Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn Hương Sơn
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình
Là xã có truyền thống sản xuất nông nghiệp, cho nên tại đây các loại hình sử dụng đất cũng mang những đặc điểm của vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh.
Diện tích đất nông nghiệp toàn thị trấn là 851,03 ha, chiếm 82,60% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó đất lúa có diện tích là 406,91ha chiếm 47,8% diện tích đất nông nghiệp.[13]Trên địa bàn thị trấncó các loại hình sử dụng đất chính sau:
STT Loại đất Mã đất Năm
2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014 Đất nông nghiệp chuyển sang
đất phi nông nghiệp NNP/PNN 6.26 20.51 15.19 1.16 1 Đất trồng lúa LUA/PNN 5.38 14.02 9.74 0.50 2 Đất trồng cây hàng năm
khác HNK/PNN 0.45 2.03 1.08 0.25
3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 0.27 0.37 0.85
4 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 3.55 3.10 0.39 5 Đất nuôi trồng thủy sản NTS/PNN 0.16 0.54 0.42 0.02
Bảng 4.6. Các loại hình sử dụng đất của thị trấn Hương Sơn
LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất
Cây hàng năm
LUT 1 :2 lúa - 1 màu
1. Lúa xuân - lúa mùa - ngô đông 2. Lúa xuân - lúa mùa - lạc đông 3. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông LUT 2 :2 lúa 4. Lúa xuân - lúa mùa
LUT 3 :Lúa – màu 5. Lạc xuân - lúa mùa 6. Ngô xuân - lúa mùa
LUT 4 :1 lúa 7. Lúa mùa
LUT5: Chuyên rau, màu Cây CNNN
8. Ngô xuân - ngô mùa 9. Ngô mùa - rau đông
Cây lâu năm LUT6: Cây CN lâu năm 10. Vải và cây ăn quả: vải, bưởi … LUT7:Rừng trồng 11. Keo, mỡ, bạch đàn…
Nguồn: UBND thị trấn Hương Sơn 4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất
Mô tả các loại hình sử dụng đất là cơ sở để xác định yêu cầu sử dụng đất và mức độ thích hợp trong sử dụng đất. Nội dung mô tả các LUT chủ yếu dựa vào các tính chất đất đai và các thuộc tính của các LUT.
* LUT 1: Loại hình sử dụng đất 2 lúa- 1 màu.
Có 3 kiểu sử dụng đất: Lúa xuân - lúa mùa - rau, Lúa xuân - lúa mùa - ngô đông, Lúa xuân - lúa mùa - lạc đông. Loại hình sử dụng đất này được trồng ở những nơi có địa hình đồng bằng, khả năng tưới tiêu chủ động, thành phần cơ giới thịt nhẹ, cát pha. Tập trung chủ yếu ở các Tổ dân phố La Sơn Tổ dân phố Úc Sơn Tổ dân Phố Đông Tổ dân Phố 1 Tổ dân phố Hòa Bình Tổ dân phố Thơm
- Vụ xuân: Trồng các giống lúa như: TH3-3, Nhị ưu 838, Đắc ưu 11, SYN6, Việt lai 20, Thời gian sinh trưởng từ 100-135 ngày, năng suất đạt 50 - 60 tạ/ha.
- Vụ mùa: Vụ mùa sớm thì lịch gieo mạ từ mùng 10-20/5, Mùa chính vụ lịch gieo trồng từ mùng 1-15/6 trồng các giống lúa như: Trong LUT này vụ mùa được cấy sớm, trồng các giống lúa ngắn ngày như: TH3-3, Nhị ưu 838, Nhị ưu 725, Đắc ưu 11, Việt lai 20, BTE1, HT1, DT112, Thời gian sinh trưởng từ 85 - 120 ngày, năng suất đạt 45 - 50 tạ/ha.
- Vụ đông: chủ yếu trồng các loại ngô, lạc, rau vụ đông.
+ Ngô: thường trồng các giống ngô có năng suất cao như: NK 4300, NK66, C919, Bioseed 9698, Q2 và một số giống ngô thuần địa phương, năng suất đạt khoảng 30 - 40 tạ/ha.
+ Lạc: được trồng ở những thửa ruộng có địa hình vàn, vàn cao, tiêu nước chủ động, năng suất thấp, diện tích trồng ít. Giống lạc chính thường trồng V79, Sen lai, MD7, L14.
+ Rau: chủ yếu là trồng rau cải, cà chua năng suất cao.
Loại hình sử dụng đất này thường cho năng suất cao và ổn định do chủ động được nước tưới tiêu, đất tốt.
* LUT 2: Loại hình sử dụng đất 2 lúa.
Đây là loại hình sử dụng đất truyền thống, phổ biến trên địa bàn Tổ dân phố Mỹ Sơn Tổ dân phố Thi Đua Tổ dân phố 4 Tổ dân Phố 3 Tổ dân Phố Tây Tổ dân phố quyết Tiến 1 Tổ dân phố quyết Tiến 2 Tổ dân phố Nguyễn 1 và tồn tại từ lâu, được người dân chấp nhận.
LUT này được áp dụng ở những địa hình vàn, vàn thấp có khả năng tiêu thoát nước vào mùa mưa và một số khu vực có địa hình vàn cao nhưng chủ động được nước tưới.Thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình, tầng đất dày mỏng khác nhau. Kiểu sử dụng đất là lúa xuân - lúa mùa.
Giống cây lúa thường trồng là: TH3-3, Nhị ưu 838, Nhị ưu 725, Đắc ưu 11, Việt lai 20,
LUT này thường áp dụng trên quy mô lớn, thuận lợi cho việc cơ giới hóa trong sản xuất, xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng. LUT cho năng suất cao, sản phẩm sản xuất ra không chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực tại địa phương mà còn là nguồn cung cấp cho các xã lân cận.
* LUT 3: Loại sử dụng đất 1 lúa - 1 màu.
Kiểu sử dụng đất chủ yếu: lạc xuân - lúa mùa, ngô xuân - lúa mùa,.LUT này được trồng trên đất có thành phần cơ giới thịt trung bình, khó canh tác, tỷ lệ sét cao, PH thấp, địa hình vàn, vàn cao, không chủ động được nước tưới.năng suất lúa và cây trồng màu không cao. Hiệu quả kinh tế của LUT này không cao, năng suất lúa chỉ đạt từ 48 - 52 tạ/ha.
* LUT 4: Loại hình sử dụng đất 1 lúa.
Đây là LUT kém hiệu quả nhất và chỉ áp dụng trong điều kiện không thể lựa chọn được LUT nào khác. LUT này chủ yếu áp dụng địa hình vàn, cao, chủ yếu ở chân đồi, sử dụng nước trong khe chảy ra, và nhờ hệ thống nước trời, thường trồng vào vụ mùa, năng suất lúa thấp. Phân bố chủ yếu ở Tổ dân Phố 2
* LUT 5: Loại hình sử dụng chuyên rau, màu cây công nghiệp ngắn ngày.
Được áp dụng chủ yếu trên đất bãi bồi ven suối nơi có địa hình vàn cao, chủ động tưới, tiêu nước, đất có thành phần cơ giới nhẹ.Phân bố hầu hết ở các vùng trong xã. Có 2 kiểu sử dụng đất được áp dụng phổ biến là ngô mùa - ngô đông, Ngô mùa - Rau đông.
Cây công nghiệp ngắn ngày thường trồng sắn .Phân bố chủ yếu ở vùng 1 và vùng 3.
* LUT 6: Loại hình sử dụng đất cây công nghiệp lâu năm vải và cây ăn quả
Kiểu sử dụng đất là cây vải.Cây vải được trồng ở hầu hết các thôn xóm trên địa bàn xã .Đây là loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao, đã và đang được mở rộng trên địa bàn.Diện tích vải trồng mới trong những năm gần đây phần lớn là các giống vảimuộn cho năng suất cao, chất lượng tốt.
Trên địa bàn thị trấn ,các vườn quả đều là vườn tạp, trong đó trồng nhiều loại cây ăn quả khác chủ yếu để cải thiện dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày của gia đình.
Nhãn, bưởi,thanh long là 2 cây trồng có tiềm năng nhất và hầu hết là trồng kinh doanh, mức đầu tư cao, đem lại hiệu quả kinh tế tương xứng với tiềm năng.
* LUT 7: Loại hình sử dụng đất rừng