1.6.1. Điều trị bảo tồn: Thể dục, vật lý trị liệu, điều trị chỉnh hình, lấp đầy chảo ức bằng vật liệu nhân tạo bơm dưới da trước xương ức lõm: các phương pháp này cho thấy không đem lại kết quả như ý muốn.
1.6.2. Điều trị phẫu thuật: có thể chia làm 3 nhóm
1.6.2.1. Các kỹ thuật nhỏ - Kỹ thuật Brown (áp dụng ở trẻ còn bú): giải phóng các chỗ bám của cơ hoành và các tổ chức liên kết dưới xương ức. Tạo hình cơ thẳng to cho trẻ còn bú theo kỹ thuật của Garnier.
1.6.2.2. Các phẫu thuật can thiệp lớn vào thành ngực (tạo hình sụn - ức):
Đây là các phẫu thuật can thiệp lớn vào thành ngực, gây mê nội khí quản. Thời gian phẫu thuật lâu, lượng máu mất đáng kể, hậu phẫu nặng nề.
Phương pháp Bruner:
- Chỉ định: thường cho những trẻ trên 6 tuổi.
- Kỹ thuật: rạch da dọc mặt trước xương ức, cắt rời các sụn sườn dưới màng sụn hai bên ngực. Xẻ xương ức hình chữ T, đặt thanh đỡ kim loại (Kirschner) sau xương ức, khâu phục hồi xương ức bằng chỉ thép, đóng vết mổ. Thanh đỡ được rút ra sau 6 tháng và chỉ cần gây tê tại chỗ.
- Kết quả tốt chiếm tới 93%. Hầu như không có tử vong.
- Biến chứng: chảy máu trong và sau mổ. Tràn máu, tràn khí màng phổi.
Nhiễm trùng, di lệch thanh đỡ. Sẹo lồi, lồi xương hoặc sụn xấu, mất cân đối.
Lồng ngực lõm tái phát hoàn toàn hoặc không hoàn toàn.
Phẫu thuật Ravitch cải tiến: [7]
- Chỉ định: thường cho những trẻ trên 6 tuổi.
- Kỹ thuật: rạch da dọc mặt trước hoặc ngang xương ức, cắt bỏ sụn sườn dưới màng sụn hai bên, cắt bỏ mũi ức, cắt ngang xương ức, đặt thanh đỡ phía sau xương ức, khâu phục hồi xương ức bằng chỉ thép. Gỡ bỏ thanh đỡ sau 1 năm.
- Kết quả tốt chiếm tới 95%. Hầu như không có tử vong.
- Biến chứng có thể gặp: tương tự như trong phương pháp Bruner.
Phương pháp Judet, Wada, Jung: [64]
- Chỉ định: thường cho những trẻ trên 6 tuổi.
- Kỹ thuật: rạch da dọc hoặc ngang xương ức, cắt ngang toàn bộ các xương sườn sụn quanh chỗ lõm ở hai bên ngực và ngang xương ức chỗ bắt đầu lõm, lật ngược tấm lõm và khâu cố định các đầu sườn lại. Đây là phẫu thuật lớn, hậu phẫu nặng nề, có nguy cơ hạn chế phát triển thành ngực về sau.
Phương pháp khác: BV Việt Đức trước năm 2010 áp dụng phương pháp kéo liên tục:
- Rạch da dọc xương - Cắt rời xương sụ - Lật úp mảng sườ úp mảng sườn sụn mà c
- Luồn đinh Kischner dư 1.6.2.3. Phương pháp can thi
Chỉ định: Tác giả Donald Nuss Các tác giả khác ở M
Hình Bệnh nhân mổ LNBS đường rạch da nhỏ 2 cm ngực để đưa thanh nâng ng khi đặt thanh nâng kim lo
lên. Cố định thanh bằng dụng cụ hoặc khâu chỉ thép đặt trong lồng ngực từ
c xương ức hoặc ngang ngực.
ụn sườn xung quanh vùng lõm.
ờn sụn rồi cố định lại các đầu xương sụn ho n mà cố định ở vị trí mới.
inh Kischner dưới mảng sườn sụn, kéo liên tục.
1.6.2.3. Phương pháp can thiệp tối thiểu (PP Nuss): [13, 31, 63, Donald Nuss chỉ định độ tuổi là 6 - 18 tuổi.
Mỹ, châu Âu, châu Á chỉ định cho bệnh nhân trên 2 tu
Hình 1.13: Mô tả kỹ thuật Nuss [65]
LNBS được gây mê nội khí quản, giảm đau. Th
2 cm ở đường nách giữa hoặc nách trước hai bên thành c để đưa thanh nâng ngực cong bằng thép cứng vào sau xương
khi đặt thanh nâng kim loại, tiến hành xoay thanh để nâng phầ
ng dụng cụ hoặc khâu chỉ thép. Thanh kim lo 2-4 năm, sau đó sẽ được rút ra [13].
n hoặc không lật
, 65]
nh nhân trên 2 tuổi.
m đau. Thực hiện 2 c hai bên thành ng vào sau xương ức. Sau ần ngực bị lõm . Thanh kim loại được
- Robert E. Kelly và cộng sụ đã phẫu thuật cho 1215 bệnh nhân với kết quả tốt và xuất sắc chiếm 95,8%, trung bình 1,4%, kém 0,8%, tái phát và có chỉ định mổ lại 1,4% (11 bệnh nhân). Hầu như không có tử vong [31].
Tai biến và biến chứng của phẫu thuật Nuss: Tràn khí, dịch màng phổi, nhiễm trùng vết mổ, Viêm màng tim, Viêm phổi, Thủng tim, Lệch thanh kim loại, Dị ứng thanh kim loại [13, 31].
Chương 2