PHẦN ĐỌC HIỂU (7,0 điểm)

Một phần của tài liệu 40 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2016 NGỮ VĂN CÓ HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT (Trang 202 - 214)

Hiện nay, một số dòng sông của nước ta đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.

Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về hiện tượng trên.

Câu 2 (4,0 điểm)

Nhận xét về giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng: “Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá”. Ý kiến khác lại nhấn mạnh:

Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực”.

Từ việc cảm nhận về giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập, anh/ chị hãy bình luận những ý kiến trên.

---Hết---

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Họ và tên thí sinh: ... ; Số báo danh : ...

TRƯỜNG THPT ĐỒNG ĐẬU

(HDC gồm 07 trang)

HDC KTCL ÔN THI THPT QUỐC GIA LẦN 1 NĂM HỌC 2015 - 2016

MÔN: NGỮ VĂN

Phần I Đọc hiểu

Câu Nội dung trình bày Điểm

3,0 Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu

4:

1 Trả lời đúng theo một trong các cách: thơ ngũ ngôn/ thơ tự do

0,25

2 Các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ là:

+ So sánh: Tình ta như hàng cây / Tình ta như dòng sông + Ẩn dụ: mùa gió bão/ ngày thác lũ

+ Điệp cấu trúc: Tình ta như…/ Đã qua… Đã yên…

0,25

3 Điệp khúcChỉ còn anh và em lặp lại hai lần trong đoạn thơ có ý nghĩa: khẳng định tình yêu thủy chung, bền chặt, không thay đổi.

0,25

4 - Quan niệm về tình yêu của tác giả: Dù vạn vật có vận động, biến thiên nhưng có một thứ bất biến, vĩnh hằng, đó chính là tình yêu. Tình yêu đích thực vượt qua thời gian và mọi biến cải của cuộc đời. (Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục).

- Từ đó, nhận xét về quan niệm của tác giả: (đúng hay sai, phù hợp hay không phù hợp,.. như thế nào?).

0,5

Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8:

5 - Nội dung chính: bàn về vấn đề tình yêu đất nước được bắt nguồn từ tình yêu gia đình, yêu quê hương.

- Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận

0,25

6 - Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn

- Đoạn văn triển khai theo phương pháp quy nạp.

0,25

7 Phân tích cấu trúc ngữ pháp + Từ cái nôi gia đình: trạng ngữ + Mỗi người: chủ ngữ

+ Đều có... bè bạn: vị ngữ

0,25

8 Học sinh có thể trình bày suy nghĩ riêng của mình về trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay với đất nước viết đoạn văn đảm bảo các ý:

+ Vì sao thế hệ trẻ lại cần phải có trách nhiệm với đất nước?

+ Trách nhiệm đó là gì?

+ Để thực hiện trách nhiệm đó cần phải làm gì?

1,0

Phần II Làm văn

Câu Nội dung trình bày Điểm

7,0

1 Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về hiện tượng một số dòng sông của nước ta đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.

3,0

* Yêu cầu kĩ năng: Thí sinh biết cách viết bài văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống. Bố cục rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt.

* Yêu cầu kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau. Dưới đây là một số gợi ý cơ bản, giám khảo cần cân nhắc thực tế bài làm của thí sinh để vận dụng cách cho điểm hợp lí, chính xác.

a Nêu được vấn đề cần nghị luận

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. 0, 5

b Giải thích

- Dòng sông bị ô nhiễm: Dòng sông bị chất thải, chất độc hại xâm nhập, không còn sự trong xanh tự nhiên vốn có.

0,25

c Phân tích, bình luận

* Thực trạng:

- Hiện nay, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm sông ngòi là một bài toán chưa có lời giải đáp cuối cùng, đặc biệt là đối với một đất nước đang phát triển như nước ta.

- Một số con sông chịu sự ô nhiễm nặng nề như: Lưu vực sông Cầu, lưu vực sông Nhuệ, lưu vực sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Tiền Giang.

0,5

* Tác hại 0,5

- Thực trạng trên ảnh hưởng đến môi trường sinh thái…, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của con người, đặc biệt là vấn đề sức khoẻ.

* Nguyên nhân

- Khách quan: Do mưa, bão, lũ lụt, làm mất sự trong sạch, khuấy động những chất bẩn trong hệ thống cống rãnh. Do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.

- Chủ quan: Do con người và những hoạt động sống của con người. Đây là nguyên nhân chính.

+ Chất thải từ sinh hoạt của những khu dân cư...

+ Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp...

+ Từ các bệnh viện…

=>Tất cả đều xả ra sông. Có thể chưa qua xử lí, hoặc xử lí chưa đảm bảo, khiến nguồn nước sông bị ô nhiễm nặng nề.

0,5

* Bàn luận mở rộng, nâng cao vấn đề.

Có thể đưa ra lời cảnh báo, kêu cứu của môi trường.

0,25

d Bài học nhận thức, hành động của bản thân 0,5 - Đây là vấn đề bức xúc, có tính thời sự thiết thực, ảnh hưởng

trực tiếp đến đời sống và sức khoẻ cộng đồng. Vì vậy, chúng ta hãy cùng chung tay bảo vệ môi trường nói chung, môi

trường nước nói riêng.

- Các cơ quan chức năng cần kiểm soát kịp thời và xử lí nghiêm những nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, khu dân cư...

chưa xử lí chất thải đúng tiêu chuẩn đã xả ra sông, ngòi…

- Đặc biệt, thế hệ trẻ hãy tình nguyện là những tuyên truyền viên đi đầu trong công cuộc bảo vệ môi trường.

2 Bình luận về giá trị bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.

4,0

* Yêu cầu kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học. Giải thích được ý kiến, phân tích được nhân vật trong tác phẩm văn xuôi. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ.

* Yêu cầu kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau:

a Vài nét về tác giả, tác phẩm và trích dẫn ý kiến 0,5 - Giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh.

- Bản Tuyên ngôn Độc lập ra đời trong một hoàn cảnh đặc biệt sau khi Cách mạng tháng Tám, năm 1945 thành công.

- Về giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập có hai ý kiến:

+ “là văn kiện lịch sử vô giá”

+ “là áng văn chính luận mẫu mực”

b Giải thích ý kiến:

- Văn kiện lịch sử: là văn bản ghi lại những sự kiện có ý nghĩa lịch sử đối với dân tộc.

- Văn kiện lịch sử vô giá: vai trò, tầm quan trọng có liên quan đến việc quyết định vận mệnh của một dân tộc.

- Văn chính luận: là những tác phẩm văn chương sử dụng lập luận, dẫn chứng, lí lẽ để khẳng định một tư tưởng nào đó khiến độc giả tin vào điều được khẳng định là đúng sự thật.

0,5

- Những áng văn chính luận mẫu mực: là những áng văn đạt chuẩn mực cao về nội dung và nghệ thuật có sức thuyết phục, quy tụ lòng người.

=> Hai ý kiến đều đánh giá cao tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập của Bác xét trên hai góc độ chính trị lịch sử và văn chương nghệ thuật.

c Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá:

- Là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta.

0,25

- Là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới.

0,25

- Là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta.

0,25

d Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực:

Sức mạnh và tính thuyết phục của tác phẩm được thể hiện chủ yếu ở cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc,…Thể hiện:

0,25

* Lập luận chặt chẽ

Tác phẩm có bố cục ngắn gọn, súc tích gồm 3 phần liên kết chặt chẽ với nhau trong hệ thống lập luận:

+ Phần mở đầu: Nêu cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản

“Tuyên ngôn”.

+ Phần thứ hai: Cơ sở thực tế của bản “Tuyên ngôn Độc lập”.

+ Phần kết luận: Lời tuyên bố của bản “Tuyên ngôn”.

0,25

* Lí lẽ sắc bén

+ Sức mạnh của lí lẽ chính là sự thật. Tác giả đã dùng hàng loạt thực tế lịch sử để chứng minh: Thực dân Pháp đã không “bảo hộ” được Việt Nam. Thực dân Pháp đã phản bội Việt Nam, thực dân Pháp đã gieo rắc nhiều tội ác đối

0,25

với nhân dân Việt Nam.

+ Dùng thực tế để khẳng định công lao của Việt Minh - đại diện duy nhất của nhân dân Việt Nam.

+ Sự độc lập của Việt Nam phù hợp với lẽ phải, công lí và đạo lí.

* Bằng chứng xác thực

Bản Tuyên ngôn đưa ra những bằng chứng hoàn toàn xác thực, không thể chối cãi được (dẫn chứng).

0,25

* Ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc + Từ ngữ hết sức chọn lọc, súc tích

+ Dùng hàng loạt động từ, tính từ, quán từ … chính xác, giàu sắc thái biểu cảm.

+ Cần chú ý thêm cách sử dụng hàng loạt điệp từ, điệp ngữ (có tính khẳng định và nhấn mạnh).

0,25

e Bình luận hai ý kiến: 0,5

Cả hai ý kiến đều đúng, tuy có nội dung khác nhau tưởng như đối lập nhưng là bổ sung cho nhau cùng khẳng định giá trị to lớn của bản tuyên ngôn. Đó là sự kết hợp hài hòa giữa lịch sử chính trị và văn chương nghệ thuật.

=> “Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện lịch sử vô giá, là áng văn chính luận mẫu mực; là văn bản pháp lý, văn hoá của muôn đời; là hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Hồ Chí Minh cũng như của toàn dân tộc Việt Nam – Bản Tuyên ngôn xứng đáng là áng văn lưu truyền muôn thuở.

g Đánh giá chung về tác phẩm 0,5

- Đánh giá về giá trị của tác phẩm và những đóng góp to lớn của tác giả trong nền văn học dân tộc.

- Suy nghĩ của người viết.

----Hết----

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN 1 - NĂM HỌC 2015 – 2016 MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI D

Thời gian: 180 phút Câu 1: (2 điểm)

THƠ VIẾT Ở BIỂN

(Hữu Thỉnh) Anh xa em

Trăng cũng lẻ Mặt trời cũng lẻ

Biển vẫn cậy mình dài rộng thế Vắng cánh buồm một chút đã cô đơn.

Gió không phải là roi mà đá núi phải mòn Em không phải là chiều mà nhuộm anh đến tím Sóng chẳng đi đến đâu nếu không đưa em đến Dù sóng đã làm anh

Nghiêng ngả Vì em...

Đọc văn bản trên và trả lời những câu hỏi sau:

Xác định thông tin đúng hay sai.

Thông tin Đúng Sai

Hữu Thỉnh là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.

Bài thơ được sáng tác theo thể thơ tự do.

Bài thơ mang hình thức đối thoại

Bài thơ sử dụng phương thức biểu đạt tự sự Nhân vật trữ tình trong bài thơ là em Bài thơ sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình

Hình ảnh mặt trời, mặt trăng và biển được miêu tả như thế nào trong đoạn thơ

“Trăng cũng lẻ Mặt trời cũng lẻ

Biển vẫn cậy mình dài rộng thế Vắng cánh buồm một chút đã cô đơn”

Hai câu thơ “Gió không phải là roi mà đá núi phải mòn

Em không phải là chiều mà nhuộm anh đến tím”

sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu tác dụng của các biện pháp đó.

Tâm trạng của nhân vật anh như thế nào trong đoạn thơ

Sóng chẳng đi đến đâu nếu không đưa em đến Dù sóng đã làm anh

Nghiêng ngả Vì em...”

Câu 2: (3 điểm)

“Bạn từng nghe nói đến dãy đá ngầm nổi tiếng Great Barrier Reef kéo dài 1.800 dặm từ New Guinea đến Úc mà khách du lịch một khi đã đến nơi đây không thể không ghé thăm. Tại đây, một người khách đã hỏi người hướng dẫn viên du lịch một câu hỏi khá thú vị:

- Tôi quan sát thấy cũng vỉa đá này, nhưng phía bên đại dương nó thật rực rỡ và sống động trong khi phía bên hồ nước nó lại xám xịt và thiếu sức sống. Tại sao lại như thế?

Người hướng dẫn viên giải thích rằng:

- Những vỉa đá dưới hồ chìm trong nước, vì không phải đấu tranh sinh tồn nên chúng chẳng thể hoàn thiện được. Trong khi đó, những vỉa đá phía đại dương lại không ngừng đối diện với bao nhiêu là sức mạnh khắc nghiệt của thiên nhiên như sóng gió, bão tố... để tồn tại. Và khi chịu đựng những thử thách như thế, nó mới có cơ hội để thay đổi và thích nghi. Nó vẫn phát triển mạnh mẽ và liên tục tái sinh…”

(Trích từ “Hạt giống tâm hồn” – First News – Theo Internet) Em hãy viết bài văn khoảng 600 chữ trình bày suy nghĩ về câu trả lời của hướng dẫn viên.

Câu 3: (5 điểm)

Có ý kiến cho rằng: “Những trang viết của Nguyễn Tuân không chỉ ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và con người thời đại mình đang sống mà còn thể hiện tình cảm trân trọng, niềm tự hào gắn liền với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc”

Em hãy phân tích truyện ngắn “Chữ người tử tù” và đoạn trích tùy bút “Người lái đò Sông Đà” để làm rõ ý kiến trên.

--- Hết ---

ĐÁP ÁN – VĂN KHỐI D

Câu Nội dung Điểm

Câu 1 2,0

1. a Thông tin Đúng Sai

Hữu Thỉnh là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến

chống Mỹ. X

Bài thơ được sáng tác theo thể thơ tự do. X

Bài thơ mang hình thức đối thoại X

Bài thơ sử dụng phương thức biểu đạt tự sự X

Nhân vật trữ tình trong bài thơ là em X

Bài thơ sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình X

0,5

1. b - Mặt trăng và mặt trời vốn chỉ có một và tạo hóa sinh ra chúng đã lẻ. Nhưng khi anh xa em thì ngay cả những hiện tượng tự nhiên bình thường cũng trở nên bất thường.

- Tác giả lấy hình tượng thuyền và biển vốn rất quen thuộc để nói về anh và em, trong đó anh được ví như biển, em được coi là thuyền. Biển cả dù mênh mông nhưng nếu không có thuyền cũng cảm thấy cô đơn, trống vắng.

0.5

1.c - Dùng biện pháp ẩn dụ, lặp cấu trúc.

- Tác dụng: nhấn mạnh tâm trạng cô đơn, nỗi nhớ mong mòn mỏi, khắc khoải khi phải xa cách người yêu.

0,5 1.d Tâm trạng của nhân vật anh: cảm giác cô đơn, nỗi nhớ mỏi mòn và niềm khát khao

cháy bỏng hạnh phúc trong tình yêu đôi lứa.

Có hai thứ sóng. Một là sóng của biển và một là sóng trong lòng. Sóng biển chỉ làm anh nghiêng ngả thân mình, còn sóng trong lòng làm anh thay đổi. Cả đất trời và anh đều trở nên vô nghĩa nếu thiếu em.

0,5

Câu 2 3,0

1.Giới thiệu vấn đề 2.Thân bài:

a) Giải thích vấn đề:

+Trong quá trình vượt qua những thử thách của cuộc sống, các sinh vật sẽ thay đổi và thích nghi với hoàn cảnh, từ đó chúng phát triển. con người đối mặt với những khó khăn trở ngại trong cuộc sống sẽ trưởng thành và hoàn thiện.

b) Phân tích, bình luận:

+ Khi đối mặt với khó khăn trong cuộc sống, con người sẽ phát huy những năng lực, ý chí và tích lũy kinh nghiệm sống cho bản thân. Từ đó, con người trở nên hoàn thiện, tốt đẹp hơn.

+ Cuộc sống không ngừng biến chuyển với nhiều thách thức đặt ra đòi hỏi con người phải biết thay đổi, không ngừng học tập, rèn luyện, phấn đấu để đi đến thành công.

+ Những ngươi không có ý chí, nghị lực, khả năng ứng biến kém sẽ khó đối mặt với những thử thách trong cuộc sống, dễ thất bại.

+ VD: những nhà khoa học, những tấm gương vượt khó học giỏi….

+ Phê phán những kẻ hèn nhát, lười biếng, sống không lí tưởng…

c) Bài học, hành động của bản thân.

3. Kết thúc vấn đề.

0,25 0,5

1,5

0,5 0,25 Câu 3 Có ý kiến cho rằng: “Những trang viết của Nguyễn Tuân không chỉ ca ngợi vẻ

đẹp thiên nhiên và con người thời đại mình đang sống mà còn thể hiện tình cảm trân trọng, niềm tự hào gắn liền với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc”

Hãy phân tích “Chữ người tử tù” và “Người lái đò Sông Đà” để làm rõ ý kiến trên.

5,0

1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải quyết vấn đề:

a) Giải thích ý kiến:

- Tác phẩm của Nguyễn Tuân có hai nội dung lớn:

+ Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và con người thời đại mình đang sống

+ Thể hiện tình cảm trân trọng, niềm tự hào gắn liền với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc

- “Chữ người tử tù” và “Người lái đò Sông Đà” là hai tác phẩm tiêu biểu cho hai giai đoạn sáng tác của Nguyễn Tuân

b) Phân tích “Chữ người tử tù” và “Người lái đò Sông Đà”

* “Người lái đò Sông Đà” ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và con người thời đại mình đang sống:

- Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên qua hình ảnh Sông Đà hung bạo mà trữ tình + Sông Đà hung bạo, dữ dội

+ Sông Đà trữ tình, thơ mộng

- Ca ngợi vẻ đẹp con người thời đại qua hình ảnh ông lái đò

Những phẩm chất của người lái đò thể hiện qua cuộc đương đầu với “thạch trận” và vượt “thác dữ” sông Đà.

+ Ông lái đò rất dũng cảm + Ông lái đò là người mưu trí

+ Ông lái đò có một phong thái lao động và phong cách sống rất tài hoa – nghệ sĩ Nhận xét:

- Tác giả sử dụng nghệ thuật đặc sắc, ngòi bút tài hoa khắc họa hình tượng người lái đò trên nền của bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội mà thơ mộng, trữ tình. Hình tượng Sông Đà là “chất vàng” của thiên nhiên còn Ông lái đò là “chất vàng mười” của vùng Tây Bắc, là một anh hùng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Qua đó tác giả thể hiện những khám phá và lòng yêu mến, tự hào về vẻ đẹp thiên nhiên và người lao động miền Tây Bắc nói riêng và đất nước ta nói chung.

* Thể hiện tình cảm trân trọng, niềm tự hào gắn liền với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc qua truyện ngắn “Chữ người tử tù”

- Truyện ngắn đề cập đến nghệ thuật thư pháp, thú chơi chữ của người xưa – một nét đẹp của văn hóa truyền thống.

- Truyện ca ngợi những con người tài hoa, có nhân cách cao đẹp.

+ Huấn Cao là một người văn võ song toàn – một nghệ sĩ tài hoa, bậc anh hùng có khí phách hiên ngang, bất khuất, một người có tâm hồn trong sáng, cao thượng + Viên quản ngục là người chuộng chữ nghĩa, say mê và biết thưởng thức cái đẹp Nhận xét:

Bằng nghê thuật điêu luyện bậc thầy, truyện ca ngợi vẻ đẹp của những con người tài hoa, niềm tự hào về những giá trị truyền thống của văn hóa dân tộc, thể hiện quan điểm tiến bộ của Nguyễn Tuân về sự thống nhất giữa cái đẹp và cái thiện, cái tâm và cái tài.

c) Đánh giá chung:

- Ý kiến đã khẳng đinh giá trị tác phẩm của Nguyễn Tuân tình yêu quê hương, đất nước của tác giả.

- Tài năng nghệ thuật tài hoa, uyên bác.

3. Kết thúc vấn đề

0,5 0,5

1,5

1,5

0,5 0,5

Một phần của tài liệu 40 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2016 NGỮ VĂN CÓ HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT (Trang 202 - 214)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(244 trang)