Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha
Thang đo được đánh giá thông qua hệ số tin cậy Cronbach alpha như sau:
Bảng 4.2 Hệ số Cronback alpha của các thành phần thang đo.
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Alpha nếu loại biến này Thành phần ảnh hưởng từ người thân: Alpha= .547
NT1 9.79 5.307 .272 .535
NT2 9.81 5.353 .418 .407
NT3 9.65 5.008 .461 .364
NT4 9.49 6.206 .205 .572
Thành phần ảnh hưởng từ vị trí Ngân hàng thuận lợi: Alpha = .673
VT1 7.91 2.501 .437 .647
VT2 7.66 2.582 .515 .544
VT3 7.85 2.494 .510 .546
Thành phần nhận biết thương hiệu: Alpha = .853
TH1 18.73 12.644 .627 .831
TH2 18.67 12.549 .735 .813
TH3 18.76 12.300 .739 .811
TH4 19.25 14.076 .390 .874
TH5 18.91 11.769 .659 .827
TH6 18.75 12.425 .730 .813
Thành phần thái độ với chiêu thị: Alpha = .863
CT1 16.11 12.466 .612 .847
CT2 16.14 12.198 .733 .826
CT3 16.18 12.409 .665 .838
CT4 15.95 12.782 .572 .854
CT5 15.91 12.059 .712 .829
CT6 15.90 12.113 .647 .841
Thành phần chất lượng dịch vụ cung cấp: Alpha = .867
DV1 23.22 11.591 .702 .840
DV2 23.20 12.025 .717 .837
DV3 23.20 12.002 .768 .830
DV4 23.20 12.332 .718 .838
DV5 23.09 13.040 .659 .847
DV6 23.31 13.195 .452 .875
DV7 22.93 13.675 .504 .865
Thành phần lợi ích tài chính: Alpha = .704
TC1 6.96 2.586 .532 .606
TC2 7.28 3.274 .406 .747
TC3 7.04 2.824 .651 .465
Thành phần xu hướng lựa chọn Ngân hàng: Alpha = .647
LC1 18.31 7.940 .261 .656
LC2 17.61 7.674 .434 .583
LC3 17.65 7.694 .426 .586
LC4 18.29 7.470 .472 .568
LC5 17.53 8.310 .346 .615
LC6 17.58 8.245 .349 .614
Thành phần ảnh hưởng từ người thân gồm 4 biến quan sát là NT1, NT2, NT3, NT4. Trong 4 biến quan sát này có 2 biến quan sát có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 là NT1 và NT4. Như vậy 2 biến quan sát này bị loại bỏ. 2 biến quan sát bị loại bỏ trong trường hợp này tương ứng với câu hỏi gia đình, người thân và đối tác làm ăn có
ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng của khách hàng. như vậy, khi bỏ 2 biến quan sát này thì ta sẽ không nghiên cứu được đầy đủ sự tác động của yếu tố người thân đến xu hướng lựa chọn ngân hàng của khách hàng. 2 biến quan sát NT2 và NT3 được giữ lại tiến hành lại kiểm định thang đo kết quả như sau:
Thành phần ảnh hưởng từ người thân: Alpha = .560
NT2 3.26 1.189 .389 .a
NT3 3.10 1.082 .389 .a
Sau khi loại bỏ 2 biến NT1, NT4 thì 2 biến quan sát cón lại là NT2, NT3 đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên được chấp nhận và có hệ số Alpha = .560 đây là mức có thể chấp nhận được đối với những thang đo nghiên cứu mới và đây cũng là yếu tố mà tác giả muốn tiếp tục nghiên cứu. Các biến NT2, NT3 được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Thành phần ảnh hưởng từ vị trí Ngân hàng thuận lợi gồm 3 biến quan sát là VT1, VT2, VT3. Cả ba biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên được chấp nhận. Ngoài ra, hệ số Cronbach Alpha là 0.673>0.6 nên thang đo thành phần ảnh hưởng từ vị trí Ngân hàng thuận lợi đạt yêu cầu. Các biến này được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Thành phần nhận biết thương hiệu gồm 6 biến quan sát là TH1, TH2, TH3, TH4, TH5, TH6. Cả sáu biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên được chấp nhận. Ngoài ra, hệ số Cronbach alpha là 0.853 là khá cao ( lớn hơn 0.6) nên thang đo nhận biết thương hiệu đạt yêu cầu. Các biến này được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Thành phần thái độ với chiêu thị gồm 6 biến quan sát là CT1, CT2, CT3, CT4, CT5, CT6. Cả sáu biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên được
chấp nhận. Ngoài ra, hệ số Cronbach alpha là 0.863 khá cao ( lớn hơn 0.6) nên thang đo thái độ với chiêu thị đạt yêu cầu. Các biến này được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Thành phần chất lương dịch vụ cung cấp gồm 7 biến quan sát là DV1, DV2, DV3, DV4, DV5, DV6, DV7. Cả bảy biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên được chấp thuận. Ngoài ra, hệ số Cronbach alpha là 0.867 lớn hơn 0.6 nên thang đo chất lượng dịch vụ cung cấp đạt yêu cầu. Các biến này được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Thành phần lợi ích tài chính gồm 3 biến quan sát là TC1, TC2, TC3. Cả ba biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên được chấp nhận. Ngoài ra, hệ số Cronbach Alpha là 0.704 lớn hơn 0.6 nên thang đo lợi ích tài chính đạt yêu cầu. Các biến này được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Thành phần xu hướng lựa chọn Ngân hàng gồm 6 biến quan sát là LC1, LC2, LC3, LC4, LC5, LC6. Trong sáu biến quan sát này có 1 biến quan sát là LC1 có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 bị loại bỏ. Còn lại 5 biến quan sát ta tiến hành kiểm định Cronbach Alpha như sau:
Thành phần xu hướng lựa chọn Ngân hàng: Alpha = .656
LC2 14.53 5.596 .368 .624
LC3 14.57 5.206 .474 .572
LC4 15.21 5.295 .441 .589
LC5 14.45 5.810 .371 .621
LC6 14.50 5.686 .393 .612
Như vậy, năm biến quan sát LC2, LC3, LC4, LC5, LC6 có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên được chấp nhận. Ngoài ra, các biến này có hệ số Cronbach Alpha là 0,656 lớn hơn 0.6 nên thang đo xu hướng lựa chọn sau khi loại bỏ biến LC1 đạt yêu cầu. Các biến này được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Nhìn chung, hệ số Cronbach Alpha của các thành phần đều lớn hơn 0.6 đạt yêu cầu. Chỉ có thành phần ảnh hưởng từ người thân có hệ số Cronbach alpha là 0.56<0.6 tuy nhiên đây là một yếu tố mà tác giả muốn nghiên cứu do đó hệ số gần bằng 0.6 có thể chấp nhận được.