Các công trình thủy lợi tại huyện Cư Jút đã đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp nước cho nông nghiệp và dân sinh trong mùa khô, đồng thời góp phần cải tạo cảnh quan môi trường. Hiện tại trong huyện Cư Jút có 8 hồ thủy lợi với tổng dung tích khoảng 12,4 triệu m3 dùng để cấp nước tưới cho 1.000,11ha lúa hai vụ;
625,23ha cây công nghiệp ngắn ngày và rau màu; 1.703,65ha cây CN dài ngày, cây ăn quả, hoa, dược liệu và 26,02 ha diện tích nuôi trồng thủy sản. Trong số các công trình trên, lớn nhất là hồ thủy lợi Đắk Diêr với dung tích hồ khoảng 5,92 triệu m3 vừa được đưa vào vận hành năm 2010, có khả năng tưới chủ động cho khoảng 347,77 ha lúa hai vụ, 784,35 ha diện tích cây trồng khác và 14,88 ha nuôi trồng thủy sản.
Ngoài các hồ thủy lợi nêu trên, ở huyện Cư Jút còn có hệ thống trạm bơm và kênh dẫn bơm nước từ suối Ea Pô cung cấp nước tưới cho khoảng 100ha lúa ba vụ và 123,62 ha cây công nghiệp dài ngày. Công trình mới vừa được đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng vận hành từ năm 2013.
Mặc dù Cư Jút có 8 hồ thủy lợi và một trạm bơm nhưng do đây là các hệ thống thủy lợi nhỏ nên chỉ có thể phục vụ tưới cho khoảng 3328,99 ha trong tổng số 17.691 ha diện tích đất nông nghiệp cần tưới. Diện tích đất nông nghiệp còn lại phải sử dụng nước mưa, nước ngầm và nước sông suối tự nhiên để tưới. Do đó nhu cầu nước để chủ động tưới cho nông nghiệp của huyện Cư Jút là rất lớn nhưng hệ thống thủy lợi và các hồ chứa nước chưa đáp ứng nổi.
Năng lực tưới của một số hồ còn yếu, chưa khai thác hết khả năng. Ví dụ như một số hồ chưa có hệ thống kênh tưới như Buôn Buôr, Tiểu khu 839, 840 làm giảm diện tích phục vụ. Một số hồ bị xuống cấp gây thất thoát nước như hồ Cư Pu bị thấm, rò rỉ qua thân đập, hồ Ea Tling có hệ thống kênh tưới bị xuống cấp. Đôi khi do thời gian khô hạn kéo dài nên các hồ bị cạn kiệt trước khi vụ đông xuân kết thúc.
Ngoài chức năng trữ nước tưới cho nông nghiệp, các hồ chứa còn có tác dụng nâng cao mực nước ngầm cho vùng lân cận, tạo điều kiện thuận lợi cho dân quanh vùng có thể sử dụng nước giếng khoan cho sản xuất và sinh hoạt. Đồng thời hồ nước Chuyên đề: Khí tượng – Thủy văn
giúp tạo cảnh quan, thay đổi môi trường sinh thái. Diện tích mặt nước hồ còn được sử dụng để nuôi trồng thủy sản, nâng cao đời sống nhân dân.
Đối với các suối chưa có công trình thủy lợi thì phân bố dòng chảy trong năm rất không đều. Lưu lượng trong suối tập trung lớn vào mùa mưa và bị cạn kiệt khi bắt đầu vào mùa khô.
Hình 11: Vị trí các hồ chứa thủy lợi
Chuyên đề: Khí tượng – Thủy văn
Bảng 14: Thống kê các công trình thủy lợi trong địa bàn huyện Cư Jút
S T T
Tên công trình
Diện tích
lưu vực (km2)
Hồ chứa Đập Kênh
Dung tích ứng với MN
LTK (103 m3)
MN LTK (m)
Dung tích ứng với MN DBT (103m3)
MN DBT
(m)
Dung tích chết (103m3)
Mực nước chết (m)
Loại đập
Chiều dài đập (m)
Chiều rộng
đập (m)
Chiều cao đập (m)
Tên Chiều dài (m)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15)
1 Buôn Buôr 1,3 388,1 299,6 298,6 299,5 185,4 298,1 Đập đất 190 4 10,15
2 Cư Pu 1,3 640,0 509,7 468,0 509,0 15,0 502,4 Đập đất 131 4 11
Kênh chính Bắc 510,63 Kênh chính Nam 1.015,45
Kênh N1 679,41
Kênh N2 425,99
Kênh N3 258,58
Kênh N4 344,38
3 Đắk Điêr 36,0 8560,0 379,0 5920,0 377,4 420,0 371,0 Đập đất 769 5 17,9
KC1 1.756,00
KC2 2.255,80
N4 (KC1) 464,70
N6 (KC1) 789,00
N2-2 (KC2) 712,60 N2-4 (KC2) 539,10 N2-6 (KC2) 1.040,60
N2 (KC1) 365,70
4 Đắk Đrông 3766,7 376,6 3471,7 375,5 175,0 371,5 Đập đất 219 5 7,6 Kênh chính sau 3.400,00
Chuyên đề: Khí tượng – Thủy văn 28
S T T
Tên công trình
Diện tích
lưu
Hồ chứa Đập Kênh
đập chính
Đập đất 502 5 5
Kênh chính sau
đập phụ 2.382,90
Kênh nhánh N5 1.201,00
5 Ea Diêr 4,7 482,8 377,2 285,7 375,8 30,0 371,9 Đập đất 346,5 5 10,8 Kênh chính 695,50
6 Trúc Sơn 8,7 1149,5 562,1 919,5 561,7 555,0 Đập đất 237 5 12,9 Kênh chính 2.950,50
7 Tiểu khu 839 3,6 405,9 301,8 394,3 300,2 21,6 297,1 Đập đất 360 5 11,7
8 Tiểu khu 840 3,1 887,8 286,5 614,1 285,3 27,9 279,2 Đập đất 105 5 15
9 TB Ea Pô
Kênh máng 267,00
Kênh chính 2.170,00 Kênh nhánh N2 417,00
Kênh N2-1 240,00
Kênh tiêu B 507,50 Kênh tiêu C 531,50 Kênh tiêu D 441,90
Nguồn: Công ty TNHH MTV khai thác công trình thuỷ lợi Đắk Nông
Chuyên đề: Khí tượng – Thủy văn 29