3.2. Sự tồn lưu hóa chất BVTV tại các điểm nghiên cứu
3.2.2. Xác định tồn dư hóa chất BVTV tại xóm 6, Tân Sơn, Tân Kỳ
Qua quá trình phân tích các mẫu đất đã phát hiện các mẫu đất xung quanh khu vực kho bị nhiễm các hoá chất BVTV sau: Lindan, DDT, DDD, DDE. Ngoài ra không phát hiện thấy dư lượng các hóa chất BVTV khác.
Theo kết quả phân tích bảng 3.3 và căn cứ về giới hạn tối đa về dư lượng hóa chất BVTV trong đất (QCVN 15 : 2008/BTNMT), đưa ra đánh giá về mức độ ô nhiễm do hóa chất BVTV tại kho thuốc tồn lưu xã Tân Sơn như sau:
- Mức độ ô nhiễm hóa chất BVTV tại nền kho và khu vực xung quanh đang ở mức nghiêm trọng. Tất cả các mẫu đất phân tích theo độ sâu và không gian đều có hàm lượng DDT và Lindan vượt từ 87 đến 1078 lần ngưỡng cho phép theo QCVN 15:2008 (0,01 mg/kg). Mức tồn lưu phổ biến từ vài trăm đến một nghìn mg/kg.
Trong đó, điểm có hàm lượng hóa chất BVTV cao nhất là tại nền kho ở độ sâu 30cm. Dư lượng Lindan và DDT tổng lần lượt vượt QCVN 15:2008/BTNMT là 525 và 1400 lần. Điểm có lượng tồn lưu HCBVTV thấp nhất vượt quá ngưỡng cho phép
57 lần (đối với Lindan), 297 lần (đối với DDT) tại vị trí cách nền kho 20 m về hướng Bắc ở tầng sâu 80 cm.
Bảng 3.3. Kết quả phân tích dư lượng hóa chất BVTV trong đất (Kho HCBVTV tại xóm 6, xã Tân Sơn, Tân Kỳ ,Nghệ An)
Dư lượng của một số HCBVTV (mg/kg)
Ký hiệu mẫu
HCB Lindan Aldrin DDT DDE DDD DDT
tổng
M22 KPH 3,1 KPH 4,30 5,30 2,18 11,78
M23 KPH 5,25 KPH 5,60 6,10 2,3 14
M24 KPH 2.3 KPH 3,4 2,84 2,7 8,94
M25 KPH 1,72 KPH 4,10 4,80 1,67 10,57
M26 KPH 1,35 KPH 4,00 3,60 1,10 8,7
M27 KPH 1,42 KPH 3,24 1,89 0, 75 5,88
M28 KPH 1,64 KPH 3,60 4,10 1,6 9,3
M29 KPH 1,31 KPH 2,30 3,80 1,27 5,37
M30 KPH 0,85 KPH 2,31 2,65 1,32 6,28
M31 KPH 1,53 KPH 3,7 1,64 1,79 7,13
M32 KPH 1,45 KPH 3,00 1,00 0,87 4,87
M33 KPH 0,98 KPH 2,57 0,76 0,34 3,67
M34 KPH 1,5 KPH 3,30 2,10 1,86 7,26
M35 KPH 1,0 KPH 2,60 1,10 1,07 4,77
M36 KPH 0,57 KPH 1,32 0,68 0,97 2,97
- Theo kết quả phân tích, hoá chất BVTV trong mẫu đất tại kho có hàm lượng cao nhất vẫn là DDT.
- Ở những điểm M17, M19, M21, M23 thuộc cùng một địa điểm nhưng ở các vị trí có khoảng cách khác nhau so với nền nhà kho cũ có mức độ ô nhiễm khác nhau. Tại điểm M21 có hàm lượng DDT lớn nhất, cao gấp 1,5 lần các vị trí còn lại
do đây là hướng dòng chảy chính khi có mưa. Do đó, dư lượng hóa chất BVTV tích đọng là lớn nhất. Kết quả phân tích đã cho thấy thuốc trừ sâu đã phát tán rất rộng ra khu vực xung quanh nền kho cũ. Điều này chứng tỏ mưa gió đã rửa trôi thuốc trừ sâu từ điểm xuất phát ban đầu là nền kho ra các vị trí xa hơn. Theo thời gian, nó làm cho khu vực bị ô nhiễm ngày càng lan rộng, ngấm sâu và việc áp dụng các kỹ thuật xử lý sẽ trở nên ngày càng khó khăn.
- Xét sự chuyển hóa của DDT trong đất:. Theo chiều sâu phẫu diện, tại tầng đất mặt, hàm lượng DDE>DDT> DDD. Điều này phù hợp với các nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới. Tại tầng đất mặt, DDT có thể bị phân hủy bởi vi sinh vật trong điều kiện yếm khí và tạo thành DDE nhiều hơn DDD.
- Xét sự lan truyền hoá chất BVTV theo phương nằm ngang: Sự lan truyền của hoá chất BVTV theo phương này phụ thuộc vào địa hình, độ dốc và lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt. Mức độ lan truyền hoá chất BVTV theo hướng Tây là nhanh nhất vì đây nằm phía đất dốc so với nền kho. Lấy mẫu cách xa nền nhất (20m) vẫn phát hiện hoá chất BVTV có hàm lượng cao (HCH là 1,0 mg/kg; DDT tổng là 4,77 kg/mg ), chứng tỏ sự lan truyền hoá chất BVTV vẫn đang phát tán khá rộng ra khu vực xung quanh.
- Xét sự lan truyền hoá chất BVTV theo phương thẳng đứng: Mẫu đất lấy từ 0 – 80cm, hàm lượng hoá chất thuốc BVTV giảm dần theo chiều sâu trừ tại nền kho, hàm lượng DDT lớn nhất tại độ sâu 30 cm. Nguyên nhân chính có thể là do tại tầng mặt dư lượng HCBVTV đã bị hòa tan, rửa trôi, phân hủy quang hóa...dẫn đến hàm lượng HCBVTV tại tầng này nhỏ hơn rất nhiều so với tầng 2 (độ sâu 30 cm).
Hàm lượng HCH tại độ tầng mặt dao động trong khoảng 1,0 – 1,35 mg/kg, trong khi tại độ sâu 30cm là 1,5 – 5,25 mg/kg và hàm lượng DDT tổng ở tầng mặt là 4,77 – 11,28 mg/kg, tại độ sâu 30 cm dao động trong khoảng 7,13 – 14 mg/kg . Khi phân tích đến độ sâu 80cm tại điểm cách nền kho 20 m vẫn phát hiện hoá chất thuốc BVTV, có hàm lượng tương đối cao.
Nhìn chung, điểm tồn lưu hóa chất tại kho hóa chất xóm 6, Tân Sơn bị ô nhiễm trên diện rộng, trong phạm vi lấy mẫu phân tích đều có sự xuất hiện của
nhiều loại hoá chất thuốc BVTV và có sự lan truyền theo chiều sâu và chiều ngang. Do địa hình dốc về phí Tây nên dư lượng HCBVTV đặc biệt cao tại khu vực phía này.