, H, | Ha huyét ap, tre ché ACE

K, S, Y ... Ganodermadiol

Ganosporelacton A, B Chống khối u Lucidon A, lucidol Bao vé gan

Nucleotid Adenosin dẫn xuất Ức chế kết dính tiểu cầu, thư giãn cơ, giảm đau

Protein Lingzhi-8 Chống dị ứng phố rộng, điều

hòa miễn dịch

Acid béo Dẫn xuất của acid oleic Ức chế giải phóng histamine

1.2.5.3. Hàm lượng các nguyên tô trong nấm

Hàm lượng các nguyên tố trong nắm được trình bày & bang 1.3 sau

Bảng 1.3: Hàm lượng các nguyên té trong nam

T.T Nguyên tố Hàm lượng (ppm)

1 Nhôm AI 145,93

2 Vàng Au 0.01

3 Bari Ba 0.55

4 Brom Br 1,65

5 Canxi Ca 238,28

6 Clo Cl 755,81

7 Coban Co 0,10

8 Crom Cr 0,03

9 Cesi Cs 16,60

10 | Đồng Cu 2.14

II |Sắt Fe 18,98

12 Kali K 9044,58

13 Magie Mg 267,47

14 Natri Na 292,14

15 Rubidi Rb 75,81

16 Antimonium Sb 0,01

17 Mangan Mn 18,92

18 Strongtium St 2,92

19 Vanadium Vụ 1,67

20 Kém Zn 45,49

21 Germanium Ge 2,88

1.26. Tác dụng trị liệu của nắm Linh chỉ

Chỉ có 6 loại nấm Linh chỉ được nghiên cứu tường tận về khả năng trị liệu của chúng, đó là: nấm Linh chi đỏ, đen, xanh da trời, trắng, vàng và tím.

Trong 6 loại nay, nấm Linh chi den va đỏ được coi là có tác dụng trị liệu tốt nhất, và được dùng nhiều nhất trên thế giới hiện nay.

Tuy nhiên, nấm Linh chi đỏ được chứng minh là tốt nhất cho sức khỏe vì nó thúc đây sự làm việc của hệ thống miễn dịch, làm tăng sự hoạt động của cơ thể và chống lão hóa.

Bảng 1.4: Lục bảo Linh chỉ theo thời Lý Trần (1590)

Tên gọi Màu sắc Đặc tính

Thanh chi VỊ chua, tính bình, không độc, chủ trị

Xanh Lg `

(Long chi) sáng mặt, bố sung khí, an thân tăng trí nhớ.

Hồng chi "_

- VỊ đăng, tính bình, không độc, tăng trí nhớ,

(Xích chi, Đỏ - -

- dưỡng tim, chữa trị tức ngực.

Don chi)

Hoang chi VỊ ngọt, tính bình, không độc, an thần, ích tì

- - Vàng

(Kim chi) khi.

Bach chi , Vi cay, tính bình, không độc, ích phôi,

Trăng `

(Ngoc chi) thông mũi, cường ý chí, an thân, chữa ho.

, Vi man, tính bình, không độc, trị chứng bí

Hac chi Den a

tiêu, ích than.

VỊ ngọt, tính ôn không độc, trị đau nhức

Tử chi Tím „

khớp xương, gân cốt.

Phần lớn các sản phẩm được giới

thiệu là “từ thiên nhiên” được làm bang nam

Linh chi đen. Mặc dù được coi như là một được thảo bổ dưỡng, nấm Linh chi đen không có giá trị bằng nấm Linh chi đỏ vì nó

không chứa nhiều polysaccharides bằng nắm Linh chi do.

1.26.L Giá trị dược liệu của Linh chỉ

Các nhà nghiên cứu xác nhận rằng các polysaccharicdes dễ tan trong nước có rất nhiều trong nấm Linh chi có tác dụng chống ung thư, rối loạn miễn dịch và làm chống cao huyết áp. Thành phần quan trọng khác là triterpenes, còn được gọi là ganoderic acids giúp giảm nhẹ các dị ứng bằng cách ức chế sự phóng thích histamine của cơ thể, đây mạnh sự hấp thụ oxy và làm tăng sự hoạt động của gan.

Theo Thời Lý Trần trong “Bản Thảo Cương Mục” thì Linh chỉ có tác dụng bổ tâm khí, chữa các chứng nhói ngực. Hiện nay, Linh chỉ được dùng đề giảm áp huyết, kích thích sự làm việc của gan, tây máu. và giúp cơ thê chống lại các chứng lao lực quá độ. Trong một mức độ nào đó, Linh chi có tác dụng

giải độc cho cơ thé.

Ngoài ra, Linh chi còn được dùng đề chữa bệnh mất ngủ, lở dạ dày, tê thấp, sưng cô họng. Nhiều y gia Nhật Bản đã dùng loại nắm này trong các loại thuốc trị rụng tóc. Vì tác dụng bồ khí và làm tăng hệ thống miễn dịch của cơ thể, mà người ta đã dùng Linh chi phụ với các loại thuốc trị ung thư. Gần đây người ta còn thấy Linh chỉ có tác dụng với ung thư tử cung, ung thư khoang miệng. ung thư dạ dày, ung thư gan... Đặc biệt nếu kết hợp với hoá trị liệu sẽ có kết quả nhanh hơn.

1.2.6.2 Tac dung duoc lý của nắm Linh chỉ - Tac dụng của Linh chi trên hệ thần kinh - Tac dụng giảm đau

- Tác dụng chống ung thư - Tác dụng lên hệ tuần hoàn

- Thúc đây quá trình tiết insulin

- Tac dụng của Linh chi lên hệ tim mạch

“+ Tac dụng cường tim

4 Tác dụng của Linh chi đối với bệnh nhồi máu cơ tim - Tac dụng bảo vệ gan của Linh chi

- Tac dụng của Linh chi lên hệ tiêu hóa - Cac tac dung khác của Linh chi

“+ Tac dung chống nhiễm xạ của Linh chi s* Linh chị chữa bệnh rụng tóc

1.3. Steroid 1.31. Khái niệm

Các chất steroid là một nhóm lớn các hợp chất có cấu tạo với khung cơ bản là cyclopentan perhydrophenantren, còn gọi là gonan. Steroid là một loại hợp chất hữu cơ có chứa một sự sắp xếp đặc trưng của bốn vòng cycloalkane được nối với nhau. Lõi của steroid bao gồm 20 nguyên tử cacbon liên kết với nhau mang hình thức của bốn vòng hợp nhất: ba vòng cyclohexane (được xem như là vòng A, B, và C trong hình bên trái) và một vòng cyclopenfane (vòng D). Các steroid khác nhau đối với từng nhóm chức năng gắn liền với cốt lõi bốn vòng và oxI hóa của các vòng.[2]

D.Barton, nhà hóa học đặt nền móng cho cấu hình không gian của các phần tử hóa hữu cơ nhận giải nobel về chuyên ngành này đã xác định cấu hình không gian của các chất steroid như sau:

Trước hết là cấu hình của hai vòng: trans decalin và cis đecalin. Và sau đó là cầu hình bốn vòng trong phân tử các chất steroid.

1.32. Công dụng

Các steroid bao gồm nhiều loại thuốc và thực phẩm chức năng quan trọng được dùng để phòng và điều trị các bệnh hiểm nghèo như thấp khớp, choáng, dị ứng, suy tim, các chất steroid còn dùng để điều trị các bệnh các tuyến sinh dục, điều trị vô sinh, ung thư và đặc biệt là các thuốc chống thụ thai giúp cho nhân loại hạn chế được khả năng sinh đẻ quá mức.

1.33. Phân loại

Các chất steroid được phân loại theo cấu tạo hóa học và một phần theo hoạt tính sinh học, bao gồm các nhóm sau:

1.3.3.1. Các sferol

Gồm các steroid động vật như cholesterol và các steroid thực vật như sitosterol, stigmasterol và campesterol. Trong cơ thể người, cholesterol được chuyên hóa để sinh tông hợp các acid mật, các hormon sinh dục, các hormon vỏ tuyến thượng thận. Các sterol thực vật (phytosterol) có nhiều trong các loại vỏ cây và nấm men như sitosterol có trong lúa mỳ, gạo, gỗ: tigmasterol có trong hạt đậu tương: ergosterol có trong nắm của lúa mạch, men bia.Y học sử dụng hỗn hợp các sterol thực vật làm thuốc uống đề phòng và điều trị xơ vữa động mạch, điều trị bệnh như chu viêm, chống oxy hóa, chống lão hóa và điều trị các rối loạn hệ sinh dục nữ.

1.3.3.2. Các acid mát

Túi mật chứa dịch mật là tác nhân giúp cho cơ thể hấp thụ các chất đinh dưỡng. Dịch mật có chứa nhiều acid mật có cấu tạo steroid như acid cholic trong mật gia cầm, acid ursodeoxycholic trong mật gấu, mật chuột và cả mật người.

Y học hiện đại dung acid cholic để làm thuốc thông mật, lợi mật dùng cho những người viêm gan, rối loạn chuyển hóa acid mật, dùng acid chenodeoxycholic có trong mật gia cầm làm thuốc tan sỏi mật.

1.3.3.3. Các saponin steroid

Các saponin steroid có nhiều trong các cây một lá mầm như các cây họ củ nâu — Dioscoreaceae, thủy tiên — Amryllidaceae, hanh — Liliaceae, Rau hùm — Tacacea. Trong thực vật các saponin này ở dạng glycosid, chứa các aglycon steroid gắn với các phần đường (glucose, galactose...). Khi thủy phân bằng acid loãng hay bằng enzym thì sẽ nhận được các aglycon steroid được gọi là các sapogenin steroid. Các saponin steroid thì tan trong nước và có kha năng tạo bọt. Dựa vào các tính chất này người ta tiến hành chiết xuất các

saponm steroid trong dược liệu. Trong thực vật các saponin steroid cũng được sinh tổng hợp từ cholesterol.

1.3.3.4. Cac hormon sretoid sinh duc

Các hormon này có 2 nhom: cac estrogen va cac progestogen.

Cac estrogen 1a cac chat steroid có chứa 18 nguyên tử cacbon và có 4 vòng A, B, C, D trong đó vòng A là nhân thơm. Estrogen chính là estradiol, ngoài ra còn có esfron, estriol...Các estrogen là những chất quyết định trong việc hình thành và phát triển các cơ quan sinh dục nữ, chu kỳ kinh nguyệt, sự phát triển của buồng trứng. tử cung, tuyến vú và các biểu hiện thứ cấp, các tổ chức, mô sinh dục nữ giới và tạo dáng vẻ hấp dẫn 3 vòng cho phái đẹp. làm cho da dẻ mịn màng, mềm mại, giọng nói cao và nhẹ nhàng.

1.3.3.5. Các adrenocorticossteroid

Tuyến thượng thận nằm trên 2 quả thận được chia làm 2 phần : phần lõi tiết các chất catecholamin, còn phần vỏ tiết các steroid, được gọi là các

adrenocorticosteroid.

Các adrenocorticosterroid lại chia làm hai nhóm phụ thuộc vào tác dụng dược học và chuyên hóa sinh học của chúng là : các glucocorticoi (hydrocortison), các mineralocorticoid ( aldosteron).

Cơ thể thiếu các hormon này sẽ bị bệnh Addison, thể hiện sự mệt mỏi, thiếu máu, nôn mửa, huyết áp hạ, da xanh hiện các vết có màu, suy giảm hoạt động trí não.

1.3.3.6. Cac steroid cường tim

Các steroid cường tim chủ yếu có trong các loại Dương đại hoàng Digitalis purputea L, Digitalis laanata Ehrh. Cac cay Strophanthus và các cây có ở Việt nam như đay, trúc đào, Thông thiên, sừng dê, sừng trâu.

Là các glycosid có tác dụng đặc hiệu lên tim dùng để điều trị suy tim.

Các glycosid này là những hợp chất có 2 phần: phần đường và phần không đường- aglycon.

+ Phần đường còn gọi là các oligosaccharid gồm có đường glucose và nhiều đường đeoxy (còn gọi là đường hiếm).

+ Các aglycon của các glycosid cường tim có nhân cấu tạo steroid, có 4

vòng. Các vòng A-B và C-D có liên kết cis, còn B-C có liên kết trans.

1.4. Sterol 1.41 Khái niệm

Sterol, cũng được biết đến như là rượu steroid, là một phân nhóm của các steroid (với một nhóm hydroxyl ở vị trí-3 của vòng -A ) và một lớp quan trọng của các phân tử hữu cơ. Nhóm hydroxyl trên vòng A là phân cực, phần còn lại không phân cực. Chúng xuất hiện tự nhiên trong thực vật, động vật, nấm, với các loại quen thuộc nhất của sterol động vật là cholesterol.

Cholesterol là quan trọng đối với chức năng tế bào, và là tiền thân của vitamin tan trong chat béo va cac hormone steroid. [23]

HO

Hình 1.2: Cấu trúc sterol 1.42. Phân loại sterol

Sterol thực vật được goi la phytosterol va sterol dong vat duoc goi la zoosterols. Zoosterols quan trọng là cholesterol, phytosterol đáng chú ý bao gồm campesterol, sitosterol, stigmasterol. Ergosterol là một sterol hiện diện trong màng tế bào của nấm, nó phục vụ một vai trò tương tự như cholesterol trong các tế bào động vật.

- Phytosterol, thường được gọi là sterol thực vật, đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng đề ngăn chặn sự hấp thụ cholesterol trong ruột của con người, do đó giúp làm giảm cholesterol ở người.

Hơn 200 sterol và các hợp chất liên quan đã được xác định. Phytosterol tự do được chiết xuất từ các loại dầu không tan trong nước, tương đối không tan trong dau, và hòa tan trong rượu.

1.4.3. Vai tro cia sterol

Sterol và các hợp chất liên quan đóng vai trò thiết yếu trong sinh lý của sinh vật nhân chuẩn. Ví dụ, cholesterol là một phần của màng tế bào ở động vật, nó ảnh hưởng đến tính lưu động của màng tế bào và có chức năng truyền tải tín hiệu phát triển. Ở người và các động vật khác, corticosteroid, chẳng hạn như cortisol hoạt động như hợp chất truyền tín hiệu và chuyên hóa nói chung.

Sterol là những thành phần phố biến của các loại dầu da người.

`" Z

TT ral

Elgdsterol (ergos:a-5, 7,22-trieti.35-ol) Gsitestérbl(stignastécs.2n-38-00 Stigraastercl (stiggnssta:5,22-diew-3p-0))

os |

` |

Hữ HO

Carnpesteral Fucostero!

Hình 1.3: Cấu trúc một số sterol

Sterol nấm và thực vật có sinh tổng hợp trong các phản ứng tương tự nhau, nhưng trình tự các phản ứng và hóa học lập thể của các sản phẩm chủ yếu khác nhau. Hầu hết các sterol nấm, ví dụ ergosterol, chứa 28 nguyên tử cacbon (Parks & Weete, 1991). Các sterol nhỏ khác, hiện diện trong các loại nấm, đã được xác định, bao gồm cả fungisterol, ergosta-5,7-dienol, 24-methyl cholesterol va cholesterol methylene (Lyznik & Wojciechowski, 1981; Weete

& Gandhi, nim 1997). Cac sterol ndm cung cấp các chức năng đặc trưng, đó là cần thiết cho sự tăng trưởng thực vật.

Sterol thực vật được công nhận là có tác dụng tích cực cho sức khỏe, bởi vì chúng đã được chứng minh là làm giảm nông độ cholesterol trong huyết thanh và cũng có thể có lợi trong việc ngăn ngừa ung thư ruột kết, như

bài viết của Piironen, Lindsay, Miettinen, Toivo, va Lampi (2000). Sterol nam có thể có chức năng tương tự với các sterol thực vật khác, tuy nhiên có vài dữ liệu về tác dụng dinh dưỡng của chúng.

1.5. Ergosterol 1.51. Giới thiệu

Ergosterol (ergosta-5,7,22-trien-3-ol) là một sterol được tìm thấy trong nấm, và đặt tên là ergot , một tên gọi chung cho các thành viên của các loài nắm C/awiceps, từ đó ergosterol lần đầu tiên được phân lập. Ergosterol không có trong tế bào thực vật hoặc động vật. Nó là một thành phần của nắm men và nấm màng tế bào, có cùng chức năng như cholesterol trong tế bào động vật.

Ergosterol là một sterol chủ yếu trong hầu hết các loại nắm thuộc nắm thực (Eumycotic). Ergosterol đóng vai trò quan trọng trong màng tế bào và

các thành phần tế bào khác, có liên kết chặt chẽ với tế bào chất nắm. Tuy

nhiên, ergosterol không được tạo ra bởi tất cả các loại nấm và hàm lượng của ergosterol là khác nhau giữa các loài tương ứng tùy thuộc vào chức năng

trang thái sinh lý của nấm. [6]

AKT Hinh 1.4: C4u tric ergosterol Danh phap IUPAC : Ergosta-5 ,7,22-trien-3B-ol Công thức phân tử : C2sHy4O

Khối lượng mol : 396,65 g/mol Điểm nóng chảy : 160,0°C

Điểm sôi : 250,0°C

1.5.2. Ung dung

Ergosterol, con gọi là tiền vitamin Da, là một chất béo không xà phòng hoá được tìm thấy trong ergot, nấm men, và các loại nắm khác, là một hợp chất tinh thé màu trắng không tan trong nước và hòa tan trong các dung môi hữu cơ. Nó được chuyên đối thành ergocalciferol (vitamin D;) khi chiếu xạ bằng ánh sáng tia cực tím hoặc bắn phá điện tử. Ergosterol qua quá trình quang phân khi tiếp xúc với ánh sáng tia cực tím bước sóng 280-320 nm tạo ra một loạt các sản phẩm photoirradiation, những sản phẩm chủ yếu là previtamin D;, tachysterol và lumisterol. Tiền vitamin D; qua quá trình tự phát nhiệt sắp xếp lại tạo thành vitamin D; (Jones, Seamark, Trafford, va Makim, 1985; Parrish, 1979: Singh, 1985). Vì lý do này, khi nắm men (như men bia) và nam (như nấm), được tiếp xúc với ánh sáng cực tím, một lượng đáng kế vitamin D; được sản xuất.[23]

Như vậy vitamin D; có vai trò như là nguồn chế độ ăn uống có sẵn vitamin D đối với những người không ăn sản phẩm động vật, mặc dù người đó có thể hấp thụ nguồn vitamin D phong phú thông qua tiếp xúc với ánh sang mặt trời. [17]

Ergosterol cũng được sử dụng như một chỉ báo sinh khối nấm trong đất. Mặc dù nó không làm suy giảm theo thời gian, nếu giữ dưới đông trong

một môi trường tối. suy thoái này có thể được làm chậm lại hoặc thậm chí

ngừng hoàn toàn.

1.53. Độc tính

Ergosterol bột là một chất kích thích cho da, mắt và đường hô hấp. Nuốt một lượng lớn có thể gây ra chứng tăng calci huyết, (nếu kéo dài) có thể dẫn đến việc tích lay muối canxi trong các mô mềm, và đặc biệt là thận.

1.6. Ergosterol Peroxide 1.61. Giới thiệu

Ergosterol peroxide (5, 8-Epidioxyergosta 6,22 -dien-3-ol) là một steroid tự nhiên đã được tìm thấy trong một loạt các loại nấm, men bia, địa y va bot

biển. Nó cũng là một thành phần chính của màng tế bào của một loại tảo halotolerant. Tuy nhiên, không thấy xuất hiện của ergosterol peroxide trong nấm gây bệnh.

Ergosterol peroxide có: Tĩnh thê hình kim, màu trắng, tan trong Clorofom.

Công thức phân tử là: CạạH„„O; — Khối lượng phân tử bing: 428,647 g/mol

Nhiệt độ sôi: 499,7°C Công thức cấu tạo:

^^

ot

ee AsQe zs

Hình 1.5: Cấu tric ergosterol peroxide 1.6.2. Ung dung

Egosterol peroxide sở hữu một loạt các đặc tính sinh học như ức chế miễn dịch, chống vius, chống viêm và chống khối u hoạt động. Ergosterol peroxide (EP) là một dẫn xuất steroid thường được phân lập từ nấm dược liệu. Một số nghiên cứu báo cáo hoạt động chống ung thư của EP trong các loại khác nhau của các tế bào ung thư. Ví dụ, Russo và các đồng nghiệp báo cáo rằng EP suy yếu sự phát triển tế bào và apoptosis cảm ứng ở người ung thư tiền liệt tuyến. Kobori và các đồng nghiệp báo cáo rằng EP ức chế phản ứng viêm trong RAW264.7 đại thực bào và tăng trưởng của HT29 các tế bào ung thư tuyến ruột kết.

1.7. Giới thiệu về phương pháp sắc ký fingerprint và những ứng dụng của sic ky fingerprint trong danh gia chat liệu dược phẩm [4]

1.71 Giới thiệu về phương pháp fingerprint

Ban đầu ủngerprint “Dấu võn tay” được người Trung Quốc sử dụng trong xác thực các văn bản hành chính, các hợp đồng mua bán và trong các giấy tờ thỏa thuận giữa hai bên. Năm 1823 giáo sư Johannes đã xuất bản một tai ligu mộ ta vộ fingerprint, trong tài liệu này ủngerprint được mụ tả như

Một phần của tài liệu Định lượng một số hợp chất có hoạt tính sinh học trong các mẫu nấm lớn ở vùng bắc trung bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (Trang 21 - 44)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(99 trang)