Đặc điểm sản phẩm - khách hàng, đặc điểm công nghệ và tình hình hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí (PTSC MARINE)

Một phần của tài liệu phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực của xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí (Trang 41 - 47)

6. Theo công trình đào tạo của công nhân, nhân viên

2.1. Đặc điểm sản phẩm - khách hàng, đặc điểm công nghệ và tình hình hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí (PTSC MARINE)

Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khi (tên giao dịch quốc tế : PTSC-Marine) là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán phụ thuộc Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí PTSC, một đơn vị thành viên của Tổng Công ty dầu khí Việt Nam. Trụ sở : Số 73, đường 30 / 4 – Phường Thắng Nhất, Thành phố Vũng Tầu. Điện thoại:

064.832181; số fax : 064.832180.

Xí nghiệp Tầu dịch vụ dầu khí PTSC Marine được thành lập ngày 2 tháng 3 năm 1993, là một đơn vị lớn của Công ty PTSC có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ về tàu thuyền đa dạng phục vụ trong lĩnh vực khai thác dầu khí tại Việt Nam và các nước trong khu vực Đông Nam Á.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về các dịch vụ kỹ thuật dầu khí trong và ngoài nước, Xí nghiệp PTSC Marine đã không ngừng phát triển các dịch vụ tàu thuyền với việc sở hữu một đội tàu mạnh và hiện đại (gồm 16 con tàu chuyên dụng các loại: Tàu dịch vụ dầu khí đa năng, tàu kéo, tàu hỗ trợ lặn khảo sát, tàu định vị

động học, tàu chống cháy, tàu trực mỏ dầu, tàu bảo vệ…) đ−ợc vận hành bởi đội ngũ cán bộ quản lý và thuyền viên có kinh nghiệm và giàu trình độ để thực hiện các dịch vụ kỹ thuật dầu khí sau:

• Dịch vụ tàu vận chuyển hàng cho công trình dầu khí ngoài khơi.

• Dịch vụ tàu lai dắt và thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn trên biển.

• Dịch vụ tàu vận chuyển các sản phẩm dầu khí.

• Dịch vụ tàu khảo sát địa chấn và khảo sát địa chất công trình biển.

• Dịch vụ liên quan khác…

2.1.1. Các đặc điểm Sản phẩm - khách hàng của Xí nghiệp PTSC Marine

Do đặc thù của nghành dầu khí biển nên sản phẩm của Xí nghiệp PTSC Marine làm ra rất đa dạng, đó chính là các hợp đồng cho thuê các tàu thuyền chuyên dụng phục vụ tất cả các lĩnh vực liên quan đến vận chuyển, khảo sát và khai thác dầu khí biển cho các khách hàng là Công ty dầu khí trong và ngoài n−ớc nh−: Công ty dầu khí BP Việt Nam, Công ty dầu khí Cửu Long JOC, Công ty dầu khí Việt Nhật – JVPC, Công ty dầu khí Petronas Việt Nam, Công ty Petrol Việt Nam Gas…

a. Dịch vụ vận chuyển hàng công trình ngoài khơi:

Để đáp ứng nhu cầu về vận tải và xây lắp các công trình dầu khí, Xí nghiệp PTSC Marine bằng nhiều năm kinh nghiệm của mình trong việc quản lý dự án với nhiều đối tác cung cấp các tàu kéo và sà lan vận tải đa dạng để vận chuyển các loại hàng hoá phục vụ khách hàng trong và ngoài khu vực.

b. Dịch vụ lai dắt, công tác cứu hộ, cứu nạn trên biển:

Với đội tàu lai dắt, cứu hộ đa dạng và luôn săn sàng. Xí nghiệp PTSC Marine đã và đang đảm nhận tất cả các nhiệm vụ lai dắt vận chuyển của ngành dầu khí cũng nh− đã tham gia thành công vào công tác cứu hộ và phòng chống ô nhiễm dầu tràn trên biển.

c. Dịch vụ vận chuyển các sản phẩm dầu khí:

Với đội tàu đặc dụng vận chuyển các sản phẩm dầu khí đa dạng nh− khí LPG, Condensate, hiện đại và nhiều kích cỡ khác nhau, Xí nghiệp PTSC Marine hiện đang thực hiện toàn bộ các hợp đồng vận chuyển các sản phẩm nói trên cho khách hàng trong n−ớc trên tất cả các tuyến đ−ờng và từng b−ớc mở rộng thị tr−ờng ra n−ớc ngoài.

d. Dịch vụ khảo sát địa chấn và khảo sát địa chất công trình biển:

Xí nghiệp PTSC Marine đã và đang hợp tác với các đối tác giàu kinh nghiệm thực hiện thành công nhiều dịch vụ khảo sát nền móng, địa chất công trình biển (bao gồm công tác khảo sát Địa vật lý và khảo sát Địa kỹ thuật) cho hầu hết các công ty dầu khí đang hoạt động tại Việt Nam. Với việc sử dụng các tàu khảo sát chuyên dụng kết hợp với hệ thống thiết bị hiện đại, Xí nghiệp PTSC Marine đã thực hiện tất cả các dịch vụ liên quan bao gồm: khảo sát địa chất tương tự và địa chấn kỹ thuật số phân giải cao, khoan lấy mẫu, phân tích thí nghiệm trong phòng và tại hiện tr−ờng, minh giải và báo cáo.

2.1.2. Đặc điểm công nghệ:

Nghành công nghiệp khai thác dầu khí là một nghành cần có vốn đầu tư ban đầu rất lớn, mức độ rủi ro trong kinh doanh cao, luôn luôn đòi hỏi phải được

áp dụng các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến nhất. Xí nghiệp PTSC Marine đã

luôn ý thức được rằng : Sản phẩm dịch vụ do mình cung cấp không chỉ dừng lại ở mức độ được khách hàng chấp nhận về giá cả mà cũng làm cho khách hàng luôn luôn cảm thấy hài lòng và thoả mãn với những dịch vụ gì mà mình đã cung cấp cho họ. Để có được các sản phẩm dịch vụ tốt, thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng, Xí nghiệp đã luôn luôn chú trọng đến chất lượng của các yếu tố đầu vào của quá trình dịch vụ và thực hiện cơ chế quản lý phù hợp nhất đó là : chất l−ợng nhân lực và ph−ơng tiện làm nên dịch vụ.

Xí nghiệp PTSC Marine đã và đang triển khai áp dụng bộ luật quản lý an toàn hàng hải quốc tế ISM (International Safety Management) và hệ thống chất l−ợng ISO 9001 cho vấn đề quản lý doanh nghiệp để đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của khách hàng. Về cơ sở vật chất, Xí nghiệp PTSC Marine đang thực hiện

đầu t− mua và đóng thêm các con tàu chuyên dụng mới, nâng cấp các tàu hiện có, mở rộng và xây dựng các căn cứ hậu cần, văn phòng điều hành với các trang thiết bị máy móc hiện đại và hệ thông tin liên lạc định vị toàn cầu giữa tàu và bờ

24/24: máy thu định vị vệ tinh, điện thoại, fax vệ tinh, hệ thống điều khiển tàu tự

động, hệ thống dẫn đường tự động đồ giải tránh va chạm tên biển cho các tàu, hệ thống tự động khác, các thiết bị chuyên dụng khác…nhằm đảm bảo luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng trong thời gian nhanh nhất và đạt hiệu quả cao nhất. Cùng với thời gian, với vai trò, khả năng

đóng góp và công nghệ của mình, Xí nghiệp PTSC Marine đã có uy tín cao tại Việt Nam cũng nh− trong khu vực, luôn là địa chỉ đầu tiên khách hàng nghĩ đến khi cã nhu cÇu.

Cơ cấu tổ chức hiện nay của Xí nghiệp PTSC Marine gồm có:

Khối lao động quản lý có 116 người gồm:

• Ban giám đốc (01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc)

• Các phòng ban gồm: Phòng hành chính nhân sự, Phòng tài chính kế toán, Phòng thương mại, Phòng kỹ thuật vật tư, Phòng điều độ sản xuất, Phòng an toàn chất l−ợng, Ban đóng mới tàu, Đội bảo vệ.

Khối lao động trực tiếp có 507 người gồm:

• Đội tàu 16 chiếc với tổng số thuyền viên thay ca làm việc là 487 ng−êi.

• X−ởng cơ khí gồm 20 ng−ời thực hiện công việc bảo d−ỡng và sửa chữa tàu của Xí nghiệp.

Việc quản lý, hoạt động sản xuất, kinh doanh của Xí nghiệp đ−ợc thực hiện theo qui trình hoạt động tuân theo bộ luật ISM và tiêu chuẩn ISO 9001 áp dụng song song cho cả khối lao động gián tiếp và khối lao động trực tiếp, trong đó Giám

đốc Xí nghiệp chịu trách nhiệm cao nhất và là người quản lý điều hành mọi hoạt

động của Xí nghiệp.

2.1.3. Tình hình hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp PTSC Marine

Với ph−ơng châm đa dạng hoá dịch vụ nhằm “Thỏa mãn toàn diện nhu cầu của khách hàng”, trên cơ sở hợp tác với các đối tác giàu kinh nghiệm, từ năm 2003, Xí nghiệp đã bắt đầu đầu t− thêm tàu mới hiện đại và phát triển cung cấp thêm các dịch vụ khảo sát địa chấn mới phục vụ cho công tác tìm kiếm thăm dò tiềm năng dầu khí, góp phần làm tăng tr−ởng về sản l−ợng doanh thu và chất l−ợng dịch vụ, ổn định việc làm và bảo đảm đời sống CBCNV ngày càng đ−ợc cải thiện. Điều này thể hiện trong các bảng d−ới đây:

Bảng 2.1: Hiệu quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2003-2005

Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

1 Lợi nhuận 95,8 103,9 85,4

2 Tỷ suất lợi nhuận so với DT 9,76% 11,9 % 8,78%

3 Tỷ suất lợi nhuận so với tổng tài sản

12,34% 15,33% 9,43%

4 Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí SXKD

13,52% 20,13% 9,62%

NhËn xÐt:

Nhìn vào bảng 2.1, ta có thể thấy từ năm 2003 – 2005, Xí nghiệp PTSC Marine kinh doanh luôn có lợi nhuận trong đó có năm 2004 là cao nhất và năm 2005 là lợi nhuận thấp nhất so với năm 2003 và 2004.

Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu càng có giá trị cao phản ảnh lợi nhuận sinh ra từ hoạt động kinh doanh càng lớn, phần lợi nhuận trong doanh thu có tỷ trọng lớn và doanh nghiệp đ−ợc đánh giá là hoạt động có hiệu quả. Theo số liệu bảng thì năm cao nhất là 2004 có tỷ suất 11,9%, tuy nhiên tỷ suất của năm 2005 lại thấp nhất còn 8,78%. Nh− vậy có thể thấy năm 2005 Xí nghiệp hoạt động kém hiệu quả hơn năm 2003-2004

Tương tự, đối với tỷ suất lợi nhuận / chi phí SXKD cho thấy năm 2004 tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sinh lãi là cao nhất chiếm 20,13%, còn năm 2005 là thấp nhất giảm còn 9,62%. Nguyên nhân năm 2005 do đội tàu Xí nghiệp liên tiếp gặp các sự cố hỏng hóc và tai nạn mất mát lớn vì sự sai sót và yếu kém của con người trong công tác vận hành (ví dụ: Tàu Mimosa của Xí nghiệp bị đắm do bị va chạm với tàu dầu Trinity ở biển) gây thiệt hại sản xuất cho Xí nghiệp và khách hàng nên để đảm bảo sản xuất cho khách hàng, Xí nghiệp phải đầu t− chi phí sửa chữa khắc phục hậu quả, chi phí bồi th−ờng trong khi doanh thu giảm, dẫn đến uy tín giảm sút và lợi nhuận thu đ−ợc từ kinh doanh giảm theo. Tỷ suất lãi trên chi phí SXKD tính bình quân từ năm 2003-2005 của Xí nghiệp PTSC Marine là 14,42%/năm, so với lãi suất huy động vốn của các Ngân hàng Thương mại mấy năm gần đây khoảng từ 9-10%/năm, có thể đánh giá hiệu quả hoạt

động kinh doanh của Xí nghiệp PTSC Marine là chỉ ở mức trung bình.

Tỷ suất lợi nhuận / tổng tài sản cho thấy năm 2004 tăng lên 15,33% so với năm 2003 là 12,34%, nh−ng năm 2005 lại bị giảm xuống còn 9,43%. Điều này cho thấy quá trình sinh lợi của Xí nghiệp PTSC Marine là không ổn định.

Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả họat động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể kết luận hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp PTSC Marine chỉ là trung bình và tăng trưởng không ổn định. Một trong những nguyên nhân làm cho hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp PTSC Marine chỉ đạt mức trung bình là do chất l−ợng nhân lực. Chính nhân lực của Xí nhiệp đã quyết định chất l−ợng của các yếu tố đầu vào khác, chất l−ợng của sản phẩm trung gian, chất l−ợng của sản phẩm đầu ra và hiệu quả kinh doanh. Vì thế, Xí nghiệp cần phải chú trọng đến việc nâng cao chất l−ợng nhân lực, kiện toàn bộ máy quản lý, đào tạo tuyển dụng và phát triển nguồn lực cho các bộ phận còn thiếu, tái đào tạo cho số cán bộ thuyền viên yếu kém để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất.

Một phần của tài liệu phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực của xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí (Trang 41 - 47)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(91 trang)