Chương 2 MỘT SỐ THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUAN HỆ MỘT SỐ THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUAN HỆ
2.3. THÀNH TỰU VỀ HỢP TÁC AN NINH VÀ KỸ THUẬT QUÂN SỰ
Vấn đề hợp tác an ninh - quân sự giữa Việt Nam - Liên Bang Nga đ ợc đề cập ở m độ phù hợp với bối cảnh hòa dịu trong quan hệ quốc tế ở n Nam Á và Châu Á - T Bìn D n . ệp ớc về những nguyên tắ bản của quan hệ giữa Liên Bang Nga v n ớc Cộng hòa xã hội chủ n ĩ V ệt Nam nhấn m n : “Trong trường hợp xuất hiện tình huống đe dọa hòa bình và an ninh thế giới có thể dẫn đến việc làm cho tình hình phức tạp, hai bên sẽ tiếp xúc ngay với nhau để tiến hành tham khảo ý kiến nhằm loại trừ mối đe dọa đó” [29, tr 80].
Trong nhữn năm n đây qu n ệ hợp tác quốc phòng và kỹ thuật quân sự Việt Nam - Liên Bang Nga ó b ớc phát triển mới về chất. Từ việc thu n túy mua sắm các lo vũ k í tr n bị kỹ thuật quân sự đã b ớc sang giai đo n chuyển giao công nghệ sữa chữa, cải tiến, nâng cấp và sản xuất t i Việt Nam. Vừa phối hợp nghiên c u khoa học t i các viện nghiên c u Việt Nam vừa hợp tác xây dựng trên lãnh th Việt Nam một số trung tâm bồ d ỡng kỹ thuật, sữa chử vũ k í tr n bị và tiếp tụ đẩy m nh hợp tác nghiên c u khoa học t i Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga.
Quan hệ n ớ đ ợ đẩy m nh qua các chuyến t ăm v tr o đ i giữa hai Bộ Quố p òn . N l đối tác chủ yếu cung cấp các trang thiết bị v vũ k í quân sự cho Việt Nam. T ng giá trị các nhập khẩu hàng quân sự từ
2003 - 2005 theo các nguồn t n p n Tây ó t ể lên đến n trăm triệu USD [17, tr 58].
C ín s đẩy m n b n vũ k í ện đ i sang Việt Nam củ N đã đ ợc khẳn địn v o t n 3 năm 2001 tron uyến n du V ệt N m ủa T ng thốn N Vl d m r Put n. V o năm 2003, N v V ệt N m đã t ỏa thuận việ mu b n vũ k í cho hai tiểu đo n p òn k n dùn ệ t ốn ốn p S - 300, mỗ đ n vị bao gồm ba khẩu đội, t ng trị giá 300 triệu USD. u năm 2004, V ệt N m đã đặt mua 12 chiếc tàu tên lửa (missile boats) kiểu Project 12418 t ng trị giá 120 triệu USD [55].
T n 3/2002 n ớc ký kết hợp tác về Quốc phòng và Bộ Công an là sở quan trọn để mở rộng hợp tác giữa Việt Nam - Liên Bang Nga. Tháng 11/2005, đo n t u t uộc h m độ T Bìn D n ủa Liên Bang Nga đã t ăm ữu nghị chính th c Việt Nam nhằm ũn ố quan hệ hợp tác giữa Việt Nam - Liên Bang Nga tron lĩn vực chính trị an ninh quốc phòng. Bộ Quốc p òn n ớc phối hợp tích cực nhằm thực hiện các kế ho đã đề r n tr o đ đo n quân sự các cấp, đ o t o quân nhân Việt Nam t sở đ o t o quân sự và dân sự của Liên Bang Nga.
Việ đ o t o cán bộ uyên m n o lĩn vực quốc phòng - quân sự và lĩn vực khác của nền kinh tế quố do n ũn rất đ ợc coi trọng. Liên Bang Nga ũn úp đỡ xây dựng nhiều nhà máy xí nghiệp lớn nhỏ, hệ thống d y nghề góp ph n không nhỏ vào việc phát triển kinh tế v ũn ố quốc phòng - an ninh của Việt N m. N đã úp V ệt N m đ o t o hàng chục nghìn công nhân và kỹ thuật quân sự, một lự l ợng không nhỏ giữ vị trí nòng cốt trong bộ m y lãn đ o, quốc phòng và an ninh và các trung tâm nghiên c u khoa họ . ây l sở vững chắ để tăn ờn n nữa sự hợp tác nhiều mặt và có hiệu quả giữa quan hệ Việt Nam - Liên Bang Nga đồng
thời góp ph n quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ t quốc Việt Nam Xã hội chủ n ĩ .
Nga sẵn sàng hiện đ i hóa hệ thống phòng không của Việt Nam, t hợp tên lửa phòng không S - 125 “Pe or ” đ ợc cung cấp từ thờ L ên X đã đ ợc hiện đ i hóa ngang t m t hợp “Pe or -2 ” ện đ i. [23, tr 70]
Một biểu hiện quan trọng khác trong quan hệ hợp tác an ninh - quốc phòng là các Bộ tr ởng Ngo i giao và Quốc phòng quan hệ Việt Nam - Liên Bang Nga t ờng xuyên gặp gỡ v tr o đ i ý kiến về các vấn đề hợp tác quốc phòng, vấn đề quốc tế v k u m bên ùn qu n tâm. n ớc có chung nhận th c về sự c n thiết phải duy trì thế giớ đ ực, bảo đảm hòa bình và n định chiến l ợc, phối hợp n độn bìn đẳng và cân bằng lợi ích quốc gia của n ớc, tôn trọng và ủng hộ lập tr ờng của nhau trong các vấn đề quan trọng.
Bắt đ u từ năm 2004, qu n Liên Bang Nga về Hợp tác Khoa học - kỹ thuật Quân sự đã d n r ên o Bộ Quốc phòng Việt Nam 50 suất học b ng dân sự toàn ph n. T ng thống Nga Putin trong thời gian c m quyền đã phê duyệt Nghị định cấp học b n u đã o V ệt N m trên sở đ o t o miễn phí t tr ờn đ o t o của Bộ quốc phòng Nga bắt đ u từ năm 2006- 2007. bên đã t ến hành các kỳ họp luân phiên của Ủy ban Liên chính phủ quan hệ Việt Nam - Liên Bang Nga về hợp tác kỹ thuật quân sự và thống nhất kế ho ch hợp tác kỹ thuật son p n . ến nay Bộ Quốc phòng Việt N m đã nhập từ Nga một số vũ k í tr n bị và công nghệ quan trọn n r đ , m y bay, trự t ăn , t u ến… T ng giá trị các hợp đồng khẩu hàng quân sự từ Liên Bang Nga đã đ t tớ n trăm tr ệu USD. Tất cả các hợp đồn đều đ ợc thực hiện một cách nghiêm túc và quản lý thống nhất, chặt chẽ [23, tr 74].
Tháng 8/2008, Phó Cụ tr ởng Cục Kinh tế - Bộ Quốc phòng Việt Nam Ph m Văn S n dẫn đ u đo n đ i biểu các doanh nghiệp quân đội Việt
N m s n t ăm Liên Bang Nga nhằm tìm hiểu thị tr ờng và t ch c các cuộc hội thảo xúc tiến t n m i [61].
Từ 20-27/9/2008, Bộ tr ởng Bộ Quốc phòng - t ớng Phùng Quang T n v đo n đ i biểu cấp cao Việt N m đã ó uyến t ăm v l m v ệc t i Liên Bang Nga nhằm tăn ờng hợp tác kỹ thuật - quân sự giữ n ớc.
bên đã tr o đ i ý kiến về việc củng cố v tăn ờng quan hệ hữu nghị và truyền thống và hợp tác quốc phòng giữ n ớc, phối hợp chặt chẽ trong lĩn vực quốc phòng, hợp t đ o t o cán bộ quân độ tron lĩn vực quân sự và sẵn sàng thảo luận tất cả các vấn đề l ên qu n đến kỹ thuật quân sự - quốc phòng với nhau.
Sau chuyến t ăm N ủa Thủ t ớng Nguyễn Tấn Dũn (12/2009), Việt N m đã t oả thuận mua tàu ng m, máy bay và thiết bị kỹ thuật quân sự với sự trợ giúp phù hợp của Nga. Bên c n đó, V ệt N m ũn ín t c mời Nga hợp t v úp đỡ Việt Nam xây dựn n m y đ ện h t n ân đ u tiên vớ đ ều kiện bảo đảm c n thiết [70]. Hiện nay Liên Bang Nga giúp Việt Nam vận hành lò phản ng h t nhân ở L t đến năm 2010.
Quan hệ hợp tác quốc phòng và kỹ thuật quân sự giữa Việt Nam - Liên Bang Nga n định, vững chắ , đ t hiệu quả cao góp ph n l m tăn t êm ểu biết và tin cậy lẫn nhau giữ n ớc.
Hiện n y n ớ đ n tron t ời kỳ mở cửa và hội nhập quốc tế và khu vực sẽ trải qu k n ít t ăn tr m song cả phía Việt Nam và Liên Bang Nga đều ó đ y đủ sở để đ qu n ệ hợp tác quốc phòng phát triển đ lên góp ph n ũn ố v t ú đẩy mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữ n ớc.
Muốn vậy trong nhữn năm tới hai bên c n tiếp tục thực hiện đún t ến độ hợp đồng, thỏa thuận đã ký về xuất nhập khẩu vũ k í, tr n t ết bị quân sự tăn n n nữa việc thực hiện ế thanh toán một ph n các giá trị hợp đồng xuất khẩu vũ k í bằng hàng cho Việt Nam. Tiếp tụ tăn ờn tr o đ i
đoàn quân sự cấp cao, phối hợp thống nhất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và chất l ợng hợp tác quân sự - an ninh - quố p òn son p n lên một b ớc mới.