Phân loại các biện pháp khẩn cấp tạm thời

Một phần của tài liệu Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng theo pháp luật việt nam (Trang 21 - 26)

1.1. Khái niệm, ý nghĩa và phân loại biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng

1.1.3. Phân loại các biện pháp khẩn cấp tạm thời

Để xác định và xây dựng các quy định về BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng phù hợp với yêu cầu thực tiễn, dự liệu đƣợc các tình huống áp dụng trong tương lai đòi hỏi phải nắm vững bản chất và phân loại được các BPKCTT. Việc phân loại chính xác sẽ là cơ sở để xây dựng các chế định phù hợp cho từng nhóm BPKCTT để áp dụng trong giai đoạn tiền tố tụng. Dựa vào các tiêu chí khác nhau mà có cách phân loại các BPKCTT khác nhau.

Nếu căn cứ vào bản chất, mục đích của các BPKCTT có thể phân loại nhƣ sau:

- Các BPKCTT buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ. Thuộc nhóm này bao gồm các BPKCTT như buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Nhìn chung ở các

15

BPKCTT này đều có điểm giống nhau là người có nghĩa vụ phải tạm ứng trước một khoản tiền cho người có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT, để giải quyết nhu cầu cấp bách, trước mắt của họ.

Tính khẩn cấp của các BPKCTT thuộc nhóm này thể hiện ở chỗ là người có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT đang cần đƣợc bảo vệ ngay quyền và lợi ích hợp pháp, nếu không đƣợc nhận một khoản tiền nhất định, tính mạng, sức khỏe của người đó có thể bị nguy hiểm, bị đe dọa. Vì tính nhân đạo của pháp luật và trách nhiệm của nhà nước với công dân. Các BPKCTT thuộc nhóm này thường được áp dụng dưới hai hình thức là theo đơn yêu cầu của đương sự và trong một số trường hợp cần thiết, Tòa án có quyền tự mình áp dụng BPKCTT ngay cả khi đương sự không có yêu cầu.

- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng đối với tài sản đang tranh chấp. Bao gồm các biện pháp nhƣ: Kê biên tài sản đang tranh chấp; cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp, cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác; Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

Đây là các biện pháp mà PLTTDS có quy định về điều kiện áp dụng “chỉ được áp dụng đối với tài sản đang tranh chấp”, các tài sản khác của người có nghĩa vụ tuy có khả năng bảo đảm thi hành án nhƣng nếu không có tranh chấp thì cũng không đƣợc áp dụng của biện pháp này. Các BPKCTT này có mục đích nhằm bảo toàn tài sản tranh chấp, ngăn chặn, phòng ngừa người có nghĩa vụ tẩu tán hoặc hủy hoại tài sản, đảm bảo thi hành án. Đối với các nhóm BPKCTT này được áp dụng trên cơ sở yêu cầu của đương sự.

- Các BPKCTT phong tỏa tài khoản, tài sản. Bao gồm các BPKCTT nhƣ: Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ. Các BPKCTT này được áp dụng đối với người có nghĩa vụ có tài khoản mở tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước hoặc trong trường hợp người có nghĩa vụ có tài sản như vì muốn trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ

16

đối với bên có quyền đã gửi tài sản cho người khác quản lý hộ, tránh sự phát hiện của người có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT.

Thực chất các biện pháp phong tỏa tài sản, tài khoản nêu trên đề là phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, mục đích của việc áp dụng là nhằm cô lập không cho các tài sản của người có nghĩa vụ được đưa vào giao dịch, lưu thông, từ đó đảm toàn được tài sản, đảm bảo khả năng thi hành án. Các biện pháp này thường không liên quan đến các chủ thể có quyền lợi là người yếu thế không có khả năng tự bảo vệ mình nên thường được Tòa án áp dụng dựa trên yêu cầu của đương sự.

- Các BPKCTT cấm hoặc buộc thực hiện những hành vi nhất định.

Thuộc nhóm này có thể kể đến các BPKCTT nhƣ: Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ; Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình; Giao người chƣa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục, tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động, tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu... Thực chất các BPKCTT nêu trên đƣợc áp dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết vụ án của Tòa án và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang đƣợc Tòa án giải quyết. Các biện pháp này thường liên quan đến các chủ thể có quyền lợi là người yếu thế không có khả năng tự bảo vệ mình nên Tòa án có thể áp dụng nếu xét thấy cần thiết hoặc áp dụng dựa trên yêu cầu của đương sự.

- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác do pháp luật quy định. Ngoài các BPKCTT nêu trên, pháp luật quy định thẩm phán có thể áp dụng các BPKCTT khác chƣa đƣợc liệt kê trong BLTTDS năm 2015 nhƣng đƣợc quy định, hướng dẫn một số văn bản pháp luật khác để kịp thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự.

Dựa trên tiêu chí về chủ thể yêu cầu áp dụng BPKCTT. Các BPKCTT phân thành hai loại:

- BPKCTT do Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng trong trường hợp không có yêu cầu của của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án

17

áp dụng BPKCTT. Điều 135 Bộ luật TTDS năm 2015 quy định: “Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời”. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng một BPKCTT cụ thể khi có đầy đủ các điều kiện do BLTTDS năm 2015 quy định đối với BPKCTT đó. Khi tự mình áp dụng BPKCTT cụ thể, ngoài việc phải thực hiện đúng quy định tại điều luật tương ứng của BLTTDS năm 2015, Tòa án cần phải căn cứ vào các quy định của pháp luật liên quan để có quyết định đúng.

- BPKCTT do Tòa áp dụng bắt buộc phải có yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT. Nhóm biện pháp này bao gồm từ các biện pháp từ khoản 6 đến khoản 16 điều 114 BLTTDS năm 2015 đặt ra nhằm đảm bảo quyền tự định đoạt của đương sự. Quyền này của đương sự được ghi nhận tại điều 5 Bộ luật Tố tụng Dân sự BLTTDS 2015. Tôn trọng nguyên tắc này, các nhà lập pháp đề cao sự tự quyết định và định đoạt của đương sự bằng việc quy định cho họ có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT và Tòa án sẽ chỉ áp dụng khi có yêu cầu hợp pháp của đương sự.

Khi có yêu cầu hợp pháp của đương sự, Tòa án có trách nhiệm áp dụng đúng biện pháp, đúng yêu cầu của đương sự. Đối với những biện pháp này, người yêu cầu tòa án áp dụng BPKCTT phải gửi đơn đến tòa án có thẩm quyền và cung cấp cho Toà án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng BPKCTT đó theo Điều 133 BLTTDS năm 2015.

Nếu căn cứ vào đối tƣợng tác động của các BPKCTT thì có thể phân loại các BPKCTT thành:

- Các BPKCTT tác động đến quyền nhân thân: Nhóm biện pháp này bao gồm các biện pháp: Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục; Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định; Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ;

Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình. Đặc điểm của các BPKCTT tác

18

động đến quyền nhân thân của người bị áp dụng và được áp dụng, do đó thủ tục áp dụng cũng đơn giản, hậu quả về trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất thấp, từ đó làm căn cứ xây dựng các chế định áp dụng các BPKCTT này trong giai đoạn tiền tố tụng một cách nhanh gọn và đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các bên.

- Các BPKCTT tác động đến tài sản, quyền tài sản: Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động; Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động; Kê biên tài sản đang tranh chấp;

Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác; Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ; Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu; Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án. Các BPKCTT tác động đến tài sản, quyền tài sản khi áp dụng đề sẽ tác động trực tiếp vào lợi ích vật chất của người bị áp dụng, nếu áp dụng các BPKCTT này không đúng sẽ gây thiệt hại cho người bị áp dụng và phải đặt ra trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người yêu cầu áp dụng, Tòa án áp dụng. Đối với việc áp dụng các BPKCTT thuộc nhóm này trong giai đoạn tiền tố tụng cần phải có những chế định về thủ tục áp dụng, trách nhiệm người yêu cầu áp dụng, cơ quan áp dụng, cũng nhƣ cần có các chế định về biện pháp bảo đảm trách nhiệm bồi thường nếu sau khi áp dụng mà tòa án làm rõ sự thật khách quan của vụ việc không đúng như nội dung trình bày của người yêu cầu áp dụng .

- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác do pháp luật quy định. Các BPKCTT khác có thể được hướng dẫn trong các văn bản pháp luật chuyên

19

ngành khác mà không nằm trong BLTTDS năm 2015. Khi xác định đƣợc BPKCTT cụ thể này cũng có thể phân loại chúng về thuộc trong các nhóm nêu trên để áp dụng tương tự thuộc trường hợp các nhóm BPKCTT trên.

Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại các BPKCTT dựa vào các tiêu chí khác nhƣ: Nếu căn cứ vào mối quan hệ của các BPKCTT với vụ việc dân sự khi áp dụng giải quyết thì có thể phân làm hai loại đó là: Các BPKCTT áp dụng độc lập không phụ thuộc vào vụ việc chính; Các BPKCTT phụ thuộc vào vụ việc chính…

Một phần của tài liệu Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng theo pháp luật việt nam (Trang 21 - 26)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(99 trang)