Biểu II: Biểu II: Chí tiêu vốn chú sở hữu cúa Tổng công ty BĐHDĐ bay Việt Nam
IV. CÁC CHÍNH SÁCH KÉ TOÁN CHỦ YÊU
1.Cơ sở lập Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính kèm theo được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VND), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam. Báo cáo tài chính kèm
theo được lập trên cơ sở hợp cộng Báo cáo quyết toán hàng năm của Văn phòng Tổng
Công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
2.Ước tính kế toán
Việc lập Báo cáo tài chính tuân thủ theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam yêu cầu
Tổng Giám đóc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về công
nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập Báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chỉ phí trong suốt năm tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh thực tế có thể khác với các ước tính, giả định đặt ra.
3.Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản ký cược, ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn dưới 3 tháng hoặc các khoản đầu tư có khả năng thanh khoản cao. Các khoản có khả năng thanh
khoản cao là các khoản có khả năng chuyên đổi thành các khoản tiền mặt xác định và ít rủi
ro liên quan đến việc biến động giá trị chuyển đổi của các khoản này.
4.Các khoản phải thu và dự phòng nợ khó đòi
Các khoản phải thu về cung cấp hàng hóa, dịch vụ và các khoản phải thu khác trên
nguyên tắc khách hàng đã chấp nhận thanh toán; ghi nhận, theo dõi chỉ tiết theo từng đối
tượng phải thu. Dự phòng và xử lý phải thu khó đòi của Tổng Công ty được trích lập theo Công văn số 3737/TC/TCDN ngày 17/04/2002 của Bộ Tài chính về việc xử lý nợ khó đòi của Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam. Trong năm 2008, Tổng Công ty đã thoái thu khoản công nợ phải thu khách hàng điều hành bay qua và điều hành đi, đến khó đòi phát sinh từ năm 2003, 2004 và 2005 với só tiền 5.491.560.378 đồng, trong đó khoản phải
thu điều hành bay qua là 4.997.122.229 đồng và khoản công nợ phải thu điều hành bay đi - đến là 494.438.149 đồng.
5.Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm giá mua, chỉ phí mua hàng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chỉ phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung (nếu có) để
có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định theo phương pháp thực tế đích danh. Giá trị thuần có thê thực hiện được xác định
bằng giá bán ước tính trừ các chỉ phí đề hoàn thành cùng chỉ phí tiếp thị, bán hàng và phân
phối phát sinh. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (nếu có) của Tổng Công ty được trích lập theo các quy định kế toán hiện hành. Theo đó, Tổng Công ty được phép trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lỗi thời, hỏng, kém phẩm chất trong trường hợp giá trị thực tế của hàng tồn kho cao hơn giá thị trường tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán.
6.Tài sản cố định hữu hình và hao mòn
Tài sản có định hữu hình và vô hình được trình bày theo nguyên giá và giá trị hao
mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản có định hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chỉ phí
liên quan khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào. Nguyên giá tài sản có định hữu hình đo các nhà thầu xây dựng bao gồm giá trị công trình hoàn thành bàn giao, các chỉ phí liên quan trực tiếp khác bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào (nếu có).
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thắng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Thời gian khấu hao cụ thể như sau:
- Năm khấu hao
Nhà cửa, vật kiên trúc 5-30
Máy móc, thiết bị 5-10
Phương tiện vận tải 4-8 Thiét bi quan ly 4-6
Đối với các tài sản cố định đã đưa vào sử dụng nhưng chưa được cấp có thảm quyền phê duyệt quyết toán sẽ được tạm ghi tăng nguyên giá tài sản cố định và trích khấu hao, khi có quyết toán được duyệt sẽ điều chỉnh lại nguyên giá và khấu hao tương ứng.
7.Chỉ phí xây dựng cơ bản dở dang
Chi phi xây dựng cơ bản dở dang bao gồm các tài sản là các thiết bị đang trong quá trình đầu tư mua sắm và lắp đặt, chưa đưa vào sử dụng, các công trình xây dựng cơ bản đang trong quá trình xây dựng chưa được nghiệm thu và đưa vào sử dụng tại thời điểm khóa số lập Báo cáo tài chính. Các tài san này được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc này bao gồm: chỉ phí hàng hóa, dịch vụ phải trả cho các nhà thầu, người cung cấp, chỉ phí lãi vay có liên quan trong giai đoạn đầu tư và các chỉ phí hợp lý khác liên quan trực tiếp đến việc hình thành tài sản sau này bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào. Việc tính khấu hao của các tài sản này được áp dụng giống như với các tài sản khác, bắt đầu từ khi tài sản ở vào trang thái sẵn sàng sử dụng. Đối với các dự án có vốn Ngân sách cấp, chỉ phí đầu tư được tập hợp theo số tiền thực trả cho Nhà thầu, không căn cứ theo giá trị thực tế nghiệm thu, quyết toán với Nhà thầu.
8.Ghỉi nhận doanh thu và chi phi
Đối với doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa: Doanh thu được ghi nhận khi kết qua giao dịch hàng hoá được xác định một cách đáng tin cậy và Tông Công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi giao hàng và chuyền quyền sở hữu cho người mua.
Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ công ích: Doanh thu dịch vụ công ích bao
gồm: Dịch vụ quản lý điều hành không lưu và các dịch vụ công ích khác. Giá cung cấp các
dịch vụ công ích được thực hiện theo các quyết định của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Doanh thu dịch vụ công ích được ghi nhận khi kết quả giao dịch và cung ứng dịch vụ hoàn thành và Tổng Công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này.
Doanh thu điều hành bay qua phát sinh trong năm ghi nhận 25%, phần còn lại 75% được ghi nhận vào phải nộp ngân sách nhà nước theo Thông tư 119/2007/TT-BTC ngày 09/10/2007.
Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ khác: Doanh thu dịch vụ khác được xác định
trên cơ sở giá thỏa thuận với các đối tác, thời điểm xác định doanh thu là thời điểm kết quả
giao dịch và cung ứng dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy và có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này.
Doanh thu hoạt động tài chính: Lãi từ các khoản đầu tư dài hạn và lãi tiền gửi
Ngân hàng được ghi nhận theo tiền lãi thực nhận mà không ghi nhận theo thời gian tính lãi
phù hợp với kỳ kế toán hàng năm.
Chỉ phí sản xuất kinh doanh: Chỉ phí sản xuất kinh doanh phát sinh, có liên quan đến việc hình thành doanh thu trong năm được tập hợp theo thực tế và ước tính đúng kỳ kế toán.
9.Ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam (VND) theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng tại thời điểm phát sinh ngoại tệ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong các nghiệp vụ thanh toán được hạch toán vào Báo cáo Kết quả
hoạt động kinh doanh. Tại ngày 31/12/2008, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của
Tổng Công ty được quy đổi theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bó cùng ngày.
10.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Thuế giá trị gia tăng (VAT):
Doanh thu cung cấp dịch vụ điều hành bay Quốc tế và bay qua không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng; doanh thu cung cấp dịch vụ cho các chuyến bay Quốc nội chịu thuế suất 10%. Thuế giá trị gia tăng đầu vào được tập hợp cho những hoạt động có doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng, sau đó
được phân bồ khấu trừ vào thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp trong ky theo tỷ lệ giữa doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào chỉ phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện tổng giá trị
của số thuế phải trả của năm hiện hành và số thuế hoãn lại (nếu có).
Số thuế của năm hiện hành phải trả được tính dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm. Thu nhập chịu thuế khác với lợi nhuận trước thuế được trình bày trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (trong trường hợp Tổng Công ty điều chỉnh các khoản thuế hoãn lại hoặc áp dụng chính sách kế toán phản ánh doanh thu và chỉ phí khác với chính sách
thuế của năm hiện hành), không bao gồm các khoản thu nhập hay chỉ phí tính thuế hoặc
được khấu trừ trong các năm khác và không bao gồm các chỉ tiêu không chịu thuế hoặc không được khấu trừ. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo thuế suất có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán là 28% tính trên thu nhập chịu thuế.
Việc xác định thuế thu nhập của Tổng Công ty căn cứ vào các quy định hiện hành về thuế. Tuy nhiên, những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tùy thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có
thấm quyền.
Các loại thuế khác được áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt Nam.
11.Phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế của Tổng Công ty sau khi trừ đi phần còn lại của lãi chênh lệch đánh giá lại tỷ giá chưa thực hiện được dùng để trích lập các khoản dự trữ, các quỹ của doanh nghiệp: Trích lập 10% quỹ dự phòng tài chính sau khi đã trừ đi lãi công trái Chính phủ; trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi với 3 tháng lương; Quỹ đầu tư phát triển là phần còn lại khi đã trích lập các quỹ trên (bao gồm khoản lãi công trái Chính phủ).