Công tác phục vụ sản xuất

Một phần của tài liệu Đánh giá một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất và chống chịu bệnh của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đán thành phố thái nguyên (Trang 36 - 41)

PHẦN 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

4.1. Công tác phục vụ sản xuất

* Công tác chun b chung tri

Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được vệ sinh sát trùng bằng dung dịch Benkocid, nồng độ 0,5 - 1%; quét vôi toàn bộ nền, tường, vách ngăn; để trống từ 10 - 15 ngày.

Các dụng cụ như: khay ăn, máng uống, chụp sưởi, đèn sưởi,... đều được cọ rửa sạch sẽ và phun thuốc sát trùng, phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.

* Công tác chn ging

Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, công tác chọn giống là một vấn đề quan trọng hàng đầu quyết định đến hiệu quả chăn nuôi. Trong quá trình chăn nuôi tại cơ sở chúng tôi đã tiến hành công tác chọn giống gà ở các giai đoạn phát triển khác nhau, đáp ứng theo yêu cầu của người chăn nuôi.

- Đối với gà mái sinh sản: trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, quan sát, chúng tôi tiến hành chọn lọc những con mái đẻ tốt loại đi những con mái không đạt tiêu chuẩn như: bị khuyết tật, mào tích kém phát triển, xương háng hẹp, lỗ huyệt nhỏ, màu sắc lông không đặc trưng của giống, lông xù…

- Đối với trứng giống: để sản xuất gà con giống tốt đạt tiêu chuẩn về chất lượng, trứng ấp phải được chọn lọc kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đưa vào ấp. Trứng ấp phải được chọn lọc ở đàn gia cầm khoẻ mạnh và nuôi dưỡng theo quy trình nhất định, không mắc bệnh truyền nhiễm (sạch bệnh), có tỷ lệ trống, mái đúng quy định. Mỗi ngày thu nhặt trứng 2-4 lần, sau đó chọn lọc và phân loại sơ bộ, loại bỏ những quả trứng bẩn, dập, vỡ, dị hình… Tiếp đến đưa trứng vào phòng xông trứng, tiến hành xông trứng thời gian khoảng 15-20 phút (sử dụng thuốc tím + Formol) rồi cho trứng vào kho bảo quản 3-5 ngày khi đủ số lượng cần thiết thì cho trứng vào máy ấp.

+ Ấp trứng: Chọn trứng vào ấp phải đạt tiêu chuẩn chất lượng

28

Chất lượng bên ngoài: trứng có hình dạng bình thường (ô van). Chia làm 2 đầu rõ rệt - đầu to và đầu nhỏ. Trứng không dài quá hoặc tròn quá. Vỏ trứng sạch, dầy đều. Khối lượng trứng phải đạt quy định, nhìn chung từ 40 - 60 g (đối với gà).

Khối lượng trứng đưa vào ấp có thể biến đổi 5 - 10 gr, cần loại bỏ những quả trứng có khối lượng nhỏ hoặc to hơn quy định.

Chất lượng bên trong: Phải đảm bảo yêu cầu chất lượng, cụ thể là khi soi kiểm tra bằng đèn thấy lòng đỏ nằm ở trung tâm, ít di động, lòng trắng sáng đều không có vết đục và vệt máu, màng dưới vỏ không bị rách, buồng khí ở đúng vị trí.

+ Kiểm tra trứng ấp: Sau khi đưa trứng vào ấp một thời gian phải soi trứng kiểm tra phôi, ở các giai đoạn 7, 14, ngày để kịp thời loại bỏ những trứng không phôi, chết phôi, đồng thời qua đó cũng đánh giá được chất lượng trứng đưa vào ấp để kịp thời điều chỉnh chế độ ấp hoặc chế độ chăm sóc nuôi dưỡng của đàn gà sinh sản sao cho đạt hiệu quả cao nhất.

- Chọn phân loại gà con mới nở ra: Gà con mới nở ra phải tiến hành phân loại.

Gà loại I là những con nhanh nhẹn, khoẻ mạnh, khối lượng kích thước bình thường theo yêu cầu của từng giống, chân đứng thẳng, ngón thẳng, hai mắt sáng, mỏ thẳng và khép kín, lông khô, bông mượt, màu sắc đặc trưng cho giống, bụng thon, gọn, mềm, rốn khô khép kín hoàn toàn, lỗ huyệt bình thường.

Có thể nói công tác chọn giống nói chung và gia cầm nói riêng đều có chung nhiệm vụ là lựa chọn một cách cẩn thận những cá thể tốt, những con giống tốt có những đặc tính mong muốn trong thời gian ngắn nhất và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngoài ra, nó còn tạo ra và hoàn thiện những dòng, giống mới thích nghi phù hợp với từng vùng sản xuất.

* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng

Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của gà và tuỳ từng loại gà mà ta áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho phù hợp.

- Giai đoạn úm gà con (1 - 21 ngày tuổi)

Khi chuyển gà con từ khu ấp trứng về chúng tôi tiến hành cho gà con vào quây và cho uống nước ngay. Nước uống cho gà phải sạch và pha B.Complex + vitamin + đường glucose 5% cho gà uống hết lượt sau 2-3 giờ mới cho gà ăn bằng khay.

29

Thức ăn của gà trong giai đoạn này là thức ăn khởi động, kích thước hạt nhỏ, dễ tiêu hoá, dễ hoà tan, chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối về axit amin.

Hàm lượng protein thô tối thiểu là 22%, năng lượng trao đổi từ 2900-3000 kcal/kg thức ăn.

Giai đoạn này đảm bảo nhiệt độ trong quây là 33 - 350C. Gà sau khi nở từ 3 - 6 ngày tuổi nhiệt độ trong quây là 300C, sau đó nhiệt độ giảm dần theo số ngày tăng lên.

Thường xuyên theo dõi gà để điều chỉnh chụp sưởi đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho gà theo quy định. Trường hợp thấy gà tập trung đông dưới chụp sưởi là hiện tượng gà thiếu nhiệt cần hạ thấp chụp sưởi; gà con tản ra xung quanh quây là hiện tượng nhiệt độ quá cao cần nâng chụp sưởi lên; khi thấy gà con tản đều dưới chụp sưởi là nhiệt độ thích hợp. Quây gà, máng ăn, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh theo tuổi gà (độ lớn của gà). Ánh sáng phải được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.

- Nuôi gà thịt (giai đoạn 21 - 70 ngày tuổi): Ở giai đoạn này gà phát triển nhanh nên ăn nhiều. Thức ăn của gà giai đoạn này có kích thước to hơn để phù hợp với khẩu vị của gà. Thành phần dinh dưỡng phải đảm bảo protein thô 21%, năng lượng trao đổi là 2900 kcal/kg thức ăn. Hàng ngày phải cung cấp đủ thức ăn, nước uống, cho gà ăn tự do và thay nước 2 lần/ngày.

- Nuôi gà sinh sản (từ 21 ngày tuổi trở đi): Thời gian nuôi gà sinh sản được chia thành các giai đoạn khác nhau: giai đoạn gà con; giai đoạn gà dò và hậu bị; giai đoạn sinh sản.

+ Giai đoạn gà con (từ 4 - 6 tuần tuổi): Giai đoạn này gà tiếp tục sinh trưởng với tốc độ nhanh nên việc cung cấp thức ăn cho gà phải đảm bảo đầy đủ cả số và chất lượng, cụ thể là : hàm lượng protein trong thức ăn phải đạt từ 18-20%;

năng lượng trao đổi đạt từ 2750-2800 kcal/kg. Ngoài ra, cần phải đảm bảo đầy đủ và cân dối các axit amin thiết yếu đặc biệt là lysin và Methionin. Ở giai đoạn này, gà được nuôi với chế độ ăn tự do.

30

+ Giai đoạn gà dò và hậu bị (từ 7 tuần tuổi đến đẻ bói): Nuôi dưỡng gà trong giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao khả năng sinh sản của gà ở giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, yêu cầu nuôi dưỡng chăm sóc trong giai đoạn này phải đảm bảo cho gà sinh trưởng, phát dục bình thường, gà không quá béo, không quá gầy và đảm bảo độ đồng đều cao về khối lượng. Thức ăn trong giai đoạn này cần phải đảm bảo có 15-17% protein, năng lượng trao đổi biến động từ 2600- 2700 kcal/kg thức ăn.

Chế độ chăm sóc gà trong giai đoạn này hết sức quan trọng, phải thường xuyên theo dõi khối lượng của gà để điều chỉnh tăng giảm thức ăn cho phù hợp. Chú ý khống chế thức ăn phù hợp để đến khi gà vào đẻ đạt khối lượng chuẩn quy định cho từng giống.

Về cách cho ăn, ngày nào cũng cho ăn theo khẩu phần khống chế. Khẩu phần này được xác định tuỳ theo khối lượng cơ thể gà. Cứ 50g khối lượng cơ thể vượt so với quy định giảm 5g thức ăn/ gà/ ngày, nhưng lượng thức ăn không thấp hơn ở tuần trước; cứ 50g khối lượng cơ thể thấp hơn so với quy định tăng 5g thức ăn/ gà/ ngày.

Chỉ cho ăn một bữa để giảm những ảnh hưởng xấu và stress cho gà. Khi phân phối thức ăn vào máng, phải đảm bảo trong vòng 4 phút tất cả các máng đều có thức ăn.

Máng ăn cho gà giai đoạn này cần treo cao cho gờ miệng máng luôn ngang với lưng gà để tránh rơi vãi thức ăn (chú ý trong giai đoạn nuôi khống chế phải khống chế cả nước uống).

Thực hiện nghiêm ngặt chế độ chiếu sáng về thời gian và cường độ. Điều cần ghi nhớ để áp dụng cho đàn gà sinh sản đó là: Không tăng thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng trong giai đoạn hậu bị, không được giảm thời gian và cường độ chiếu sáng trong giai đoạn đẻ trứng

Mật độ nuôi nhốt gà giai đoạn hậu bị là gà trống 4,2 gà/m2, gà mái 7 gà/m2. Định kỳ thay đệm lót khô và tơi xốp.

+ Giai đoạn gà đẻ: Chúng tôi đã chú ý chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng uống cho gà theo quy định, không để gà bị khát nước vì nếu gà thiếu nước gà sẽ giảm tỷ lệ đẻ và khối lượng trứng. Nền chuồng luôn khô, độ dày của đệm lót đảm bảo đạt 10-15

31

cm, ổ đẻ được đưa vào chuồng nuôi trước tuổi đẻ đầu dự kiến khoảng 2 tuần để gà mái làm quen. Thường xuyên bổ sung đệm lót mới và vệ sinh sạch sẽ, hạn chế gà đẻ xuống nền.

Kiểm tra loại thải gà mái đẻ kém, không đẻ. Căn cứ vào tỷ lệ đẻ, khối lượng gà hàng tuần điều chỉnh khối lượng thức ăn cho phù hợp. Ghi chép tất cả số liệu vào sổ sách theo biểu mẫu để theo dõi. Trứng được thu nhặt hai lần/ ngày để hạn chế đảm bảo trứng không bị dập vỡ.

Đối với gà nuôi trong Trại Giống gia cầm Thịnh Đán sử dụng thức ăn 9624 của CP có thành phần dinh dưỡng: đạm 16,5%; xơ thô 6%; Ca 3,5 - 34,0%; P 0,5%;

NaCl 0,3-0,5%; năng lượng trao đổi 2700 kcal/kg.

4.1.2. Công tác thú y

* Công tác phòng bnh cho đàn gà

Trong chăn nuôi, công tác phòng bệnh rất quan trọng, là yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi. Do vậy, trong quá trình chăn nuôi chúng tôi cùng với cán bộ kỹ thuật, công nhân của Trại thường xuyên quét dọn vệ sinh chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, tẩy uế máng ăn, máng uống. Trước khi vào chuồng chăn gà phải thay quần áo lao động đã được giặt sạch, đi ủng, đeo khẩu trang, mũ chuyên dụng…

Gà nuôi ở Trại được sử dụng thuốc phòng bệnh theo lịch trình sau: Tiêm phòng vaccine cho đàn gia cầm đảm bảo an toàn dịch bệnh. Trước ngày sử dụng vaccine không pha thuốc kháng sinh vào nước uống trong vòng 8-12h, pha vaccine vào lọ nhỏ trực tiếp hoặc tiêm. Pha vaccine phải tính toán để đảm bảo mỗi con 1 liều vaccine tinh khiết không có thuốc sát trùng hoặc xà phòng; nhiệt độ của vaccine sau khi pha đảm bảo từ 20-250C.

4.1.3. Công tác khác

Trong thời gian thực tập ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thí nghiệm, chúng tôi còn tham gia vào một số công việc khác như:

- Tham gia quản lý máy ấp, chọn trứng, chọn gà con.

- Tham gia cắt móng gà trống để ghép mái

32

- Úm gà con, ấp trứng.

- Tham gia nuôi dưỡng và chăm sóc đàn gà sinh sản Lương Phượng, Sasso, Mía.

Ngoài ra, chúng tôi còn hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi cho các hộ gia đình đến mua con giống của Trại, từ khâu xây dựng chuồng trại đến khâu vệ sinh phòng bệnh cũng như kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng khi nuôi gia cầm.

Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất

Nội dung Số lượng

(con)

Kết quả Số lượng

(con)

Tỷ lệ (%)

1 .Nuôi dưỡng, chăm sóc gà An toàn

- Gà Lương Phượng bố, mẹ - Gà Sasso

- Mía

936 340 250

912 331 238

97,40 97,40 95,20

2. Phòng bnh An toàn

- Vaccine Lasota - Vaccine Gumbro - Vaccine Marek

2000 2000 1550

2000 2000 1550

100 100 100

3. Công tác khác Đạt

- Ấp trứng - Úm gà

- Cắt móng gà trống

10658 2000 146

9935 1940 146

Một phần của tài liệu Đánh giá một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất và chống chịu bệnh của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đán thành phố thái nguyên (Trang 36 - 41)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(63 trang)