4.1. BÀN LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, TỔN THƯƠNG TRÊN
4.1.3. Hình thái tổn thương trên CLVT
- Vị trí của khối u trên phim chụp cắt lớp vi tính.
Trong 51 bệnh nhân nghiên cứu u khoang trước trâm 29/51 BN (56.86%), u khoang sau trâm 22/51 BN (43.14%). Với khối u khoang bên họng với trường hợp khối u nhỏ chưa xâm lấn vào nhiều khoang trên chụp cắt lớp vi tính có thể chẩn đoán vị trí của khối u dựa theo các mốc sau: Có thể căn cứ theo vị trí của khối u so với mỏm trâm trên coupe axial, căn cứ theo vị trí của khối u so với bó mạch cảnh, u khoang trước trâm đẩy bó mạch cảnh về
phía sau trong, u khoang sau trâm đẩy bó mạch cảnh về phía trước ngoài, với những khối u lớn xâm lấn nhiều khoang thì chúng tôi căn cứ vào vị trí của khối u so với bó mạch cảnh để chẩn đoán vị trí của khối u. Theo tác giả Vũ Duy Dũng [21] khối u khoang trước trâm chiếm 18.4%, khối u khoang sau trâm chiếm 50%, Đỗ Bá Hưng [14] u sau trâm 32.08%, u trước trâm 58.49%, theo các tác giả nước ngoài Ulku CH, UyarY, Arbag H [41] trong nghiên cứu về các khối u khoang quanh họng thấy rằng 55.6% khối u thuộc khoang trước trâm.
- Kích thước khối u theo chiều lớn nhất đo được trên chụp CLVT.
Theo kết quả nghiên cứu trên 51 bệnh nhân chúng tôi thấy: Kích thước khối u từ 3-6cm có 30/51 BN (58,82%), khối u kích thước <3cm có 12/51 BN (23,53%), khối u có kích thước >6cm có 9/51 BN (17,65%). Những khối u có kích thước >6cm là những khối u lan tới nhiều khoang, lan lên họng mũi, lan xuống hạ họng. Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp 3 trường hợp khối u
>6cm gây chèn ép họng và thanh quản gây khó thở.
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với Vũ Duy Dũng [21] (71.06%) khối u có kích thước 3-6cm, (18.42%) khối u có kích thước >6cm, (10.52%) khối u có kích thước <3cm. Đỗ Bá Hưng [14] (77.36%) khối u có kích thước 3-6cm, (9.43%) có kích thước <3cm, 13.2% khối u có kích thước >6cm.
Theo Chang [42] nghiên cứu 51 trường hợp thì khối u lớn nhất là 6.8cm.
Tác giả Presutti [43] nghiên cứu 18 ca thì khối u 8cm là lớn nhất.
Theo Olsen KD [11] khi khối u >4 cm thì việc phân định khối u thuộc khoang nào là rất khó xác định. Khi đó cần dựa vào các cấu trúc giải phẫu có trong khoang để xác định vị trí khối u.
- Tính chất của khối u trên phim chụp cắt lớp vi tính.
Trong 51 bệnh nhân nghiên cứu thấy có 31/51 BN (60.78%) khối u có tỷ trọng đồng nhất, 20/51 BN (39.22%) khối u không đồng tỷ trọng trên phim
CLVT. Khối u có ranh giới rõ 45/51 BN (88.24%), khối u không rõ ranh giới 6/51 BN (11.76%).
Kết quả này phù hợp với kết quả của tác giả Đỗ Bá Hưng khối u có ranh giới rõ trên CLVT (88.68%), (11.32%) không rõ ranh giới. Khối u có tỷ trọng đồng nhất chiếm (54.72%), khối u không đồng tỷ trọng (45.28%).
Theo Vũ Duy Dũng [21] những khối u không đồng tỷ trọng, có ổ giảm tỷ trọng trong lòng khối u thường là dấu hiệu của khối u ác tính. Những khối u tăng tỷ trọng so với nhu mô lành xung quanh thường là u xơ thần kinh, u cận hạch.
- Dấu hiệu ngấm thuốc trên CT có bơm thuốc cản quang.
Trong 51 bệnh nhân nghiên cứu có 33/51 BN (64,71%) khối u ngấm thuốc cản quang, 18/51 BN (35,29%) có khối u không ngấm thuốc.
Một khối u được coi là ngấm thuốc cản quang là khối u có tăng tỷ trọng sau tiêm so với trước tiêm ít nhất là 10 HU. Theo Vũ Duy Dũng [21] khối u ngấm thuốc cản quang chiếm 13.16% gặp trong các khối u tăng sinh mạch, u ác tính. Trong nghiên cứu của Đỗ Bá Hưng [14] (47.17%) khối u ngấm thuốc cản quang tĩnh mạch sau tiêm, (52.83%) khối u không ngấm thuốc cản quang tĩnh mạch sau tiêm.
- Liên quan của khối u với bó mạch cảnh trên chụp cắt lớp vi tính.
Trên 51 bệnh nhân được nghiên cứu có 29/51 BN (56.86%) khối u đẩy bó mạch cảnh ra sau do u xuất phát từ khoang trước trâm, 22/51 BN (43.14%) khối u đẩy bó mạch cảnh ra trước do u từ khoang sau trâm.
Bó mạch cảnh là một mốc giải phẫu rất quan trọng trong việc phân định vị trí khối u trên phim CLVT đặc biệt trên phim chụp CLVT có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch. Theo Vũ Duy Dũng [21] trên 38 bệnh nhân nghiên cứu
thấy (55.3%) khối u đẩy bó mạch cảnh ra phía trước ngoài, (21.1%) khối u đẩy bó mạch cảnh về phía sau trong. Đỗ Bá Hưng [14] trên 53 bệnh nhân được nghiên cứu có (58.5%) khối u đẩy bó mạch cảnh ra sau do u xuất phát từ khoang trước trâm, (32.1%) khối u đẩy bó mạch cảnh ra trước do u từ khoang sau trâm.
Mặc dù trên chụp CLVT việc đánh giá sự liên quan của khối u với tổ chức phần mềm xung quanh, với mạch máu, thần kinh không tốt bằng chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) tuy nhiên với hoàn cảnh ở nước ta hiện nay chụp CLVT trước mổ đã là một tiến bộ rất lớn và nó cũng đóng vai trò vô cùng to lớn trong việc đánh giá vị trí, số lượng, kích thước, liên quan với tổ chức xung quanh và nó đóng vai trò như một bản đồ phẫu thuật trong quá trình phẫu thuật lấy bỏ khối u.
- Liên quan của khối u khoang trước trâm với thùy sâu tuyến mang tai.
Trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính thấy có 7/51 BN (13.72%) khối u liên tiếp với thùy sâu tuyến mang tai. Có 44/51 BN (86.28%) khối u có ranh giới rõ với thùy sâu tuyến mang tai ngăn cách với tuyến mang tai bởi lớp mỡ quanh tuyến mang tai.
Theo Vũ Duy Dũng [21] trên 38 bệnh nhân nghiên cứu thấy (44.74%) khối u đẩy mô mỡ xung quanh tuyến mang tai ra phía trước ngoài do khối u từ khoang sau trâm. (21.05%) khối u đẩy tổ chức mỡ xung quanh tuyến ra phía sau trong. Đỗ Bá Hưng [14]. Trong 31 bệnh nhân u khoang trước trâm có 10/33 BN khối u liên tiếp với thùy sâu tuyến mang tai, 23/33 BN khối u ngăn cách với thùy sâu tuyến mang tai bởi một lớp mỡ. Theo Keogh IJ, Sinha SK, Rowley H, O’Keane JC, Russell JD [44] đã mô tả một trường hợp hiếm hoi về u biểu bì chế nhầy có nguồn gốc từ tuyến nước bọt phụ nằm ở khoang sau trâm.