Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và kinh tế - xã hội của xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, kinh tế xã Quảng Chu có bước tăng trưởng tiến bộ rõ rệt khắc phục được tình trạng khó khăn kéo dài trước đây và đang chuyển dần sang thời kỳ phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tổng thu ngân sách năm sau cao hơn so vơi năm trước, thu nhập của người dân tăng dần, từng bước xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống. Tổng thu nhập bình quân tính trên đầu người năm 2011 đạt 9.300.000, đạt 100% mục tiêu Đại hội đề ra.
Bên cạnh đó, trong những năm qua dưới sự chỉ đạo sáng suốt của các cấp, cùng với sự nỗ lực mọi mặt của người dân địa phương, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng, thương mại, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp, bước đầu chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay xã đang triển khai thực hiện chương trình nông thôn mới, đây sẽ là một trong những điều kiện thuận lợi để cho các ngành kinh tế của xã được đầu tư phát triển mạnh.
4.1.3.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Hiện nay đã có sử đầu tư cho việc phát triển cơ sở hạ tầng nhưng một số công trình còn chưa hiệu quả.
- Về giao thông
Quảng Chu với các tuyến giao thông liên xã đã được nhà nước đầu tư, mở mới và mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ thương mại phát triển. Các tuyến đường giao thông liên thôn đã được đầu tư xây dựng nên việc đi lại còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là vào mùa mưa. Chủ trương của Đảng uỷ, UBND xã trong giai đoạn tới sẽ mở rộng và nâng cấp toàn bộ các tuyến đường liên thôn trên địa bàn.
- Về thuỷ lợi: Hệ thống kênh mương nội đồng đã được bê tông hoá 6100 m, chủ động tưới tiêu khoảng 100 ha diện tích đất canh tác. Nhìn chung hệ thông thuỷ lợi của xã chưa đáp ứng được quá trình tưới, tiêu cho diện tích nông nghiệp trong xã, trong thời kỳ quy hoạch cần đầu tư xây dựng, kiên cố hoá kênh mương để thâm canh tăng vụ nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi.
4.1.3.3. Văn hóa - giáo dục
- Văn hoá: Hoạt động văn hoá tuyên truyền các chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và nhiệm vụ chính trị của từng địa phương đến người dân. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới trong các khu dân cư và bài trừ các tệ nạn xã hội đã được nhân dân đồng tình ủng hộ, phong trào xây dựng “Nếp sống văn minh, gia đình văn hoá” đã triển khai rộng khắp và thu được những kết quả đáng khích lệ.
- Giáo dục - đào tạo: Trong những năm qua Đảng bộ xã đã quán triệt Nghị quyết của Trung ương, tỉnh và chương trình hành động của huyện ủy về giáo dục và đào tạo gia đoạn 2005 - 2010. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường năm 2010 - 2011 đạt 100%, đến nay xã đã phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, chất lượng giáo dục nhìn chung được nâng lên tất cả các cấp học, số lượng học sinh lên lớp đạt 100%. Hiện nay toàn xã có 01 trường Trung học cơ sở, 02 trường tiểu học, 01 trường mầm non trung tâm và 06 trường mầm non ở các thôn.
4.1.3.4. Y tế
- Y tế: Xã có 01 trạm y tế nhà cấp 4 đã được xây dựng mới với 10 giường bệnh, tình trạng cơ sở vật chất rất tốt. Chính điều này càng làm cho công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân có nhiều tiến bộ, các chương trình phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình, được triển khai thực hiện tích cực đến các thôn, bản, góp phần đáng kể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, không còn dịch bệnh nguy hiểm xảy ra, nâng cao thể lực và sức khỏe nhân dân, làm giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, cơ sở vật chất ngày càng được củng cố và tăng cường, cả về trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế, đến nay trạm y tế xã có 01 bác sỹ, 01 y sỹ, 01 y tá, hộ lý và 13 cán bộ y tế thôn bản.
4.1.3.5. Điện lưới và thông tin liên lạc
- Nguồn điện: Đến nay xã đã có mạng điện lưới quốc gia, gần 95%
người dân đã sử dụng điện lưới quốc gia, tuy nhiên mạng điện lưới như hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân, một số tuyến đi quá xa làm tổn thất điện năng. Trong những năm tới cần cải tạo lại hệ thống điện, huy động nguồn vốn để xây dựng lắp đặt một số tuyến đường điện, trạm biến áp nhằm đảm bảo an toàn lưới điện và đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhân dân toàn xã.
- Bưu chính viễn thông: Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội. Nhu cầu về thông tin liên lạc của người dân ngày càng được nâng cao, để đáp ứng kịp thời yêu cầu đó, ngành Bưu Chính Viễn Thông không ngừng được đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật. Tạo điều kiện cho thông tin liên lạc của nhân dân. Hiện tại xã có 01 điểm bưu điện văn hóa xã xây kiên cố ngay tại trung tâm xã, có 01 cán bộ phụ trách, đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc, đọc nghiên cứu sách báo tài liệu của nhân dân địa phương. Năm 2011, đã có 13/13 thôn lắp đặt máy điện thoại. Đến nay đa số khoảng 98% các hộ đã có điện thoại di động, hiện tại thì xã đã phủ sóng toàn bộ gồm 2 mạng Viettel và Vinaphone phục vụ cho liên lạc. Số hộ gia đình đã xem truyền hình đạt 100%. Mạng internet đã được lắp đạt tại UBND xã và nhiều hộ gia đình.
4.1.3.6. Dân số và lao động, việc làm và thu nhập.
- Theo số liệu thống kê của xã cho thấy, toàn xã có 3.804 khẩu, 942 hộ, chia ra theo thành phần dân tộc như sau:
Thành phần dân tộc gồm: Quảng Chu có 6 dân tộc anh em như : Dao, Tày, Kinh, Nùng, Sắn Chỉ, H‘Mông, phân bố trên 13 thôn. Dân số phân bố không đều, đông nhất là thôn Đèo Vai 1. Những năm gần đây do làm tốt công tác kế hoạch hoá gia đình nên tỷ lệ tăng dân số giảm dần. Chủ yếu là lao động nông, lâm nghiệp, một số ngành nghề khác chiếm một phần rất nhỏ. Phần lớn là lao động chưa qua đào tạo.
Xã có mật độ dân số trung bình khoảng 69 người/km2 là tương đối cao so với mật độ chung của toàn huyện. Các thôn ở cách xa nhau, một số thôn ở xa khu vực trung tâm như thôn Đồng Luông, Bản Đén I. Chính vì vậy việc đi lại, giao lưu trao đổi hàng hóa, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu nói riêng và phát triển kinh tế nói chung gặp không ít khó khăn.
Qua khảo sát cho thấy do đặc thù sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ, chính vì vậy thời gian sử dụng lao động không cao, bên cạnh đó trình độ mọi mặt của người lao động còn ở mức thấp, khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn nhiều hạn chế lao động thủ công là chính nên năng xuất và hiệu quả lao động chưa cao. Hàng năm số lao động không có việc làm vẫn còn tương đối nhiều, chưa tận dụng được vì vậy cần thiết lập các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý nhằm phát triển sản xuất tạo việc làm từng bước chuyển đổi cơ cấu và phát triển kinh tế, tăng thu nhập cải thiện và nâng cao đời sống của người dân.
Hiện nay, việc làm cho người lao động đang là vấn đề được chính quyền cũng như nhân dân rất quan tâm, đặc biệt là lao động nông nhàn lúc kết thúc mùa vụ. Để giải quyết việc làm cho người lao động cần phải kết hợp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành nghề sử dụng nhiều lao động phổ
thông, gắn mục tiêu giải quyết việc làm với chiến lược phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân và trật tự, an toàn xã hội.
- Trình độ dân trí: Nhìn chung so với mặt bằng xã hội hiện nay còn thấp.
Song đa số nhân dân trong xã có ý thức về pháp luật và áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất và đời sống sinh hoạt. Trong những năm gần đây, có những nhân tố mới dám đầu tư vào thâm canh sản xuất và chuyển hướng sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở mức độ nhỏ trong phạm vi hẹp, chưa thành hệ thống phong trào.
Bảng 4.1. Hiện trạng phân bổ dân cư và mật độ dân số của Xã Quảng Chu năm 2013
STT Chỉ tiêu Đơn vị Toàn Xã
1 Tổng nhân khẩu Người 3.804
1.1 Tổng số nam Người 1.987
1.2 Tổng số nữ Người 1.817
2 Tổng số lao động Người 2.962
2.1 Nông nghiệp Người 2.026
2.2 Phi nông nghiệp Người 936
Tổng số hộ Hộ 942
3 Tổng diện tích đất tự nhiên ha 5.035.35
4 Bình quân diện tích/đầu người km2/người 69
5 Tỷ lệ gia tăng dân số % 0.04
6 Bình quân khẩu/hộ hộ 3,5
(UBND xã Quảng Chu)
* Dân số:
Theo số liệu thống kê năm 2013 dân số của xã là 3.804 người, trong đó, số nam là 1.987 người, số nữ là 1.817 người.
* Lao động, việc làm:
Lực lượng lao động trên địa bàn xã tương đối đông đảo, đến năm
2013 tổng số lao động là 2.962 người, trong đó lao động nông nghiệp là 2.026 người chiếm một phần tương đối lớn là 68.4% tổng số lao động của xã, còn lao động phi nông nghiệp là 936 người, chiếm 31,6 % tổng số lao động của xã.
4.1.3.7. Quốc phòng, an ninh.
- Quốc phòng: Công tác quốc phòng là chức năng, nhiệm vụ quan trọng của cấp Đảng uỷ và chính quyền nhân dân địa phương. Hàng năm vẫn duy trì và thực hiện kế hoạch huấn luyện dân quân tự vệ, tổ chức quản lý và huấn luyện quân dự bị, xây dựng phương án tác chiến, kế hoạch diễn tập, phòng thủ sẵn sàng chiến đấu. Điều tra, khảo sát thanh niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, đảm bảo giao quân đủ chỉ tiêu, kế hoạch hàng năm, đảm bảo chất lượng.
- An ninh: Để đảm bảo cho công tác giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương. Dưới sự chỉ đạo của cấp Đảng và Chính quyền, lực lượng an ninh của xã đi sâu, đi sát năm bắt tình hình trên từng địa bàn thôn. Quản lý tốt nhân khẩu hộ khẩu, đi và đến tạm trú, tạm vắng và kịp thời phát hiện các biểu hiện tiêu cực xã hội. Giải quyết các vụ việc tiêu cực xã hội một cách kịp thời và triệt để.