Phân loại mức độ ngộ độc

Một phần của tài liệu Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Ngộ độc (Trang 82 - 86)

CÁC TRƯỜNG HỢP NGỘ ĐỘC CỤ THỂ

Phần 2.2. Các hóa chất bảo vệ thực vật

3.4. Phân loại mức độ ngộ độc

Nặng: có chảy máu trên lâm sàng và/hoặc INR > 5 Nhẹ: không có chảy máu trên lâm sàng và INR <5 3.5. Chẩn đoán phân biệt

Ngộ độc các lại thuốc diệt chuột khác:

chảy xuất hiện sớm, toan chuyển hoá, rối loạn nhịp tim, phù phổi cấp, tiêu cơ vân - suy thận, viêm gan cấp, xét nghiệm đông máu bình thường.

Nhóm fluoroacetate: rối loạn nhịp tim, suy tim cấp, gây tăng trương lúc cơ, co giật, xét nghiệm đông máu bình thường.

Bệnh máu, suy gan: không có tiền sử ngộ độc cấp, triệu chứng bệnh lý toàn thân khác.

4. ĐIỀU TRỊ

4.1. Ổn định chức năng sống: hô hấp, tuần hoàn. Đặc biệt chú ý các trường hợp chảy máu não có rối loạn ý thức, huyết động.

4.2. Các biện pháp ngăn ngừa hấp thu:

Rửa dạ dày thải độc nếu cần thiết và số lƣợng thuốc uống nhiều

Than hoạt: liều 1g/kg kèm sorbitol có thể nhắc lại sau 2h nếu bệnh nhân uống số lƣợng nhiều, đến sớm.

4.3. Các biện pháp thải trừ chất độc:

Chƣa có biện pháp nào hiệu quả với loại ngộ đôc này. Một số nghiên cứu chỉ ra lọc hấp phụ qua cột resin có thể có tác dụng nhƣng mức độ bằng chứng còn hạn chế.

4.3.1. Bnh nhân không dùng thuc chống đông để điều tr bnh lý nn

INR < 5 và bệnh nhân không có chảy máu trên lâm sàng: dùng vitamin K1 đường uống

Trẻ em: 0,25 mg/kg mỗi 6 – 8 giờ đến khi INR về bình thường Người lớn: 20 mg (1 ml) mỗi 6-8 giờ đến khi INR về bình thường Theo dõi INR mỗi 12 giờ để điều chỉnh liều vitamin K1

INR ≥ 5 và bệnh nhân không có chảy máu trên lâm sàng:

Dùng vitamin K1: đường truyền tĩnh mạch chậm 10-20 mg/lần x 3 – 4 lần/ngày, tốc độ truyền không nhanh quá 1 mg/phút. Tiêm tĩnh mạch có thể dẫn đến ngừng tuần hoàn đột ngột.

Theo dõi đông máu cơ bản đến khi INR xuống dưới 5 chuyển duy trì đường uống theo phác đồ như trên

Khi có chảy máu nặng trên lâm sàng nguyên nhân do rối loạn đông máu:

Cách dùng Vitamin K1 tương tự trường hợp INR ≥ 5 ở trên

Truyền huyết tương tươi đông lạnh (15-30 ml/kg cân nặng)

Trong trường hợp rối loạn đông máu nặng dai dẳng không đáp ứng với truyền huyết tương tươi đông lạnh cân nhắc truyền phức hợp prothrombin, hoặc truyền yếu tố IX liều 25-50 đv/kg, yếu tố VII tái tổ hợp liều 20-30 đv/kg.

4.3.2. Bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông để điều trị bệnh lý nền (bệnh tim mạch, huyết khối động tĩnh mạch): Theo khuyến cáo Hội lồng ngực Hoa Kì (2008)

Bảng 14.1: Sử dụng vitamin K1 và điều chỉnh liều warfarin để chống đông

INR

Chảy máu trên lâm

sàng

Warfarin Vitamin K1 Chế phẩm máu

<5 Không Nghỉ một liều, dùng

lại với liều thấp hơn 5<INR<9 Không Nghỉ 1-2 liều điều trị

sau đó dùng lại với liều thấp hơn

Uống 1 - 2,5 mg

>9 Không Nghỉ và theo dõi đông

máu đến khi INR về giới hạn điều trị

Uống 2,5 – 5 mg

Bất kì Chảy máu

nghiêm trọng

Nghỉ và theo dõi đông máu đến khi INR về giới hạn điều trị

Truyền vitamin K1 liều 10 mg đến khi INR về giá trị điều trị

Huyết tương tươi đông lạnh, PCC.

4.4. Ngộ độc kháng vitamin K tác dụng kéo dài (siêu warfarin): Dùng vitamin K uống kéo dài nhiều tháng. Kiểm tra xét nghiệm ổn định ít nhất 48-72 giờ khi không dùng vitamin K1 thì dừng điều trị

5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Tiến triển: tình trạng rối loạn đông máu đáp ứng nhanh sau khi dùng vitamin K1 cả đường uống và đường tĩnh mạch, với thuốc chuột nhóm warfarin thời gian điều trị ngắn trong vòng 7 ngày, với nhóm super warfarin thời gian điều trị kéo dài có thể hàng tháng đến hàng năm.

Biến chứng: chảy máu nghiêm trọng ở các vị trí nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong nhƣ: chảy máu não, chảy máu phổi, chảy máu trong ổ bụng và trong

6. PHÒNG BỆNH

Sử dụng và bảo quản hóa chất diệt chuột an toàn, hợp lý Để xa tầm tay của trẻ em và người già

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ilene B. Anderson, PharmD (2007), “Warfarin and Related Rodenticides”, Poison and drug overdose, Mc Graw-Hill Companies, 5th edition. P. 379- 381.

2. Henry A.Spiller (2004), “Dicoumarol Anticoagilants”, Medical Toxicology, Lippincott William and Wilkins, 3rd edition, P. 614-617.

3. Robert S. Hoffman (1998), “Anticoagulants”, Goldfrank’s Toxicologic Emergencie, Mc Graw-Hill, 6th edition, P. 703-715.

4. POISINDEX® Managements (2010), “Warfarin and related agents”, MICROMEDEX“ 1.0 (Healthcare Series), Thomson Reuters.

5. National Poisons Centre of New Zealand (2012), “Warfarin Rodenticide”, TOXINZ poison information.

6. Diane P Calello (2014), “Rodenticide”, uptodate.

Một phần của tài liệu Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Ngộ độc (Trang 82 - 86)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(228 trang)