Chương 2 MỘT SỐ THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUAN HỆ MỘT SỐ THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUAN HỆ
2.1. THÀNH TỰU VỀ HỢP TÁC KINH TẾ
2.1.3. Về hợp tác du lịch
Hợp tác Việt Nam - Liên Bang Nga tron lĩn vực du lịch ngày càng phát triển. T eo đ n ủa các chuyên gia du lịch, trong nhữn năm n đây Liên Bang Nga lu n đ ng trong tốp 10 thị tr ờng có khách du lị đến Việt N m đ t tố độ cao và bền vững.
ặc biệt, s u k n ớc ký Hiệp định hợp tác du lịch (2002), du khách Nga sang Việt N m tăn d n. Năm 2004, có khoảng 12.260 du khách từ Liên Bang Nga đến Việt N m tăn 42% so vớ năm 2003. Năm 2005, l ợng khách n y đã tăn lên 23.800 n ờ , tăn n 94% so vớ năm 2004 [32, tr 66].
Chỉ n 8 t n đ u năm 2006, đã ó 19.000 du k đến Việt Nam [47]. Từ năm 2006 trở l đây l ợng khách sang Việt N m tăn trun bìn n 30%, đ t khoản n 40 n ìn k /năm.
Các hãng lữ hành lớn của Việt Nam n S on tour st, Bent n
Việt Nam nghỉ d n y ùn đìn t i các khu nghỉ mát cao cấp ven Biển miền Trung và miền N m n Nẵng, Phan Thiết, Mũ Né, P ú Quốc.
Bề dày lịch sử của mối quan hệ Việt Nam - L ên X tr ớ đây v Liên Bang Nga ngày nay là yếu tố quan trọn để thu hút khách du lị N đến Việt Nam. H u hết nhữn n ờ dân N đặc biệt là t ng lớp cao tu đều có tình cảm tốt đẹp đối vớ đất n ớ v on n ời Việt Nam. Thế hệ trẻ của Nga hiện nay chịu nhiều ản ởng của thế hệ đ tr ớc. Họ muốn khám phá những đ ều mới mẻ ở x nhiệt đớ ó mù n V ệt N m. n nữa một số l ợng lớn Việt kiều và những du học sinh ở N ũn l n ân tố không nhỏ góp ph n quảng bá và xúc tiến du lịch Việt Nam.
Bên c n đó sự an toàn và hấp dẫn khách du lịch của Việt N m đã đ ợc xác lập trên thị tr ờng du lịch quốc tế, một số hãng hàng không Việt Nam và quốc tế đã ó đ ờng bay trực tiếp từ các trung tâm du lịch của Việt N m đến các thành phố củ N đã t o thuận lợi cho việc sang Việt Nam du lịch của các du khách Nga.
Việc Việt N m đ n p n m ễn thị thực cho công dân Liên Bang Nga vào Việt Nam trong vòng 15 ngày (từ 1/1/2009) l đ ều kiện, m tr ờng thuận lợi lôi cuốn, thu hút khách du lịch Nga sang Việt Nam.
Nhìn chung, số l ợng khách du lịch từ Liên Bang Nga đến Việt Nam n ều bằng các thị tr ờng Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản n n tố độ tăn tr ởng cao và bền vững. Theo cụ đ ều tra của T ng cục Thống kê, bình quân một khách du lịch Nga chi tiêu khoảng 1.458 USD tron đó t êu n o tour g n 610 USD, o n k oảng 40% m c chi tiêu trung bình của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
ể giữ vững tố độ tăn tr ởng củ l ợng khách du lịch Nga. Việt Nam c n ó n trìn xú tiến, quảng bá chất l ợng cao. Ngành du lịch Việt Nam c n có kế ho đ o t o độ n ũ ớng dẫn v ên ó trìn độ
ngo i ngữ tiếng Nga tốt nhằm đ qu n ệ hợp tác du lịch Việt Nam - Liên Bang Nga phát triển ngày một o n.
2.2. THÀNH TỰU VỀ HỢP ÁC VĂN HOÁ, KHOA HỌC, GIÁO DỤC 2.2.1. Về ăn hoá
B ớ s n t ế kỷ XXI, o t độn o l u văn ó ữ V ệt N m - Liên Bang Nga d ễn r s n v ó n ữn uyển b ến tí ự .
N y từ năm 2000, V ệt N m v Liên Bang Nga đã ký kết ệp địn ợp t văn ó n ằm tăn ờn o t độn o l u ợp t tr o đ đo n n ệ t uật, t tr ển lãm, xuất bản v úp n u đ o t o n bộ trên lĩn vự văn ó - o dụ . N ữn n y văn ó N v tu n lễ văn ó Mát-x -va đã đ ợ t ở Nộ . N ợ l n ữn n y văn ó V ệt N m v tu n lễ văn ó Nộ ũn đ ợ t ở Mát-x -va tron n ều năm. Năm 2005, Liên Bang Nga đã t t n n n ữn n y V ệt N m t t n p ố S nt- Pêterburg n ân kỷ n ệm 60 năm n y Quố k n n ớ Cộn ò xã ộ ủ n ĩ V ệt N m. s qu n V ệt N m đã p ố ợp vớ văn p òn đ d ện ủ một số do n n ệp V ệt N m t Liên Bang Nga n V etn m A rl nes, S on Tuor st… ùn t tr ển lãm, ếu p m về V ệt N m v tr n b y sản p ẩm, ớ t ệu t ềm năn ợp t ác trên tất ả lĩn vự kể ả về văn ó .
Năm 2007, n ữn n y văn ó V ệt N m t N đ ợ t t t ủ đ Mát-x -va kéo d tron vòn 6 n y từ 15 - 20/9 vớ n trìn mú n đặ sắ do n ệ sĩ N t mú n n ẹ v ọ v ện Âm n quố ùn 4 đo n n ệ t uật k ủ V ệt N m p ố ợp trìn d ễn.
T đây n ều o t độn đ d n , đặ sắ đ ợ d ễn r n Tu n lễ p m V ệt N m, tr ển lãm “Kh ng gian văn hóa Việt Nam”, quản b du lị ũn n ặp ỡ o l u văn ó ữ t ủ n ớ .
Ở V ệt N m, Tu n lễ n ữn n y văn ó N t V ệt N m, lễ kỷ n ệm C m n t n M ờ N , kỷ n ệm n y s n ủ lãn tụ Lên n vẫn t ờn xuyên t . Năm 2008, “Những ngày văn hóa Nga tại Việt Nam”
vớ một lo t t ết mụ b ểu d ễn ủ n ệ sĩ N , từ t p ẩm âm n n t ến , t ết mụ mú n o đến tr ển lãm ản , ếu p m đ ợ t ở Nộ , Vũn T u, t n p ố ồ C í M n . T t ủ đ Mát- x -va - Liên Bang Nga, v o n y 16/8/2009 ản ủy ản Cộn Sản V ệt N m t Liên Bang Nga đã ùn s qu n V ệt N m p ố ợp t uộ vận độn s n t , quản b t p ẩm văn ọ , n ệ t uật, b o í về tấm n đ o đ ồ C í M n v s u t m t l ệu, ện vật về uộ đờ o t độn m n ủ N ờ ở N . Cuộ vận độn n ằm tỏ lòn t n kín v b ết n n l o to lớn ủ Lãn tụ vĩ đ - ồ C í M n đố vớ sự n ệp m n ủ n ân dân t ũn n đố vớ p on tr o ộn sản v n n ân quố tế. ọ tập tấm n đ o đ v no t eo uộ đờ o t độn m n ủ B l dịp để t ế ệ n ờ V ệt, ũn n b n bè N yêu mến V ệt N m óp p n vun đắp v p t tr ển n nữ mố qu n ệ ữu n ị v đố t ến l ợ ữ V ệt N m v Liên Bang Nga. Cuộ vận độn đã k ẳn địn đ ợ sự l ên tụ tron qu n ệ văn ó ữ V ệt N m - Liên Bang Nga.
N ân dịp kỷ n ệm 60 năm t ết lập qu n ệ n o o V ệt N m - Liên Bang Nga (30/1/1950-30/1/2010), Bộ Văn o , T ể t o v Du lị p ố ợp vớ s qu n Liên Bang Nga t V ệt N m v ộ ữu n ị V ệt N m - Liên Bang Nga t uộ tr ển lãm “Một số hình ảnh về quan hệ hợp tác hữu nghị Việt Nam - Liên Bang Nga”. Tr ển lãm kéo d từ n y 27/1 đến n y 4/2/1010 vớ n 200 ản , t l ệu v ện vật, tron đó ó n ều t l ệu v ện vật l n đ u t ên đ ợ n bố, tr ển lãm óp p n ớ t ệu về tìn đo n kết, qu n ệ ữu n ị v ợp t to n d ện ữ V ệt - X (tr ớ đây),
d y n vun đắp [59]. ây dịp tăn ờn n nữ tìn đo n kết ữu n ị v sự ợp t to n d ện ữ n ân dân n ớ V ệt N m - Liên Bang Nga tron t ế kỷ XXI.
V ệ bên t tr o đ đo n n ệ t uật, uộ tr ển lãm tr n ản , xuất bản p ẩm v t n y văn ó , n ữn bu b ểu d ễn ủ một lo t đo n n ệ t uật, n ữn uộ tr ển lãm t p ẩm n ệ t uật, ản ụp, tem t b u đ ện đã l u nố úp n ân dân n ớ ểu b ết n u n óp p n tăn ờn tìn ữu n ị, qu n ệ ợp t truyền t ốn v đố t ến l ợ ữ n ớ [58]. Trun tâm k o ọ v văn ó N t Nộ đã đ ợ k tr n ín t v o t n 9/2003 v o t độn ủ trun tâm n y ó một ý n ĩ qu n trọn tron v ệ đẩy m n n nữ sự p ố ợp n độn son p n tron lĩn vự n ân văn.
Tron t ờ n tớ , vớ tìn ảm ữ bên, qu n ệ văn ó V ệt Nam -Liên Bang Nga sẽ t ếp tụ p t tr ển. Tuy n ên để qu n ệ văn ó V ệt N m - Liên Bang Nga ó n ữn b ớ p t tr ển t ự sự về ều rộn lẫn ều sâu, bên n p ả p ố ợp ặt ẽ trên t n t n t n trọn , t n ậy lẫn n u.
2.2.2. Về khoa học - công ngh
ây l lĩn vực hợp t đ y kinh nghiệm của Việt Nam và Liên Bang Nga. n ớc rất qu n tâm đến việc tiếp tục hợp tác khoa học - kỹ thuật. Do đó ợp tác Việt Nam - Liên Bang Nga về khoa học kỹ thuật ũn ó n ững khởi sắc, nhiều hiệp định, hiệp ớ tron lĩn vự n y đ ợc ký kết. Tuyên bố Việt Nam - Liên Bang Nga (ký 11/1997) đ n dấu b ớc ngoặt trong quan hệ n ớ trên lĩn vực khoa học - kỹ thuật. Ngoài ra có Tuyên bố chung 25/8/1998 trong chuyến t ăm Liên Bang Nga của Chủ tị n ớc Nguyễn Minh Triết đã t o ra xung lực mớ t ú đẩy quan hệ Việt - N trên lĩn vực hợp tác khoa học kỹ thuật lên t m cao mới x n đ n với tiềm năn ủ n ớc.
n ớ đã ký ệp địn v ng trình hợp tác khoa học - công nghệ. Thực hiện các dự án nghiên c u chung và chuyển giao công nghệ từ N tron lĩn vự n n n ệ sinh học, vật liệu componsit cacbon, laser hồng ngo i, kỹ thuật laser trong y tế. Ngoài ra hai bên tiếp tục triển khai hàng chụ đề t v n trìn k o ọ t eo ớn n độ bền nhiệt đới, y học nhiệt đới và sinh học nhiệt đớ đ t kết quả tốt trong khuôn kh Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga [17, tr 58].
Những nghiên c u thự địa của Nga t i Việt N m đã đ ợc khôi phục kể cả nghiên c u và khỏa sát các tài nguyên khoáng sản, khí hậu, các dân tộc và ngôn ngữ của Việt N m. ã ó n ều dự n, đề tài về khoa học tự nhiên trong lĩn vực công nghệ o, m tr ờn ũn n k o ọc xã hộ v n ân văn.
Hai bên cùng hợp tác t ch c hội thảo, chuẩn bị các công trình chung về nhân chủng họ , địa lý, kinh tế Việt Nam. Nga luôn sẵn sàng hợp t úp đỡ Việt N m đ o t o nguồn nhân lực chất l ợn trên lĩn vự năn l ợn , đ ện h t nhân, nghiên c u biến đ i khí hậu…Bên n đó bên ũn tí ực hợp tác quân sự. Liên Bang Nga hỗ trợ quá trình xây dựng lự l n vũ tr n hiện đ i của Việt Nam.
Trong thời gian qua,Việt N m đã tr ển khai một số dự án chuyển giao kết quả nghiên c u từ Nga, nhiều dự n đã đ t kết quả t n đối khả quan và có h trợ tốt cho phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng. Việc hợp t d ợc thực hiện d ới hai hình th c: Phối hợp nghiên c u v đ o t o chuyên gia cao cấp. Tron lĩn vực tiêu chuẩn - đo l ờng - chất l ợng, việc hợp t đ ợc tiến hành trong khuôn kh Hiệp định về hợp t tron lĩn vực Tiêu chuẩn hóa, o l ờng và Ch ng nhận và Hiệp định về thừa nhận lẫn nhau các kết quả ch ng nhận và kiểm nghiệm.
Tron lĩn vự năn l ợng nguyên tử, việc hợp t đ ợc nối l i bằng việc hai bên thảo luận, thống nhất văn bản Hiệp định hợp t tron lĩn vực
sử dụn ò bìn năn l ợng nguyên tử. Hiệp định về hợp tác khoa học kỹ thuật tron lĩn vự k í t ợng thủy văn đ ợc ký kết (3/2002). Trong thời gian g n đây, mỗ năm bên đã tr o đ trên 20 đo n n bộ khoa học và chuyên để đ m p n, k ảo s t, tr o đ i kinh nghiệm, thực hiện các cam kết, tìm kiếm và thỏa thuận các nội dung hợp tác mới [21, tr 18].
Tuy nhiên so với tiềm năn vốn có củ n ớc thì các kết quả có đ ợc thực sự còn khiêm tốn. Việt N m tận dụn đ ợc một đ y đủ thờ để nâng cao tiềm năn k o ọc - công nghệ n ớ n ũn n p ục vụ phát triển kinh tế xã hội. Nguyên nhân là do cán bộ của Việt nam vẫn có t ó quen ởng quy chế viện trợ không hoàn l i cho hợp tác khoa học công nghệ; thiếu cán bộ khoa học công nghệ đ u ngành và quan trọn n l V ệt N m ó ín s ụ thể và phù hợp với việc cử các cán bộ khoa học trẻ sang làm cộng tác viên khoa học t i các viện thuộc Viện Hàn lâm khoa học Nga và các viện nghiên c u chuyên ngành khác.