CHƯƠNG 4. NHỮNG HƯ HỎNG VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
4.1. QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN HƯ HỎNG
4.1.6. Kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa trên xe
4.1.6.7. Kiểm tra độ trả về của tay lái
Hình 4.17. Kiểm tra độ trả về của tay lái.
Chạy kiểm tra xe và kiểm tra những mục dưới đây:
Đánh lái nhẹ hoặc gấp, và kiểm tra lực đánh lái và khả năng trả lái về không khác biệt giữ bên phải và bên trái dựa theo cảm giác của người lái.
Chương 4. Những hư hỏng và cách khắc phục
4.1.6.8. Kiểm tra cơ cấu giảm sóc của cụm trục tay lái (Steering column shaft assembly)
Nếu có tai nạn xảy ra hoặc có lực tách động mạnh lên tay lái, cơ cấu hấp thu lực va đạp sẽ làm việc. Khi cơ cấu hấp thu va đập đã làm việc, nó không còn làm việc hiệu quả nữa ngay cả khi không thấy dấu hiệu của sự va đập. Xác định xem tay lái có thể còn sử dụng được hay không bằng trình tự sau. Nếu cơ cấu hấp thu lực va đập đã làm việc, thay thế trục tay lái.
Nếu có độ rơ theo chiều quay tay lái khi khóa chỉnh tay lái đã khóa, luôn thay thế cụm trục tay lái (steering shaft assembly).
Cảnh báo:
- Nếu tiếp tục lái xe sau khi cơ cấu hấp thu lực đã làm việc, trục tay lái có thể bị hỏng khi đang sử dụng.
- Nếu có thể độ trễ ở khớp 1 chiều (one – way capsule), không cố sửa chữa mà phải thay thế cụm trục tay lái (steering column shaft assembly).
Trình tự kiểm tra
1. Tháo ignition key cover <xe có KOS>, lower column cover, và upper column cover.
2. Mở khóa tay lái.
3. Nới lỏng 2 vòng bulong lắp hai phần trên của trục tay lái.
4. Giữ khớp 1 chiều (one –way capsule) và sau đó thử lắc mạnh. Nếu có độ trễ ở cả hai khớp 1 chiều, thay thế cụm trục tay lái (steering column shaft assembly).
Lưu ý:
- Cẩn thận không để có bất kỳ vật gì dính vào giữa phần giá trục và phần thân.
- Khi thay thế, tháo, hoặc lắp cụm trục tay lái (steering column shaft assembly), trước tiên siết chặt bulong của phía khớp 1 chiều (one – way capsules) đến lực siết tiêu chuẩn.
Chương 4. Những hư hỏng và cách khắc phục
5. Nếu không phát hiện thấy bất thường sau khi kiểm tra, siết chặt bulong lắp rồi sau đó siết đúng lực siết tiêu chuẩn.
Lực siết tiêu chuẩn: 18 ± 2 N.m.
4.1.6.9. Kiểm tra tổng moment trục tay lái
- Lắp đai ốc của đầu trục tay lái. Sau đó dùng dụng cụ chuyên dùng preload socket (dụng cụ chuyờn dựng: MB990326) để quay trục mỗi ẳ vũng trong 4 đến 6 giây, và sau đó đo tổng moment quay.
Giá trị tiêu chuẩn:
Tổng moment quay: 1.25 N.m hoặc thấp hơn.
Sự chênh lệch moment: 0.5 N.m hoặc thấp hơn.
Chú ý:
Quay 1800 sang phải rồi sang trái từ vị trí giữa và đo tổng moment quay.
- Khi giá trị đo được không nằm trong giá trị tiêu chuẩn, thay thế cụm trục tay lái (steering column shaft assembly).
4.1.6.10. Kiểm tra thông mạch khóa điện từ <xe không có KOS (xe trang bị CVT)>
Tháo connertor của khóa tay lái bằng điện tử (steering lock solenoid), và sau đó kiểm tra thông mạch.
Bảng 4.11. Kiểm tra thông mạch điện từ.
Số chân cực Giá trị bình thường
Luôn thông mạch (2Ω hoặc thấp hơn)
Chương 4. Những hư hỏng và cách khắc phục
4.1.6.11. Kiểm tra tổng moment quay của bánh răng lái Lưu ý:
Vừa giữ bánh răng lái bằng bàn kẹp, giữ vững tại vị trí lắp. Nếu giữ ở vị trí khác, vỏ bánh răng lái có thể bị biến dạng hoặc bị hỏng.
- Dùng dụng cụ chuyên dùng preload socket (MB991006), quay bánh nhông khoảng 1 vòng trong khoảng 4 đến 6 giây để kiểm tra tổng moment quay.
Giá trị tiêu chuẩn:
Tổng moment quay: 0.6 – 1.3 N.m.
Sự chênh lệch moment: 0.5 N.m hoặc thấp hơn.
Chú ý: Khi đó, tháo các chi tiết bên dưới ra khỏi vỏ thanh răng. Đo moment bánh nhông thông qua thanh răng.
- Nếu không nằm trong giá trị tiêu chuẩn, thay thế cụm bánh răng lái và đòn nối.
4.1.6.12. Kiểm tra mức dầu trợ lực - Đậu xe trên một bề mặt phẳng.
- Khởi động động cơ, và sau đó quay tay lái nhiều lần để tăng nhiệt độ của chất lỏng khoảng 50 – 600 C (khoảng 122 – 1400 F).
- Với động cơ đang chạy, xoay tất cả bánh xe sang trái và sang phải nhiều lần.
- Kiểm tra chất lỏng trong bình chứa dầu cho nổi bọt và độ trắng đục. Kiểm tra chênh lệch về mức chất lỏng khi động cơ dừng hoạt động, và trong khi nó hoạt động. Nếu sự thay đổi của mức chất lỏng là 5 mm (0.2 inch) hoặc hơn, nên thực hiện xả khí.
Chương 4. Những hư hỏng và cách khắc phục
Hình 4.18. Kiểm tra mức dầu trợ lực lái.
4.1.6.13. Kiểm tra áp lực bơm dầu Yêu cầu dụng cụ chuyên dụng:
MB990662: Power steering oil pressure gauge.
MB991548: Oil pressure gauge adapter A (pump side).
MB991549: Oil pressure gauge adapter B (hose side).
1. Ngắt kết nối các ống nối áp lực dầu từ bơm, và kết nối với các dụng cụ chuyên dùng MB991548, MB990662 và MB991549.
2. Xả không khí, xoay tay lái nhiều lần mà không làm xe di chuyển cho nhiệt độ của chất lỏng tăng lên khoảng 50 – 600 C (122 – 1400 F).
3. Khởi động động cơ và chạy cầm chừng với tốc độ 700±50(vòng/phút).
Chú ý: Các máy đo áp suất không bị ngắt van trong 10 giây.
4. Đóng tất cả các van shut – off của máy đo áp suất và đo sự giảm áp của bơm dầu
Chương 4. Những hư hỏng và cách khắc phục
6. Kiểm tra có hoặc không áp lực thủy lực là các giá trị tiêu chuẩn khi không tải điều kiện được tạo ra bằng cách mở van shut – off của máy đo áp suất.
Giá trị tiêu chuẩn: 1.0 MPa (145 psi).
7. Nếu nó không nằm trong giá trị tiêu chuẩn, nguyên nhân có thể là do trục trặc đường dầu hoặc cơ cấu lái, nên kiểm tra các bộ phận và sửa chữa khi cần thiết.
8. Xoay vành tay lái theo các hướng bên trái hoặc bên phải; sau đó kiểm tra có hay không sự duy trì áp suất thủy lực nằm trong giá trị tiêu chuẩn.
Giá trị tiêu chuẩn: 8.1 – 8.8 MPa (1,175 – 1,276 psi).
9. Nếu nó không nằm trong giá trị tiêu chuẩn, tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng cơ cấu lái. Đo lại áp suất dầu.
10. Tháo các dụng cụ chuyên dụng MB991548, MB990662 và MB991549, sau đó siết ống nối áp lực với moment xoắn xác định.
Moment siết: 57±7 N.m (42±5ft – lb).
11. Bleed the system.
Chương 4. Những hư hỏng và cách khắc phục
Hình 4.19. Kiểm tra áp lực bơm dầu.
4.1.6.14. Kiểm tra mạch áp lực tay lái trợ lực (Power steering pressure switch check)
Yêu cầu dụng cụ chuyên dụng:
MB990662: Power steering oil pressure gauge.
MB991548: Oil pressure gauge adapter A (pump side).
Chương 4. Những hư hỏng và cách khắc phục
2. Xả không khí, xoay tay lái nhiều lần mà không làm xe di chuyển cho nhiệt độ của chất lỏng tăng lên khoảng 50 – 600 C (122 – 1400 F).
3. Động cơ nên chạy không tải.
4. Ngắt kết nối mạch áp lực dầu, và đặt một Ôm kế tại vị trí mạch chuyển đổi.
5. Từ từ đóng van shut – off của máy đo áp suất và tăng áp suất thủy lực, sau đó kiểm tra có hay không áp suất thủy lực kích hoạt sự chuyển mạch có nằm trong giá trị tiêu chuẩn.
Giá trị tiêu chuẩn: 2.5 – 3.0 MPa (363 – 435 psi).
6. Từ từ mở van shut – off và giảm áp suất thủy lực; sau đó kiểm tra có hay không áp suất thủy lực để tắt chức năng của mạch có nằm trong giá trị tiêu chuẩn.
Giá trị tiêu chuẩn: 1.5 – 3.0 MPa (218 – 435 psi).
7. Tháo các thiết bị chuyên dụng MB991548, MB990662, và MB991549, kết nối các ống áp lực để bơm dầu, và sau đó siết chặt bulong có khoen với moment xoắn xác định.
Moment siết: 57±7 N.m (42±5 ft – lb).
8. Bleed the system.