I – Mục tiêu bài học.
1 Kiến thức Học sinh biết:
- Ion là gì? Khi nào nguyên tử biến thành ion? Có mấy lọai ion?
- Liên kết ion được hình thành như thế nào?
2 Kĩ năng.
- Viết ion, gọi tên ion đơn nguyên tử, đa nguyên tử.
- Học sinh vận dụng: Liên kết ion ảnh hưởng như thế nào đến tính chất của các hợp chất ion.
- Phân biệt được liên kết ion với các liên kết khác dựa vào bản chất của chất cụ thể.
II – Phương pháp giảng dạy - Phương pháp đàm thọai.
- Phương pháp đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
III – Đồ dùng dạy học.
Hình vẽ tinh thể NaCl IV – Kiểm tra bài cũ
Viết cấu hình electron của các nguyên tử sau: Na (Z=11), Cl (Z=17), Ne (Z=10), Ar (Z=18).
Cho biết nguyên tố nào là kim loại, phi kim, khí hiếm.
V – Họat động dạy học
Họat động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1:
- GV đặt vấn đề: Cho Na(Z = 11). Hãy tính xem nguyên tử Na có trung hòa điện hay không ? - GV: Yêu cầu HS viết cấu hình e của Na.
- GV: Nếu nguyên tử Na nhường 1e ở phân lớp ngoài cùng (3s1) thì điện tích của phần còn lại của nguyên tử là bao nhiêu?
- GV: kết luận Hoạt động 2:
GV dẫn dắt: Trong các phản ứng hóa học các nguyên tử có xu hướng đạt được cấu hình electron bền của khí hiếm (gần nhất trong HTTH)
Thông qua ví dụ trên:
- GV dẫn dắt HS tìm hiểu sự tạo thành ion Na+ - HS so sánh cấu hình electron của ion Na+ với cấu hình electron của khí hiếm gần nhất (Ne) - GV cho HS vận dụng: viết phương trình nhường electron của các nguyên tử Mg, Al - HS: nhận xét về sự tạo thành các ion: Na+, Mg2+, Al3+
- GV kết luận
- GV: hướng dẫn HS gọi tên các cation kim loại (gọi theo tên kim loại).
Hoạt động 3:
- GV yêu cầu HS viết cấu hình electron của nguyên tử Cl.
- GV dẫn dắt HS tìm hiểu sự tạo thành ion Cl- - HS so sánh cấu hình electron của ion Cl- với
I – Sự tạo thành ion, cation, anion.
1 – Ion, cation, anion a - Ion
Khi nguyên tử nhường hay nhận electron thì trở thành phần tử mang điện gọi là ion.
b - Cation
Vd1: Sự tạo thành ion Na+ từ nguyên tử Na Na → Na+ + 1e
1s2 2s22p63s1 1s2 2s22p6 Ion natri Vd2: Mg → Mg2+ + 2e
Ion magie Al → Al3+ + 3e
Ion nhôm
TQ: M → Mn+ + ne
Các nguyên tử kim loại lớp ngoài cùng có 1, 2, 3e đều dễ nhường electron để trở thành ion dương.
c) Anion
Vd1: Sự tạo thành ion clorua Cl- từ nguyên tử Cl Cl + 1e → Cl-
1s2 2s2 2p63s23p5 1s2 2s2 2p63s23p6 Ion clorua
Vd2: O + 2e → O2-
cấu hình electron của khí hiếm gần nhất (Ar) - GV cho HS vận dụng: viết phương trình nhận electron của các nguyên tử O, N.
- HS: nhận xét về sự tạo thành các ion: Cl-, O2- - GV kết luận
- GV: hướng dẫn HS gọi tên các anion phi kim (gọi theo tên gốc axit trừ O2- gọi là anion oxit).
Hoạt động 4:
- GV: cho ví dụ một số ion: Li+, OH-, Mg2+,
4+
NH , F-, O2-, SO42−và yêu cầu HS nhận xét về số lượng các nguyên tử của mỗi nguyên tố trong từng ion.
- GV: rút ra kết luận về ion đơn nguyên tử và ion đa nguyên tử.
- GV: hướng dẫn HS nghiên cứu SGK để biết tên các ion đa nguyên tử.
Hoạt động 5:
- GV: đàm thoại dẫn dắt HS làm rõ các ý sau:
+ Nguyên tử Na nhường 1e cho nguyên tử clo biến đổi thành cation Na+
+ Nguyên tử clo nhận 1e của nguyên tử Na biến đổi thành anion Cl-
Hai ion mới tạo thành mang điện tích trái dấu hút nhau bằng lực hút tĩnh điện, tạo nên phân tử NaCl.
- GV: liên kết giữa Na+ và Cl- là liên kết ion.
- HS: rút ra nhận xét về liên kết ion.
- GV: kết luận Hoạt động 6:
- HS: quan sát mô hình tinh thể NaCl.
- GV: mô tả mạng tinh thể ion (NaCl)
- GV: thảo luận với HS về các tính chất mà các em đã biết khi sử dụng muối ăn hàng ngày như trạng thái vật lí, tính tan trong nước.
- GV có thể cho HS biết tính dẫn điện của dung dịch muối ăn.
Anion oxit TQ: X + ne → Xn-
Các nguyên tử phi kim lớp ngoài cùng có 5, 6, 7 electron có khả năng nhận thêm 3, 2 hay 1e để trở thành ion âm.
2 – Ion đơn nguyên tử và ion đa nguyên tử.
a - Ion đơn nguyên tử: Là các ion tạo nên từ 1 nguyên tử. Ví dụ: Li+, Mg2+, F-, O2-
b - Ion đa nguyên tử: Là những nhóm nguyên tử mang điện tích dương hay âm.
Ví dụ: OH-, NH4+, SO42− II – Sự tạo thành liên kết ion.
Xét phản ứng của Na với clo:
Na + Cl → Na+ + Cl- [Ne]3s1 [Ne]3s23p5 1s22s22p6 Ne]3s23p6 Ion Na+ hút ion Cl- tạo nên phân tử NaCl
Pt: 2Na + Cl2 → 2NaCl
Vậy: Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện trái dấu.
III – Tinh thể ion 1 – Tinh thể NaCl
Ở thể rắn, NaCl tồn tại dưới dạng tinh thể ion.
Trong mạng tinh thể NaCl, các ion Na+ và Cl- được phân bố luân phiên đều đặn trên các đỉnh của các hình lập phương. Xung quanh mỗi ion đều có 6 ion ngược dấu gần nhất
2 – Tính chất chung của hợp chất ion.
- Tinh thể ion rất bền vững vì lực hút giữa các ion ngược dấu trong tinh thể ion rất lớn
- Các hợp chất ion đều khá rắn, khó nóng chảy, khó bay hơi, tan nhiều trong nước.
- Khi nóng chảy và khi tan trong nước chúng dẫn điện còn ở trạng thái rắn thì không dẫn điện.
VI – Cũng cố
1) Khi nào nguyên tử trở thành ion? Ion dương? Ion âm?
2) Vì sao các nguyên tử kim loại lại có khuynh hướng nhường electron để trở thành các ion dương?
3) Vì sao các nguyên tử phi kim lại có khuynh hướng nhận electron để trở thành các ion âm?
4) Hãy cho biết thế nào là liên kết ion? Bản chất lực liên kết ion là gì?
5) Liên kết ion ảnh hưởng như thế nào đến tính chất của các hợp chất ion?
VII – Dặn dò bài tập về nhà.
HS xem bài liên kết cộng hóa trị BT: 1 → 6 / SGK trang 59
2 × 1e
Tiết 23, 24.