Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1 Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn Ngân hàng
Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng Cronbach alpha, 6 thành phần gồm 27 biến quan sát đảm bảo độ tin cậy. Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để đánh giá lại mức độ hội tụ của các biến quan sát theo các thành phần.
Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích cho thấy hệ số KMO khá cao (bằng 0,807>0.5) với mức ý nghĩa bằng 0(sig = 0.000) cho thấy phân tích nhân tố EFA là thích hợp.
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 và với phương pháp rút trích principal components và phép quay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 7 nhân tố từ 27 biến quan sát và với phương sai trích là 66,838% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu.
Bảng 4.3. Bảng Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1.
Các yếu tố
1 2 3 4 5 6 7
DV3 .834 .133 -.024 .116 .002 .001 .005
DV2 .806 .159 -.025 .016 .022 .026 .124
DV1 .797 .092 -.054 -.044 .014 -.042 .319
DV4 .789 .130 -.025 .106 -.030 -.076 .148
DV5 .781 -.009 -.006 .010 -.002 .100 .024
DV7 .563 -.099 .149 .466 .199 -.018 -.183
DV6 .547 .099 .014 .187 .096 .009 -.258
CT2 .108 .850 .099 -.096 .121 .058 .083
CT3 .113 .807 .191 -.076 .090 .025 -.042
CT1 .140 .726 .172 -.007 .236 -.082 -.005
CT5 .061 .712 .101 .397 -.067 .152 .137
CT6 .113 .697 .144 .198 -.092 .197 .039
CT4 .047 .577 .003 .439 -.008 .203 .131
TH3 -.074 .171 .819 -.005 .199 -.072 .046
TH2 -.055 .117 .801 .066 .217 .106 .073
TH5 .064 .142 .789 .093 .057 .027 -.038
TH6 -.018 .188 .783 .019 .042 .036 .194
TH1 -.007 .013 .771 .099 .026 .144 .010
TC1 .090 .065 .152 .819 .114 -.023 -.008
TC3 .186 .156 .045 .746 .105 .004 .244
VT2 .086 .138 .089 .011 .763 .138 -.037
VT3 -.047 .162 .197 .059 .740 .084 .017
VT1 .060 -.086 .128 .178 .721 -.014 .127
NT2 -.051 .072 .045 -.100 .083 .837 -.076
NT3 .078 .229 .166 .141 .128 .732 .077
TH4 .088 .093 .380 -.002 .039 .005 .731
TC2 .220 .109 -.038 .365 .107 -.017 .663
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
Dựa trên phân tích Bảng 4.3 biến CT4 có hai hệ số tải nhân tố là 0.577( thuộc nhóm 2) và 0.439( thuộc nhóm 4) mặc dù có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5(nhóm 3) nhưng so với các biến cùng nhóm(CT1, CT2, CT3, CT5, CT6) không cao và không có sự chênh lệch rõ rệt giữa hai hệ số tải nhân tố thuộc nhóm 3 và nhóm 4 nên có khả năng biến CT4 tạo nên việc rút trích nhân tố giả, vì vậy, biến CT4 bị loại.
Biến DV7 có hệ số tải nhân tố là 0.563 (thuộc nhóm 1) và 0.466( thuộc nhóm 4) cũng có hệ số tải nhân tố ở 2 nhóm không có chênh lệch lớn, tuy nhiên hệ số tải nhân tố của DV7 so với các biến cùng nhóm thì lớn hơn biến DV6 và theo đánh giá của tác
giả thì đây là biến quan trọng cho nghiên cứu. Vì vậy tác giả quyết định tiếp tục giữ lại biến DV7 để phân tích tiếp theo.
Sau khi loại bỏ biến quan sát CT4, ta tiếp tục tiến hành kiểm định nhân tố khám phá đối với 26 biến quan sát còn lại.
Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích cho thấy hệ số KMO khá cao (bằng 0,817>0.5) với mức ý nghĩa bằng 0(sig = 0.000) cho thấy phân tích nhân tố EFA là thích hợp.
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 và với phương pháp rút trích principal components và phép quay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 7 nhân tố từ 26 biến quan sát và với phương sai trích là 67,583% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu.
Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2.
Các yếu tố
1 2 3 4 5 6 7
DV3 .831 -.028 .139 .121 -.001 .005 .006
DV2 .799 -.033 .171 .035 .014 .036 .128
DV1 .798 -.053 .091 -.049 .018 -.047 .320
DV4 .794 -.020 .121 .090 -.025 -.082 .147
DV5 .783 -.004 -.014 .000 .000 .096 .023
DV7 .573 .158 -.108 .438 .207 -.027 -.192
DV6 .551 .016 .097 .173 .098 .008 -.261
TH3 -.078 .814 .184 .004 .197 -.069 .048
TH2 -.050 .805 .114 .052 .223 .100 .071
TH5 .062 .786 .149 .095 .054 .030 -.038
TH1 .001 .778 .006 .077 .034 .134 .007
TH6 -.023 .776 .202 .037 .036 .043 .197
CT2 .098 .085 .863 -.065 .107 .080 .092
CT3 .099 .173 .828 -.035 .072 .051 -.031
CT1 .133 .161 .736 .015 .225 -.066 .002
CT6 .114 .140 .695 .202 -.096 .208 .042
CT5 .081 .117 .676 .352 -.052 .142 .131
TC1 .088 .147 .070 .843 .102 -.002 -.018
TC3 .180 .036 .167 .785 .089 .031 .238
VT2 .097 .099 .123 -.025 .777 .121 -.040
VT3 -.054 .189 .177 .078 .734 .093 .019
VT1 .060 .128 -.083 .179 .722 -.015 .123
NT2 -.051 .045 .066 -.103 .082 .839 -.073
NT3 .073 .160 .230 .160 .117 .748 .079
TH4 .096 .388 .077 -.020 .051 -.009 .730
TC2 .213 -.046 .114 .401 .095 .001 .660
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Theo bảng 4.4 phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2 ta rút trích được 7 nhân tố với 26 biến quan sát bao gồm: Nhóm 1 có 7 biến quan sát từ DV1->DV7; nhóm 2 có 5 biến quan sát là TH1, TH2, TH3, TH5, TH6; nhóm 3 có 5 biến quan sát là CT1, CT2, CT3, CT5, CT6; Nhóm 4 gồm 3 biến quan sát VT1, VT2, VT3; Nhóm 5 gồm 2 biến quan sát là TC1, TC3 ; Nhóm 6 gồm 2 biến quan sát là NT2, NT3 và nhóm 7 gồm 2 biến quan sát là TH4, TC2. Ta tiến hành kiểm định lại hệ số Cronbach alpha cho 7 nhóm kết quả như sau:
Bảng 4.5 Hệ số Cronback alpha của các thành phần thang đo theo nhóm.
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Alpha nếu loại biến này Nhóm 1: Alpha= .867
DV1 23.22 11.591 .702 .840
DV2 23.20 12.025 .717 .837
DV3 23.20 12.002 .768 .830
DV4 23.20 12.332 .718 .838
DV5 23.09 13.040 .659 .847
DV6 23.31 13.195 .452 .875
DV7 22.93 13.675 .504 .865
Nhóm 2 : Alpha = .874
TH1 15.36 9.489 .648 .860
TH2 15.30 9.417 .760 .834
TH3 15.40 9.251 .752 .835
TH5 15.54 8.755 .673 .858
TH6 15.39 9.554 .699 .848
Nhóm 3: Alpha = .854
CT1 12.83 8.561 .627 .835
CT2 12.86 8.302 .764 .800
CT3 12.89 8.423 .705 .815
CT5 12.62 8.704 .620 .836
CT6 12.61 8.402 .632 .834
Nhóm 4: Alpha = .747
TC1 3.60 .842 .606 .a
TC3 3.68 1.208 .606 .a
Nhóm 5: Alpha = .673
VT1 7.91 2.501 .437 .647
VT2 7.66 2.582 .515 .544
VT3 7.85 2.494 .510 .546
Nhóm 6: Alpha = .560
NT2 3.26 1.189 .389 .a
NT3 3.10 1.082 .389 .a
Nhóm 7: Alpha = .465
TH4 3.36 .960 .304 .a
TC2 3.37 .865 .304 .a
Theo bảng 4.5 thì từ nhóm 1 đến nhóm 6 có hệ số alpha đều lớn hơn 0.6 đạt yêu cầu. Riêng nhóm 7 hệ số alpha = 0.465 <0.6 nên loại bỏ tức là loại bỏ 2 biến TH4 và TC2.
Như vậy, sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định thang đo Cronbach alpha, loại các biến không thích hợp thì ta rút trích được 6 nhóm nhân tố bao gồm 24 biến quan sát. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy tổng phương sai rút trích dựa trên 6 nhân tố có Eigenvalues lớn hơn 1 là bằng 66.344% cho thấy phương sai rút trích đạt chuẩn(>50%).
Kết quả sau khi phân tích nhân tố khám phá cho thấy thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn Ngân hàng được đo lường bằng 24 biến quan sát chia làm 6 thành phần như sau: Chất lượng dịch vụ cung cấp, Nhận biết thương hiệu, Thái độ với chiêu thị, Vị trí Ngân hàng thuận tiện, Lợi ích tài chính, Ảnh hưởng từ người thân. Với tổng phương sai rút trích là 66.344% cho biết 6 nhân tố này giải thích được 66.344% biến thiên của dữ liệu.