3. Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai, thành phố của những công tr- êng x©y dùng
3.1. Thực trạng điều kiện lao động
Bảng 3.1: Tỷ lệ CN tiếp xúc với các yếu tố độc hại.
Yếu tố độc hại
SX VLXD (120)
Thi công xây lắp (120)
Tổng (240)
n % n % n %
Bụi 113 94,17 97 80,83 210 87,50
Ồn 79 65,83 69 57,50 148 61,67
Rung 38 31,67 14 11,67 52 21,67
Hơi khí độc 24 20,00 1 0,83 25 10,42
Nóng 71 59,17 29 24,17 100 41,67
Nguy hiểm 29 24,17 9 7,50 38 15,83
Khác 1 0,84 0 0 1 0,42
Nhận xét: Bụi là yếu tố độc hại CN phải tiếp xúc thường xuyên nhất, ở CN SX VLXD là 94,17% và ở CN thi công xây lắp là 80,83%, về tổng thể tỷ lệ công nhân tiếp xúc với bụi là cao nhất với tỷ lệ 87,5%. Yếu tố có tỷ lệ cao thứ 2 ở cả ngành SX VLXD và thi công xây lắp đều là ồn với tỷ lệ lần lượt ở hai nhóm ngành trên là 65,83% và 57,5%.
Bảng 3.2: Tỷ lệ CN làm việc trong các điều kiện khác nhau.
Tính chất công việc
SX VLXD (120)
Thi công xây lắp (120)
Tổng (240)
n % n % n %
Nặng nhọc 87 72,50 70 58,33 157 65,42
Căng thẳng 28 23,33 20 16,67 48 20,00
Tư thế gò bó 4 3,33 15 12,50 19 7,92
Đơn điệu 11 9,17 43 35,83 54 22,50
Khác 4 3,36 1 0,83 5 2,09
Nhận xét: Tỷ lệ CN cảm thấy nặng nhọc là lớn nhất chiếm tỷ lệ 65,42%. Một tỷ lệ lớn CN cảm thấy công việc của họ là nặng nhọc, cụ thể là ở CN SX VLXD là 72,5% và ở CN thi công xây lắp là 58,33%,. Tính chất công việc căng thẳng, tư thế gò bó hay đơn điệu chiếm các tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 20%, 7,92%, 22,5% và 2,09%.
Bảng 3.3: Tỷ lệ CN làm việc trong các chế độ làm việc khác nhau.
Chế độ làm việc
SX VLXD (120)
Thi công xây lắp (120)
Tổng (240)
n % n % n %
Làm ca kíp 41 34,17 43 35,83 84 35,00
Làm thêm giờ 32 26,67 54 45,00 86 35,83
Làm thêm công việc khác để tăng
thu nhập
12 10,00 18 15,00 30 12,50
Nhận xét: Hơn 1/3 CN phải làm ca kíp. Ở CN thi công xây lắp có tỷ lệ lớn nhất Cn phải làm thêm giờ(45%) trong khi ở CN SX VLXD chỉ là 26,67%. Một phần nhỏ CN phải làm them các công việc khác để tăng thêm
thu nhập, lần lượt ở CN SX VLXD và CN thi công xây lắp có tỷ lệ là 10% và 15%. Nhìn chung, tỷ lệ CN làm thêm giờ là cao nhất với 35,83% và có ý nghĩa thống kê khi p< 0,05. Gần với đó là tỷ lệ CN làm ca kíp chiếm 35%.
Bảng 3.4: Tỷ lệ CN làm việc trong điều kiện có các biện pháp kỹ thuật vệ sinh.
SX VLXD (120)
Thi công xây lắp (120)
Tổng (240)
n % n % n %
Hệ thống
thông gió 91 75,83 57 47,50 148 61,67
Hệ thống hút
bụi 67 55,83 40 33,33 107 44,58
Hệ thống hút
hơi khí độc 33 27,50 32 26,67 65 27,08
Hệ thống
chiếu sáng 116 96,67 116 96,67 232 96,67
Nhận xét: Ở cả ngành SX VLXD và thi công xây lắp hệ thống chiếu sáng được trang bị đầy đủ nhất với tỷ lệ đều là 96,67%, thấp nhất là ở hệ thống hút hơi khí độc với tỷ lệ 27,08%, ở ngành SX VLXD là 27,5% và ở ngành thi công xây lắp là 26,67%.
Bảng 3.5 : Tỷ lệ CN được cung cấp trang thiết bị bảo hộ cá nhân.
SX VLXD (120)
Thi công xây lắp (120)
Tổng (240)
n % n % n %
Có 119 100 121 100 240 100
Nhận xét: 100% CN được cung cấp trang thiết bị bảo hộ lao động.
Bảng 3.6 : Tỷ lệ CN được cung cấp trang thiết bị bảo hộ cá nhân.
SX VLXD (120)
Thi công xây lắp (120)
Tổng (240)
n % n % n %
Kính 60 50,00 83 69,17 143 59,58
Nút tai 51 42,50 8 6,67 59 24,58
Khẩu trang 120 100,00 106 88,33 226 94,17
Mặt nạ 19 15,83 14 11,67 33 13,75
Quần áo bảo hộ 117 97,50 118 98,33 235 97,92
Mũ 65 54,17 118 98,33 183 76,25
Găng 109 90,83 95 79,17 204 85,00
Giầy,Ủng 98 81,67 120 100,00 218 90,83
Khác 4 3,36 0 0 4 1,67
Nhận xét: Tỷ lệ CN được cung cấp trang thiết bị bảo hộ cá nhân cao nhất là khẩu trang(94,17%) với 100% CN SX VLXD được trang bị và ở CN thi công xây lắp là 88,33%, tiếp đó là tỷ lệ trang thiết bị quần áo bảo hộ, mũ ở CN thi công xây lắp đều chiếm tỷ lệ 98,33%. Ở CN thi công xây lắp mặt nạ và nút tai chiếm tỷ lệ được cung cấp khá ít lần lượt là 11,67% và 6,67% và ở CN SX VLXD thì mặt nạ chỉ chiếm 15,83%,một tỷ lệ thấp.
3.2. Tình hình sức khỏe và bệnh tật
Bảng 3.7 : Phân bố CN theo giới và ngành nghề.
SX VLXD Thi công xây lắp Tổng
(120) (120) (240)
n % n % n %
Nam 96 80,00 106 88,33 202 84,17
Nữ 24 20,00 14 11,67 38 15,83
Biểu đồ 3.1. Phân bố CN theo giới và ngành nghề.
Nhận xét: Nhìn chung tỉ lệ CN SX VLXD và CN thi công xây lắp theo giới là chưa có nhiều sự khác biệt (p > 0,05). Tỷ lệ nam CN chiếm phần lớn, nhiều nhất ở ngành thi công xây lắp với 88,33%, thứ 2 là ở ngành SX VLXD với 80,00%. Tỷ lệ nữ CN chiếm phần nhỏ hơn ở cả hai ngành, tỷ lệ nữ CN ở ngành thi công xây lắp là 11,67%, thấp hơn so với ngành SX VLXD là 20,00%. Nhìn tổng thể thì tỉ lệ nam công nhân (84,17%) cao gấp 5,32 lần tỉ lệ nữ công nhân (15,83%).
Bảng 3.8 : Phân bố CN theo tuổi đời và ngành nghề.
Nhóm tuổi SX VLXD Thi công xây lắp Tổng
n % n % n %
<18 tuổi 0 0 0 0 0 0
18 – 29 39 32,50 67 55,83 106 44,17
30 – 39 33 27,50 32 26,67 65 27,08
40 – 49 41 34,17 16 13,33 57 23,75
50 – 60 (nam)
50 – 55 ( nữ) 7 5,83 5 4,17 12 5,00
Nhận xét: Tuổi đời của công nhân phân bố chủ yếu vào nhóm tuổi 18- 29 ở CN thi công xây lắp(55,83%) và ở nhóm tuổi 40-49 của nhóm ngành SX VLXD(34,17%). Nhưng nhìn tổng thể thì tỷ lệ CN ở độ tuổi 18-29 vẫn là cao nhất với 44,17%. Không có công nhân nào tham gia nghiên cứu dưới 18 tuổi, tất cả đều trong độ tuổi lao động. Nhóm công nhân từ 18-29 ở ngành thi công xây lắp chiếm tỷ lệ cao nhất với 55,83%. Nhóm tuổi từ 50 tuổi trở lên chiếm thành phần khá nhỏ là 5,83% ở CN SXVLXD và 4,17 ở CN thi công xây lắp.
Bảng 3.9 : Phân bố CN theo tuổi nghề và ngành nghề.
Nhóm tuổi SX VLXD
(120)
Thi công xây lắp (120)
Tổng (240)
n % n % n %
< 5 năm 45 37,50 58 48,33 103 42,92
6 – 10 năm 44 36,67 45 37,50 89 37,08
11 – 15 năm 5 4,17 9 7,50 14 5,83
16 – 20 năm 4 3,33 6 5,00 10 4,17
21 – 25 năm 15 12,50 2 1,67 17 7,08
> 25 năm 7 5,83 0 0 7 2,92
Nhận xét: Tuổi nghề trung bình của công nhân là 7,57 ± 7,15 trong đó thấp nhất là 1 năm và nhiều nhất là 27 năm. Phân bố tuổi nghề tập trung nhiều từ 1-10 năm. Chiếm tỷ lệ cao nhất là ở nhóm tuổi từ nhỏ hơn 5 tuổi như ở CN SX VLXD là 37,5% và ở CN thi công xây lắp là 48,33%.
Bảng 3.10 : Phân bố CN theo trình độ học vấn và ngành nghề.
Trình độ học vấn
SX VLXD (120)
Thi công xây lắp (120)
Tổng (240)
n % n % n %
Mù chữ 0 0 0 0 0 0
Câp I 12 10,00 28 23,33 40 16,67
Cấp II 46 38,33 42 35,00 88 36,67
Cấp III 44 36,67 47 39,17 91 37,92
CĐ, TC, ĐH 18 15,00 3 2,50 21 8,75
Sau ĐH 0 0 0 0 0 0
Nhận xét: Trình độ học vấn của các CN tập trung nhiều nhất vào trình độ cấp 2 và cấp 3. Ở ngành SX VLXD cao nhất là ở trình độ cấp 2 với 38,33% và ở bên thi công xây lắp chiếm tỷ lệ cao nhất là ở trình độ cấp 3 với 39,17%. Trình độ sau đại học không có CN nào.
Bảng 3.11: Tỷ lệ CN hút thuốc.
SX VLXD (120)
Thi công xây lắp (120)
Tổng (240)
n % N % n %
Có 39 32,50 44 36,67 83 34,58
Không 81 67,50 76 63,33 157 65,42
Biểu 3.2. Tỷ lệ CN hút thuốc.
Nhận xét: Tỷ lệ CN hút thuốc ở cả CN SX VLXD và thi công xây lắp đều chiếm xấp xỉ gần 1/3. Về tổng thể tỷ lệ CN hút thuốc là 34,58%.
Bảng 3.12 : Tỷ lệ CN uống rượu bia trước khi làm việc.
SX VLXD (120)
Thi công xây lắp (120)
Tổng (240)
n % N % n %
Có 14 11,67 9 7,50 23 9,58
Không 106 88,33 111 92,50 217 90,42
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ CN uống rượu bia trước khi làm việc.
Nhận xét: Tỷ lệ Cn sử dụng rượu bia trước khi làm việc ở CN SX VLXD (11,67%) lớn hơn ở CN thi công xây lắp(7,5%). Về tổng thể tỷ lệ CN uống rượu bia là 9,58%.
Bảng 3.13 : Tỷ lệ CN xuất hiện các triệu chứng thường gặp sau ngày làm việc.
Triệu chứng
SX VLXD (120)
Thi công xây lắp (120)
Tổng (240)
n % n % n p
Ho 83 69.17 62 51.67 145 60,42
Tức ngực 83 69.17 51 42.50 134 55,83
Đau đầu, ù tai 86 71.67 54 45.00 140 58,33
Mệt mỏi 97 80.83 66 55.00 163 67,92
Mất ngủ 86 71.67 57 47.50 143 59,58
Đau xương khớp 83 69.17 54 45.00 137 57,08
Ngứa da 81 67.50 58 48.33 139 57,92
Khác (ghi rõ) 3 2.50 2 1.67 5 2,08
Nhận xét: Sau giờ làm việc các công nhân có các triệu chứng như ho, tức ngực, đau đầu ù tai, mệt mỏi , mất ngủ, đau xương khớp và ngứa da.
Chiếm tỷ lệ cao nhất là mệt mỏi với 67,92% CN mắc phải(trong đó 80,83%
và 55% lần lượt ở CN SX VLXD và CN thi công xây lắp).
Bảng 3.14 : Tình hình mắc bệnh và nghỉ ốm của CN trong 2 tuần qua(2 tuần trước thời điểm được hỏi).
SX VLXD (120)
Thi công xây lắp (120)
Tổng (240)
p
n % n % n %
Có bệnh, triệu chứng
trong 2 tuần qua 19 15.83 3 2.50 22 9,17 <0,05
Có nghỉ ốm trong 2
tuần qua 7 36.84 1 33.33 8 36,36 >0,05
Nhận xét: Tỷ lệ CN có bệnh, triệu chứng trong 2 tuần qua khá thấp ở CN thi công xây lắp với 2,5%, lớn hơn là 15,83% ở Cn ngành SX VLXD.
Trong 2 tuần thì có 9,17% CN có bệnh, triệu chứng và 36,36% trong số đó có nghỉ ốm.
Bảng 3.15 : Tỷ lệ các bệnh mạn tính thường gặp ở CN.
SX VLXD (120)
Thi công xây lắp (120)
Tổng (240)
p
n % n % n %
Có 18 15.00 1 0.83 19 7,92 <0,05
Không 102 85.00 119 99.17 221 92,08
Nhận xét: Tỷ lệ CN mắc các bệnh mãn tính thường gặp thấp nhất ở ngành thi công xây lắp(0,83%) và 15% ở ngành SX VLXD. Có 7,92% CN mắc các bệnh mạn tính.
Bảng 3.16 : Tỷ lệ CN mắc các bệnh nghề nghiệp.
SX VLXD (120)
Thi công xây lắp (120)
Tổng (240)
p
n % n % n %
Có 7 5.83 0 0 7 2,92 <0,05
Không 113 94.17 120 100 233 97,08
Nhận xét: tỷ lệ CN mắc các bệnh nghề nghiệp ở CN SX VLXD cao hơn ở CN thi công xây lắp, lần lượt là 5,83% và 0%. Về tổng thể thì có 2,92% CN mắc các bệnh nghề nghiệp.
Bảng 3.17 : Phân bố tai nạn lao động trong 3 năm gần đây (2009-2011).
SX VLXD Thi công xây lắp Tổng p
n % n % n %
Tai nạn lao động 1 0.83 7 5.83 8 3,33 <0,05
Phải nghỉ việc/
vào viện khi bị tai nạn lao động
1 0.83 1 0.83 2 0,83 >0,05
Được sơ cấp cứu 1 100 7 100 8 100 >0,05
Nhận xét: Tỷ lệ tai nạn lao động ở CN thi công xây lắp cao hơn so với CN SX VLXD, ở CN thi công xây lắp là 5,83% còn ở CN SX VLXD là 0,83%. Tỷ lệ tai nạn lao động chung của CN là 3,33, tỷ lệ phải nghỉ việc, vào viện khi bị tai nạn lao động chỉ là 0,83 và tất cả các ca tai nạn lao động của CN đều được sơ cấp cứu.
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng điều kiện lao động.
Bụi là yếu tố độc hại CN phải tiếp xúc thường xuyên nhất, tỷ lệ CN tiếp xúc với bụi là cao nhất với tỷ lệ 87,5%. Kết quả này cao hơn so với kết quả
của Mai Tuấn Hưng [25] trong nghiên cứu về thực trạng môi trường lao động và tình hình sức khỏe bệnh tật của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ tại Công ty cổ phần giầy Hải Dương chỉ ra rằng có 70,4% CN thường xuyên tiếp xúc với bụi. Kết quả này hoàn toàn phù hợp vì đặc thì ngành xây dựng có môi trường làm việc nhiều bụi, nhất là ở các công trình xây dựng hay khu chế xuất vật liệu xây dựng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ CN cảm thấy nặng nhọc là lớn nhất chiếm tỷ lệ 65,42%. Các cảm nhận của CN về tính chất công việc căng thẳng, tư thế gò bó đơn điệu hay khác chiếm các tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 20%, 7,92%, 22,5% và 2,09%. Với kết quả này khi so sánh với kết quả của TS.Phạm Thị Bích Ngân [26] trong nghiên cứu về hiện trạng môi trường, điều kiện lao động và sức khỏe của công nhân trong phân xưởng chế biến mủ cao su ly tâm thấy kết quả của nghiên cứu có thấp hơn so với kết quả của TS.Phạm Thị Bích Ngân chỉ ra rằng đặc điểm lao động trong ngành chế biến mủ cao su nói chung là lao động thủ công, nặng nhọc chiếm gần 70 %. Kết quả này là hợp lý vì CN chế biến mủ cao su yếu tố độc hại đặc thù cao nên mức độ cảm nhận về nặng nhọc phải lớn hơn.
Theo kết quả nghiên cứu thì tỷ lệ CN làm thêm giờ là cao nhất với 35,83%. Gần với đó là tỷ lệ CN làm ca kíp chiếm 35%.
Hệ thống chiếu sáng được trang bị đầy đủ nhất với tỷ lệ được trang bị biện pháp kỹ thuật là 96,67%, thấp nhất là ở hệ thống hút hơi khí độc chỉ là 27,08%.
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy có 100% CN được cung cấp trang thiết bị bảo hộ lao động. Trong đó tỷ lệ CN được cung cấp trang thiết bị bảo hộ cá nhân cao nhất là khẩu trang(94,17%) với 100% CN SX VLXD được trang bị và ở CN thi công xây lắp là 88,33%. Kết quả này cao hơn so với kết quả của Hoàng Thị Thúy Hà [27] trong nghiên cứu thực trạng một số chứng
bệnh thường gặp và các yếu tố liên quan ở công nhân ở công ty may Thái Nguyên khi đưa ra con số chỉ có 16,75% công nhân có sử dụng khẩu trang(134 CN) và có tới 666 CN không sử dụng khẩu trang. Rõ ràng với một tỷ lệ cao là 94,17% trong nghiên cứu này thì việc mắc các bệnh về đường hô hấp sẽ giảm đi đáng kể do một lượng lớn bụi sẽ được cản lại qua biện pháp kĩ thuật bảo hộ.
4.2.Tình hình sức khỏe và bệnh tật.
Do tính chất công việc của nhà máy là nặng nhọc đòi hỏi người lao động phải có sức khỏe, do đó phần lớn công nhân là nam (202 người chiếm 84,17%). Nữ chiếm 15,83% công nhân. Nhìn tổng thể thì tỉ lệ nam công nhân (84,17%) cao gấp 5,32 lần tỉ lệ nữ công nhân (15,83%). Kết quả này có sự khác biệt so với kết quả nghiên cứu của Mai Tuấn Hưng [25] nghiên cứu về thực trạng môi trường lao động và tình hình sức khỏe bệnh tật của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ tại Công ty cổ phần giầy Hải Dương là tỷ lệ CN nữ gấp 2,1 lần CN nam. Kết quả trong nghiên cứu khi tỷ lệ nam CN gấp nhiều lần nữ CN là hoàn toàn phù hợp vì mức độ yêu cầu trong ngành xây dựng rất nặng nhọc nên nam CN sẽ chiếm ưu thế nhiều hơn so với nữ CN.
Cũng do tính chất công việc mà người lao động chủ yếu ở độ tuổi 18-29 tuổi (chiếm 44,17%), đây là lứa tuổi có sức lao động dồi dào nhất. Sau đó là nhóm tuổi 30 – 39 tuổi (65 công nhân chiếm 27,08%). Trong đó, tuổi đời của công nhân phân bố chủ yếu vào nhóm tuổi 18-29 ở CN thi công xây lắp(55,83%) và ở nhóm tuổi 40-49 của nhóm ngành SX VLXD(34,17%).
Không có công nhân nào tham gia nghiên cứu dưới 18 tuổi. Với tuổi nghề thì tuổi nghề trung bình của công nhân là 7,57 ± 7,15 trong đó thấp nhất là 1 năm và nhiều nhất là 27 năm. Phân bố tuổi nghề tập trung nhiều từ 1-10 năm. Kết quả của trên có sự khác biệt so với kết quả nghiên cứu của TS.Hoàng Thị Minh
Hiền và cộng sự [28] khi nghiên cứu thực trạng sức khỏe công nhân công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội 2009 có chỉ ra là về tuổi đời của công nhân Công ty cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội cho thấy, lứa tuổi trên 40 chiếm tỷ lệ cao nhất (48,5%) và tuổi nghề cao trên 10 năm chiếm 60,7%. Tuổi nghề trung bình là 13,14 ± 8,91, nhóm tuổi nghề từ 10 năm trở lên chiếm 60,7%. Sự khác biệt này là do CN xây dựng yêu cầu tính chất công việc nặng nhọc hơn so với CN dệt nên phân bố tuổi đời tập trung vào lứa tuổi có sức trẻ, sức khỏe dẫn luôn thêm việc phân bố tuổi nghề cũng thấp hơn so với CN dệt may. Ngoài ra công nhân dệt cũng yêu cầu thao tác tỉ mỉ và lành nghề hơn nên tuổi nghề trung bình của CN dệt cũng cao hơn so với CN xây dựng.
Trình độ học vấn của các CN tập trung nhiều nhất vào trình độ cấp 2 và cấp 3, lần lượt là 36,67% và 37,92%. Trình độ CĐ, TC, ĐH chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ 8,75%. Không có CN nào có trình độ sau đại học. Kết quả này có sự khác biệt so với kết quả của Trịnh Hồng Lân và cộng sự [29] trong nghiên cứu stress nghề nghiệp ở công nhân ngành may công nghiệp tại một số tỉnh phía nam chỉ ra rằng về trình độ văn hóa, đa số công nhân có trình độ văn hóa cấp THCS (62%), số có trình độ Trung cấp, Cao đẳng và Đại học chiếm tỉ lệ rất thấp (chỉ có 5%).
Bên cạnh đó, nghiên cứu còn thấy tỷ lệ CN hút thuốc lá là 34,58% và tỷ lệ CN uống rượu bia là 9,58%. Kết quả này cao hơn so với kết quả của Mai Tuấn Hưng [25] trong nghiên cứu về thực trạng môi trường lao động và tình hình sức khỏe bệnh tật của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ tại Công ty cổ phần giầy Hải Dương với tỷ lệ CN hút thuốc lá và uống rượu bia lần lượt là 2% và 0,5. Như vậy CN xây dựng hút thuốc và sử dụng rượu bia nhiều, một phần là do đặc thù nghề nghiệp lao động nặng nhọc, nhiều căng thẳng trong lao động hơn CN sản xuất giầy Hải Dương nên sử dụng chất kích
thích nhiều hơn và đa phần CN là nam nên tỷ lệ hút thuốc và sử dụng rượu bia nhiều hơn.
Sau giờ làm việc các công nhân có các triệu chứng như ho, tức ngực, đâu đầu ù tai, mệt mỏi , mất ngủ, đau xương khớp và ngứa da. Chiếm tỷ lệ cao nhất là mệt mỏi với 67,92% CN mắc phải. Khi so sánh kết quả này với kết quả của Mai Tuấn Hưng [25] nghiên cứu về thực trạng môi trường lao động và tình hình sức khỏe bệnh tật của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ tại Công ty cổ phần giầy Hải Dương thấy lớn hơn khi nghiên cứu trước đó chỉ có 65,0% CN xuất hiện triệu chứng mệt mỏi. Kết quả trên là phù hợp vì yếu tố đặc thù của ngành xây dựng là rất nặng nhọc trong điều kiện các yếu tố làm việc ngoài trời, thi công mang vác nặng, bụi bặm… nên việc xuất hiện các triệu chứng mệt mỏi sau giờ làm việc cao hơn là bình thường.
Trong 2 tuần trước thời điểm được hỏi thì có 9,17% CN có bệnh, triệu chứng và 36,36% trong số đó có nghỉ ốm.
Qua nghiên cứu ta thấy tỷ lệ các bệnh mãn tính thường gặp ở CN là 7,92%, ta đem so sánh với kết quả của Hoàng Thị Thúy Hà [27] trong nghiên cứu thực trạng một số chứng bệnh thường gặp và các yếu tố liên quan ở công nhân ở công ty may Thái Nguyên chỉ ra rằng tỷ lệ các bệnh mạn tính thường dao động xung quanh 5-7%, tỷ lệ các bệnh mãn tính ở họng chiếm từ 8,3- 9,5%, cụ thể hơn là trong nghiên cứu của Hoàng Thị Thúy Hà có đưa ra tỷ lệ mắc bệnh viêm phế quản mạn tính là 4,23%.Như vậy kết quả trong nghiên cứu với CN ngành xây dựng này thì phù hợp với nghiên cứu trước đó.
Tỷ lệ CN mắc các bệnh nghề nghiệp là 2,92%. Khi so sánh với kết quả của Huỳnh Thanh Hà, Trịnh Hồng Lân và cộng sự [30] trong nghiên cứu khảo sát tình hình bệnh nhiễm bụi phổi Silic nghề nghiệp tại một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng thuộc công ty xây dựng Dĩ An- Bình Dương thấy kết quả