Chương 4 MỨC CHẾT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
II. Đặc trưng của mức chết, xu hướng biến động mức chết và các yếu tố ảnh hưởng
1. Các đặc trưng của mức chết
Trong dân số học, tuổi là tiêu thức cực kỳ quan trọng. Nó liên quan và tác động đến mọi quá trình biến động dân số. Đối với các độ tuổi khác nhau, mức độ chết rất khác nhau. Qua thực tế quan sát ở các nước khác nhau, trong các thời kỳ khác nhau đều cho kết quả tương đối giống nhau: ở 0 tuổi, tỷ suất chết cao hơn nhiều so với các độ tuổi khác. Sau tuổi này, tỷ suất chết giảm xuống khá nhanh và thường đạt mức thấp nhất ở độ tuổi 10-14, sau đó lại tăng dần lên.
Tuy nhiên mức độ có khác nhau đối với các nước có trình độ phát triển khác nhau. Đường biểu diễn chết đặc trưng theo tuổi của các nước đang phát triển có dạng hình chữ U, các nước phát triển có dạng hình chữ J ngược.
Biểu đồ 4.1: Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi của nước đang phát triển
(Việt Nam, 2009)
Biểu đồ 4.2: Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi của nước phát triển
(CH Pháp, 2009)
Nhìn chung, các nước đều rất quan tâm đến việc giảm chết ở độ tuổi 0. Bởi vì chết ở độ tuổi này khá lớn và ảnh hưởng nhiều đến tuổi thọ trung bình của dân số.
Chết trẻ em chịu ảnh hưởng bởi 2 nhóm yếu tố: Các yếu tố nội sinh liên quan đến việc hình thành bào thai, chửa đẻ và do vậy có thể coi như biến sinh học; Các yếu tố ngoại sinh bao gồm yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường. Xu hướng chung là cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, chất lượng cuộc sống tăng lên, tỷ suất chết giảm đi, đặc biệt chết 0 tuổi. Vì vậy,
Biểu đồ 4.3: Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi và giới tính của Việt Nam theo Tổng điều tra dân số 1/4/2009
+ Đặc trưng về chết theo giới tính
Trong điều kiện hiện nay, quan sát mức độ chết theo giới tính người ta nhận thấy có một đặc điểm chung là mức chết của nam luôn cao hơn của nữ, do đó tuổi thọ bình quân của nữ cao hơn của nam.
Đặc trưng này loại trừ các nước có trình độ phát triển kinh tế-xã hội thấp kém. Sự khác biệt về chết giữa nam và nữ là một trong những hiện tượng đáng quan tâm nghiên cứu trong dân số và trong kinh tế-xã hội. Đây cũng là vấn đề đang tranh cãi trong việc xác định tuổi nghỉ hưu của mỗi giới và chế độ, quyền lợi, nghĩa vụ đóng và hưởng bảo hiểm xã hội của mỗi giới.
+ Sự khác biệt về chết giữa thành thị và nông thôn Đây là điều không thể tránh
khỏi bởi vì thành thị có mức sống cao hơn, có điều kiện sinh hoạt thuận lợi, màng lưới y tế vệ sinh phòng bệnh tốt hơn. Do đó tỷ suất chết, đặc biệt tỷ suất chết của trẻ em thấp hơn nhiều so với nông thôn.
Tuy nhiên, ở thành thị mật độ dân cư quá cao, môi trường bị ô nhiễm, tính chất hoạt động lao động của dân cư căng thẳng và phức tạp hơn. Do đó, tỷ trọng số người cao tuổi ở nông thôn và miền núi (nơi có môi trường sống trong sạch hơn) cao hơn
Biểu đồ 4.4: Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi và theo thành thị nông thôn,
Việt Nam, 2009 + Sự khác biệt về chết theo nghề nghiệp, trình độ văn hoá
Sự khác biệt về nghề nghiệp trước hết liên quan đến điều kiện và tính chất hoạt động, đến môi trường sống và làm việc. Những ngành nghề nào càng nặng nhọc, độc hại, căng thẳng thần kinh, càng có tỷ suất chết cao và ngược lại. Nghề nghiệp không chỉ tác động trực tiếp đến sức khoẻ của bản thân người lao động, mà còn ảnh hưởng đến thế hệ tương lai (con cái của họ). Sự khác biệt về nghề nghiệp còn dẫn đến sự khác biệt về thu nhập và điều kiện sống. Nhưng không phải bất cứ sự tăng thu nhập nào cũng có thể bù đắp được những hao phí và tổn thất do tính chất lao động nặng nhọc và độc hại đưa lại.
Trình độ văn hoá cũng ảnh hưởng đến mức độ chết. Nó liên quan đến sự hiểu biết của con người, các biện pháp ngăn ngừa, phòng tránh và chữa chạy.
+ Khác biệt về chết theo các nguyên nhân
Chết do nhiều nguyên nhân. Đối với mỗi nước, mỗi vùng, mỗi thời kỳ, nguyên nhân chết có khác nhau. Xu hướng chung là cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, chết do các nguyên nhân ngoại sinh giảm, do các nguyên nhân nội sinh tăng. Người ta thường thống kê các nguyên nhân chết theo các nhóm: bệnh tật, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, tai nạn khác và các nguyên nhân khác. Về bệnh tật, chết vì các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, thận…) có xu hướng gia tăng so với các bệnh truyền nhiễm.
Bảng 4.3. Tỷ trọng các trường hợp chết trong 12 tháng trước thời điểm điều tra chia theo nguyên nhân chết và các vùng kinh tế - xã hội, 1.4.2010 Nơi cư trú/ các vùng kinh
tế - xã hội
Nguyên nhân chết Tổng
số
Bệnh TN lao độn g
TN giao thông
Các tai nạn khác
Nguyên nhân khác
Không xác định Toàn quốc
Thành thị Nông thôn
Các vùng kinh tế - xã hội Trung du và miền núi phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng Bắc TB và duyên hải miền Trung
Tây Nguyên Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
82,3 82,3 82,3 80,5 85,7 78,3 81,0 77,0 88,1
1,2 1,0 1,3 1,3 1,9 0,4 2,7 0,2 1,4
4,2 4,2 4,2 3,1 3,2 6,0 4,0 7,6 2,6
1,8 2,2 1,7 2,7 0,8 2,1 0,4 2.8 1,0
10,2 10,3 10,0 12,0 7,8 13,1
8,3 12,5
7,0
0,2 0,0 0,3 0,3 0,6 0,1 0,0 0,0 0,0
Nguồn: Điều tra biến động Dân số - KHHGĐ 1.4.2010: Kết quả chủ yếu. Bộ Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục thống kê, Hà Nội, tháng 2 năm 2011: trang 60.