HE THONG BCTC CUA TCY BAO DAM HOAT DONG BAY VN

Một phần của tài liệu Báo cáo Hợp nhất tài chính tổng Công ty bảo đảm hoạt động bay Việt Nam (Trang 98 - 105)

3.2.1, Những nội dung cần hoàn thiện trong hệ thống BCTC tổng hợp hiện nay

*Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán:

+ Chỉ tiêu dự phòng các khoán phải thu khó đòi: Tổng công ty không tiến hành trích lập các khoản dự phòng này, đến khi thoái thu hoặc xoá nợ kế toán viên

tiến hành ghi thắng vào chỉ phí trong kỳ đó, như vậy là không đúng về bản chất của chỉ phí trong kỳ đó. Kiến nghị tiến hành trích lập dự phòng đối với các khoản nợ

phải thu quá hạn kịp thời, có như vậy mới phản ánh trung thực khoản trích lập đưa vào chi phí hàng năm.

+ Các chỉ tiêu ngoài bảng: Hiện nay Tổng công ty chưa tiến hành theo dõi đối với một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các tài khoản ngoài bảng, điều này khiến cho việc theo dõi gặp nhiều khó khăn, ví dụ như tài khoản ngoại tệ. Trong khi số sách kế toán một số tài khoản không thể in ra theo nguyên tê, thì rất khó có thể xem xét được ngoại tệ như thế nào? Kiến nghị kế toán viên tiền hành ghi đơn nợ đối với các tài khoản ngoại tệ liên quan, và bảng cân đối kế toán phải phán ánh các chỉ tiêu ngoài bảng theo quy định.

+ Hàng tồn kho của Tổng công ty là rất lớn, tuy nhiên chỉ tiêu dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa được chú trọng. Hàng tồn kho chủ yếu là các thiết bị

với giá trị rất lớn, được mua cùng với hệ thống kỹ thuật, nhằm dùng thay thế khi có

sự cố về kỹ thuất xáy ra đáp ứng cho việc điều hành bay đảm bảo chất lượng tốt nhất. Chính vì vậy thường là các thiết bị này được mua bằng ngoại tệ, dự phòng

giảm giá hàng tồn kho là hợp lý vì giá trị các thiết bị này rất lớn, có thể bị giảm

hoặc tăng theo từng năm khác nhau.

-Hoàn thiện báo cáo lưu chuyến tiền tê:

Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp và cơ quan cấp trên đều không quan tâm đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hệ thống BCTC. Điều này xuất phát từ chính bản thân những doanh nghiệp chưa thấy hết vai trò quan trọng của dòng lưu chuyên tiền tệ cũng như từ phía các cơ quan chức năng cũng chưa có nhu cầu nắm bắt thông tin về doanh nghiệp hay toàn thể một ngành, một lĩnh vực theo từng luồng tiền nên không sử dụng thông tin trên báo cáo này. Có thể nói đối với doanh nghiệp dòng lưu chuyển tiền tệ đặc biệt quan trọng. Nó cho phép doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động của mình. Một số chuyên gia còn cho là dòng tiền là vua. Hơn nữa báo cáo lưu chuyên tiền tệ cho biết kha năng tạo tiền, tình hình quản lý các tài sản và

trách nhiệm pháp lý ngoài vốn hiện thời, chỉ tiết các khoản đầu tư vào tài sản sản

xuất và các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Với rất nhiều vai trò của báo cáo lưu chuyền tiền tệ, việc xắp xếp các chỉ tiêu phù hợp với nội dung của từng hoạt động phải hiểu thật rõ các dòng tiền thu chỉ thuộc hoạt động nào. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh chỉ bao gồm các dòng tiền thu chỉ liên quan trực tiếp hay có ca gián tiếp, chính vi vậy kiến nghị trong báo cáo tổng hợp Báo cao lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp gián tiếp sẽ đảm bảo tính so sánh và hợp lý hơn.

3.2.2, Định hướng và nguyên tắc tổ chức hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất cúa Tổng công ty báo đám hoạt dộng bay Việt Nam:

*Nắm bắt và hướng tới việc thực hiện các điều đã được quy định trong quy chế quán lý tài chính cúa Tổng công ty báo đám hoạt động bay Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 1709/QĐ-HĐQT ngày 15/06/2009 của HĐỌT TCT BDHDBVN.

Do thực tế Tổng công ty đang trong quá trình xây dựng, hoàn thiện về cơ cấu

tổ chức, chính sách tài chính và kế toán. Việc xây dựng chính sách kế toán chỉ đầy đủ

khi và chỉ khi Tổng công ty hoàn thành về cơ cấu tô chức, quy chế tài chính phù hợp, chặt chẽ và rõ ràng. Tuy nhiên, cho đến nay cơ chế tài chính Tổng công ty đã ban hành nhưng mô hình của Tổng công ty vẫn chưa hoàn thiện. Bên cạnh đó, chế độ kế toán được ban hành theo QÐ của Tổng công ty là dựa trên những cơ sở của Quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 va có chỉnh sửa phù hợp với đặc điểm hoạt động

của Tổng công ty nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Là do những quy định về

BCTCHN trong Quyết định số 15 và các CMKT liên quan hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, như trường hợp công ty mẹ phải lập BCTCHN của Tập đoàn bao gồm công ty mẹ và các công ty con, cũng như các quy định này là tương đối

phức tạp khó tiếp cận đối với những đối tượng quan tâm. Do đó Tổng công ty khi xây dựng quy trình hợp nhất BCTC cần thiết phải nắm bắt được xu hướng phát triển của Tổng công ty trong tương lai, để quy trình khi đã xây dựng xong còn phù hợp với yêu cầu phát triển.

Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay dang trong giai đoạn chuyền đổi, củng cố, xây dựng và phát triển. Việc hình thành Tổng công ty không những là thay đổi những quy định về tổ chức nói chung, mà còn thay đổi về cơ chế tài chính với hệ thống báo cáo hợp nhất phù hợp với luật kế toán hiện nay. Do đó, thời gian tới cần

thiết phải đi vào ồn định, đồng thời ban hành các quy chế tài chính, chế độ kế toán cho phù hợp. Tính đến thời điểm hiện nay, có thể nói rằng việc ban hành các quy định mới về chế độ kế toán và tổ chức lập BCTCHN nói chung là rất khó khăn vì đây là

mô hình này hoạt động rất mới mẻ mà Việt Nam. Hiên nay, chưa có quy định cụ thể liên quan đến lập BCTCHN của công ty mẹ - Tập đoàn , tổng công ty và các công ty con, trong đó có 01 công ty con đồng thời là công ty mẹ - TCT . Như vậy, khi quy chế tài chính của Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay Việt Nam hoàn thiện đồng thời sẽ quy định cụ thể mối quan hệ giữa các công ty thì sẽ phục vụ cho công tác kế toán.

* Tổ chức BCTCHN CTY phải phù hợp với việc xu thế tin học hoá trong

công tác kế toán.

Thực tế hiện nay khi mô hình Tổng công ty hoàn chỉnh thì việc lập và nộp báo cáo như hiện nay sẽ ảnh hưởng đến việc tập hợp và hợp nhất toàn Tổng công ty.

Việc đây mạnh tin học hóa, truyền số liệu giúp hoàn thành báo cáo hợp nhất đúng

thời gian là yêu cầu bức thiết.

*Xây dựng quy trình hợp nhất BCTC trong TCTY theo hướng đơn

giản, dễ hiểu hơn phù hợp với các quy định hiện hành cũng như đặc điểm hoạt

động cúa Tống công ty

Căn cứ vào những văn bản hiện hành quy định về quy trình hợp nhất BCTC,

xây dựng riêng quy trình hợp nhất BCTC của Tổng công ty phù hợp với đặc điểm của mình, với mục tiêu đặt ra là phải đảm bảo phản ánh trung thực được thực trạng

tài chính của TCTY. Những vấn đề mà Việt Nam chưa quy định thì cần thiết phải

tham khảo các quy định của CMKT quốc tế. Đồng thời phải xem xét tới sự phát triển của Tập đoàn trong tương lai.

Bên cạnh đó, việc tổ chức cũng như tiến hành công tác phân tích BCTCHN cũng phải được coi trọng hơn. Thông qua các số liệu phân tích mới phục vụ tốt cho công tác quản lý và điều hành của Tổng công ty.

Chấp hành các quy định của VAS, các thông tư hướng dẫn. Tat cả các doanh nghiệp Việt Nam nói chúng và Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay nói riêng nhất

thiết phải chấp hành chế độ kế toán doanh được được ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Có như vậy mới có sự thống nhất quan lý trên cả nước

về công tác kế toán. Có thé nói, hiện nay chưa có một Tập đoàn, Tổng công ty nào ở Việt Nam đã tuân thủ hoàn toàn quy trình hợp nhất BCTC do Bộ Tài chính quy định.

Điều này không do ý muốn chủ quan của các đơn vị hợp nhất mà do bản thân quy trình hợp nhất là vấn đề phức tạp đối với kế toán, mặt khác trình độ của các nhân viên

kế toán còn nhiều hạn chế, khả năng tiếp cận những nội dung của CMKT mới có nhiều trở ngại. Vận dụng và bồ sung các quy định đã ban hành cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của Tập đoàn với điều kiện đã được sự chấp nhận của các cơ quan chức năng. Nếu đơn giản chỉ thực hiện theo quy định của Quyết định 15/QĐ-BTC thi sẽ rất khó khăn đối với Tập đoàn trong việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có thể là đo chưa phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ về mặt TK kế toán cũng như số sách kế toán vì Tổng công ty có những đặc điềm khác biệt nhất định so với các doanh nghiệp kinh doanh đơn thuần khác. Do đó, việc bổ sung và điều chỉnh những quy

định này cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh là hoàn toàn cần thiết.

#Nội dung hoàn thiện công tác tô chức hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty báo đám hoạt động bay Việt Nam

Cho đến nay, qua các lần sửa đồi, bổ sung thì chế độ kế toán Việt Nam bước đầu đã cơ bản đi vào ồn định và đáp ứng được các yêu cầu quán lý kinh tế xã hội

trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên do thực tế đặc điểm hoạt động của Tổng công ty, như việc thành lập Tổng công ty đã thay đổi các quy chế tài chính, phương pháp hạch toán. Điều này cũng chỉ phối tới quy trình tổ chức hệ thống BCTCHN của Tập đoàn. Nhận thức và phận biệt rõ những điểm khác biệt cơ bản giữa BCTCHN và BCTC tổng hợp. Tiền thân của Tổng công ty là Trung tâm quản lý bay, bước đầu chuyền sang mô hình tổng công ty như hiên nay bao gồm các công ty trực thuộc thì

báo cáo tài chính chỉ là tổng hợp. Một số chỉ tiêu đặc trưng đối với bảng CĐKT

tổng hợp đó là sẽ phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn của toàn ngành gồm: Tài sản, nguồn vốn tại Tổng công ty và tài sản, nguồn vốn tại các đơn vị trực thuộc hạch toán trong nội bộ Tổng công ty. Khi lập bảng CĐKT của toàn Tổng công ty, Tổng công ty phải tổng hợp số liệu từ Bảng CĐKT của các đơn vị và số liệu hạch toán tại Tổng công ty theo từng chỉ tiêu tương ứng. Số liệu ghi các chỉ tiêu trên Bảng CĐKT của Tổng công ty được xác định bằng cách:

Số liệu tổng hợp trên Bảng

= CDKT phat sinh taicac don + vị trực thuộc

Số liệu trên bảng CĐKT của toàn Tổng công ty cũng đã loại trừ hoàn toàn chi Số liệu tương ứng

phát sinh tại TCT

Số liệu trên Bảng CDKT của TCT

tiêu các khoản thanh toán nội bộ. Do đó, số tông cộng bên tài sản và nguồn vốn của bảng CĐKT toàn Tổng công ty sẽ nhỏ hơn số liệu tổng cộng tài sản và nguồn vốn của các đơn vị trực thuộc và Tổng công ty do đã loại trừ các khoản giao dịch nội bộ.

Đối với báo cáo KQHĐKD, kết quá HĐKD của Tổng công ty. Các chỉ tiêu

trên Báo cáo KQHĐKPD toàn Tổng công ty được xác định như sau:

Số liệu trên Báo cáo _ Số liệu trên Báo cáo

KQ HDKD Tong hop KQKD cua TCT

Tuy nhiên, khi lập BCTCHN thì bản chât cũng như phương pháp lập hoàn toàn

khác đó là không sử dụng hợp cộng số liệu mà phải là hợp nhất số liệu.

Bước sang năm 2010 Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay Việt Nam hoàn thiện và phát triển theo đỉnh hướng phát triển thành Tổng công ty bao gồm đơn vị sự nghiệp, công ty hạch toán phụ thuộc, công ty hạch toán độc lập, công ty thương mại,

công ty trách nhiệm hữu hạn...Như vậy yêu cầu đặt ra là bắt buộc phải hợp nhất báo cáo tài chính của toàn Tổng công ty. Nhưng việc hợp nhất như thế nào? Quy trình ra

sao? Và được tiến hành như thế nào? Quá trình hợp nhất của Tổng công ty có phương pháp như sau

Bước 1: Hợp cộng số liệu đối các công ty phụ thuộc vào công ty mẹ, để cho ra báo cáo tổng hợp của công ty mẹ.

-Đối với các công ty hạch toán phụ thuộc thì không hạch toán doanh thu chi phí, và phần vốn được giao quản lý là thuộc sở hữu của Tổng công ty. Chính vì vậy bước đầu tiên phải tổng hợp báo cáo tài chính của Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay và các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập và đơn vị sự nghiệp. Từ đó đưa ra báo cáo tông hợp của riêng Tổng công ty.

Bước 2: Tiến hành hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty độc lập, công ty thương mại.

-Sau khi đã lập báo cáo tổng hợp của Tổng công ty và các công ty hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp. Kế toán tiễn hành hợp nhất báo cáo của các công ty độc lập công ty thương mại và Tổng công ty. Từ đó lập ra báo cáo tài chính hợp nhất toàn Tổng công ty.

* Giải pháp hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán.

Hiện nay tại Tổng công ty đang tiến hành tổng hợp báo cáo tài chính, như vậy tiến tới BCTCHN thì yêu cầu đặt ra là sự cập nhập và chuẩn hóa nghiệp vụ hợp

nhất, tổ kế tóan tông hợp phái tổ chức phân công và phối hợp nhịp nhàng nhằm hợp

nhất chính xác và kịp thời hạn nộp báo cáo.

*Giải pháp hoàn thiện về thời gian lập, kiếm toán, nộp báo cáo tài chính riêng và hợp nhất báo cáo tài chính

Cần có những quy định cứng nhắc hơn nữa về thời gian lập, nộp BCTCHN.

Theo quy định hiện hành tại thì thời gian lập, nộp và công khai BCTCHN là: các công ty con và các đơn vị thành viên độc lập phải lập và nộp BCTCHN vào cuối kỳ kế toán năm cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Tổng công ty phải lập và nộp BCTCHN vào cuối kỳ kế toán năm tài chính cho các cơ quan quản lý tài chính nhà nước theo quy định

chậm nhát là 90 ngày kế từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm tài chính. Tổng công ty phải công khai BCTCHN trong thời hạn 120 ngày kê từ ngày kết thúc kỳ kế toán

năm. Thế nhưng, thực tế Tổng công ty đang lập báo cáo tổng hợp vào khoảng tháng 3 của năm tiếp theo mà thôi. Điều này dẫn đến quá trình cung cấp thông tin sẽ không kịp thoi. Day là thực tế khi Tổng công ty chưa chuyên đổi sang mô hình mới còn bây giờ nếu với những tình hình đó thì quá trình lập, nộp, xem xét, kiểm tra và công khai BCTCHN chắc chắn sẽ lâu hơn. Vì vậy, cần thiết phải xây đựng quy trình, phải có những quy định chặt chẽ hơn nữa, trong việc thu thập, tô chức lập BCTCHN, cũng như hoàn chỉnh kỹ thuật lập BCTCHN. Đồng thời cần thiết phải ứng dụng tin học nhiều hơn nữa vào quá trình này.

*Giái pháp hoàn thiện các chính sách kế toán, nhất quán về thời gian hợp nhất Đồng hoá tất cả các sự khác biệt giữa công ty mẹ, các công ty con và các đơn

vị thành viên. Thực hiện đồng hoá các chính sách kế toán đối với các giao dịch trong những điều kiện và hoàn cảnh tương tự, thực hiện đồng hoá đối với các BCTC

riêng không được lập cùng kỳ kế toán, thì BCTCHN được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong Tổng công ty và đơn vị. Nếu công ty con sử dụng các chỉnh sách kế toán khác với chính sách kế toán áp dụng thống nhất trong Tổng công ty và đơn vị thì công ty con phải có điều chỉnh thích hợp các BCTC trước khi sử dụng cho việc lập BCTCHN của Tổng công ty và đơn vị. Trường hợp nếu công ty con không thê sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất làm ảnh hưởng đến việc hợp nhất BCTC của Tổng công ty và đơn vị thì phải giải trình về các khoản mục đã được hạch toán theo các chính sách kế toán khác nhau trong Bản thuyết minh BCTCHN của Tổng công ty và đơn vị. Các BCTC của Tổng công ty, các đơn vị và các công ty con sử dụng đề hợp nhất BCTC phải lập cho cùng một kỳ kế toán năm. BCTC sử dụng để hợp nhất có

Một phần của tài liệu Báo cáo Hợp nhất tài chính tổng Công ty bảo đảm hoạt động bay Việt Nam (Trang 98 - 105)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(105 trang)