Chương 3. THỰC TRẠNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP &PTNT THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
3.1. Khái quát về NHNo &PTNT TP Thái Nguyên
3.1.4. Tình hình hoạt động của NHNo &PTNT TPTN
Trong những năm từ 2011 đến 2013 những tác động tiêu cực từ nền kinh tế toàn cầu và các nguyên nhân nội tại của nền kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các thành phần kinh tế trong nước nói chung và hoạt động của hệ thống các NHTM nói riêng trong đó có NHNo&PTNT Chi nhánh Tp Thái Nguyên.
Sự biến động không lường trước được của thị trường vàng, bất động sản, chứng khoán… tạo ra sự khan hiếm về nguồn vốn nội và ngoại tệ, để đảm bảo tính thanh khoản và thu hút vốn, các NHTM đồng loạt tăng lãi suất huy động, thực hiện nhiều chương trình khuyến mại. Đã có thời điểm, mức lãi suất thực sát mốc lãi suất cơ bản NHNN công bố. Cạnh tranh giữa các NHTM trở nên gay gắt, việc huy động vốn khó khăn dẫn đến những hạn chế trong giải ngân vốn. Tuy vậy, Chi Nhánh Tp Thái Nguyên đã đạt được những kết quả kinh doanh tương đối tốt.
3.1.4.1. Nguồn vốn huy động
Bảng 3.1: Nguồn vốn của chi nhánh NHNo&PTNT TPTN 2011 đến 2013
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Giá trị (Tr VNĐ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị (Tr VNĐ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị (Tr VNĐ)
Tỷ trọng
(%) Tổng nguồn vốn huy động 408.993 100 467.724 100 694.378 100 I. Phân loại theo đối tƣợng 408.993 467.724 694.378 1. Tiền gửi dân cư 355.499 87 406.683 87 599.063 86 2. Tiền gửi các tổ chức KT 53.494 13 61.041 13 95.315 14 II. Phân loại theo kỳ hạn 408.993 487.724 714.378
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1. Không kỳ hạn và dưới 12 tháng 359.971 88 402.649 83 579.304 81 2. Có kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng 49.022 12 64.998 13 114.980 16 3. Có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên 0 0 20.077 4 20.094 3 III.Phân loại theo loại tiền tệ 408.993 467.724 694.378
1. VND 369.377 90 433.426 93 652.597 94
2. Ngoại tệ quy đổi VND 39.616 10 34.298 7 41.781 6 Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Tp Thái Nguyên năm 2011, 2012, 2013
Huy động vốn là nghiệp vụ được Ngân hàng rất coi trọng, việc huy động vốn hiệu quả sẽ giúp Ngân hàng tăng thêm thu nhập và có được nguồn vốn dự trữ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sinh lợi của Ngân hàng.
Biểu đồ nguồn vốn phân loại theo đối tượng
0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 800000
Tổng Tỷ trọng Tổng Tỷ trọng (%)
Tổng Tỷ trọng
2011 2012 2013
Năm
Số tiền
Huy động vốn phân theo đối tượng Tổng nguồn vốn huy động
Phân loại theo đối tượng Tiền gửi dân cư
Tiền gửi các tổ chức KT
Biểu đồ 3.1: Nguồn vốn huy động phân loại theo đối tượng
Năm 2011 nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn bất lợi trong xu thế khủng hoảng toàn cầu, những tác động từ nền kinh tế toàn cầu và các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nguyên nhân nội tại đã ảnh hưởng trực tiếp đến thành phần kinh tế và hoạt động của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Chi nhánh Tp Thái Nguyên nói riêng. Tổng nguồn vốn huy động được là 408.933 triệu VND, trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư là 355.499 triệu VND chiếm 87%
tổng nguồn vốn, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế xã hội khác đạt 53.494 triệu VND, chiếm 13% tổng nguồn vốn.
Tổng nguồn vốn huy động trong năm 2012 là 467.724 triệu VND, tăng 58.731 so với năm 2011 tốc độ tăng 14%, trong đó nguồn tiền gửi dân cư đạt 406.683 triệu VND (chiếm 87% tổng nguồn vốn), vốn huy động từ các tổ chức kinh tế xã hội khác đạt 61.041 triệu VND, chiếm 13% tổng nguồn vốn.
Trong năm 2013, nền kinh tế vẫn trên đà suy thoái, NHNo&PTNT chi nhánh Tp Thái Nguyên nhờ đưa ra những chính sách cũng như biện pháp huy động vốn hiệu quả, tổng nguồn vốn huy động được của ngân hàng là 694.378 triệu VND, tăng 226.654 triệu VND so với năm 2012, tiền gửi dân cư đạt 599.063 triệu VND, tiền gửi các TCKT đạt 95.315 triệu VND. Có thể nói trong năm 2013 mặc dù nền kinh tế vẫn suy thoái song tiền gửi dân cư tăng rất lớn có thể nhận thấy hầu hết người dân không mặn mà với các kênh đầu tư khác thay vì gửi tiền vào ngân hàng.
3.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn
Nền kinh tế đã phải trải qua thời kỳ suy thoái, hệ thống Ngân hàng đối mặt với việc giảm lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay và tổng dư nợ. Người tiêu dùng đã tiết kiệm chi tiêu dẫn đến hàng hoá bị tồn đọng là nguyên nhân gây ra khó khăn cho doanh nghiệp trong việc bán hàng hóa cũng như trong việc chi trả nợ. Như vậy, nhu cầu vốn để cải thiện công nghệ, thu hút người tiêu dùng và thúc đẩy thị trường ngày càng tăng cao. Tổng dư nợ cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên từ năm 2011 đến 2013 tăng đáng kể. Bảng sau đây cho thấy chi tiết.
Bảng 3.2: Tình hình dƣ nợ của chi nhánh NHNo&PTNT TPTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2011 đến 2013
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Số tiền (Tr VNĐ)
Cơ cấu (%)
Số tiền (Tr VNĐ)
Cơ cấu (%)
Số tiền (Tr VNĐ)
Cơ cấu (%) Tổng dƣ nợ (DN) 496.953 100 530.024 100 664.851 100 DN theo thời hạn vay 496.953 100 530.024 100 664.851 100 Dư nợ ngắn hạn 369.661 74 396.766 75 474.211 71 Dư nợ trung hạn 127.292 26 133.258 25 190.640 29
Dư nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0
DN theo nguồn vốn
đầu tƣ 496.953 530.024 664.851
DN thông thường 343.965 69 352.485 67 376.139 57 DN dự án uỷ thác đầu tư 967 0,2 6.539 1 10.564 2
DN cho vay lĩnh vực
NNNT 152.021 31 171.000 32 278.148 42 Nợ xấu 7.507 1.5 7.297 1.3 8.209 1.2
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 Tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên tăng trong các năm từ 2011 đến 2013 tăng 167.898 triệu đồng, có thể nhận thấy mặc dù là giai đoạn kinh tế suy thoái song do thực hiện những chính sách linh hoạt, đầu tư tập trung chủ yếu cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn do vậy dư nợ vẫn tăng trưởng tốt.
Dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn tăng 126.127 triệu đồng, cơ cấu dư nợ phù hợp, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao qua các năm đều trên 70%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
0 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000 700,000 800,000
(%) (%) (%)
Số tiền Cơ cấu Số tiền Cơ cấu Số tiền Cơ cấu
2011 2012 2013
Tổng dư nợ (DN) DN theo thời hạn vay Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung hạn Dư nợ dài hạn
Biểu đồ 3.2: Dư nợ theo thời hạn qua các năm 2011-2013
Dư nợ đến 31/12/2013 dư nợ VND đạt 664.851 triệu đồng, tăng 134.827 triệu đồng so với năm trước.
Trong đó dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, trong 3 năm 2011 đến 2013 đều ở mức 71 đến 75% vì chủ yếu là đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho các DNNVV, các dự án trung dài hạn trong giai đoạn này không có nhiều vì tình hình bất động sản đóng băng, xây dựng cơ bản đình trệ, các dự án hầu hết không thực hiện được
Dư nợ trung dài hạn chủ yếu là một số DNNVV hoạt động trong lĩnh vực đầu tư về mua sắm thiết bị, máy móc phương tiện vận tải ví dụ như Cty TNHH Phú Thái Hà đầu tư mua dàn xe ô tô khách hoạt động trong lĩnh vực vận tải hành khách, du lịch trên toàn quốc.
Tình hình sử dụng vốn trong giai đoạn này tại Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Tp Thái Nguyên cơ bản là rất hiệu quả. Nợ xấu của Chi nhánh giảm về tỷ trọng tuy nhiên lại tăng về số tuyệt đối do số tuyệt đối của tổng dư nợ tăng, tỷ trọng từ 1,5% năm 2011 và 2013 là 1,2%, số tuyệt đối tăng 700 triệu đồng so với năm 2011, tuy đã hạn chế tối đa những khoản nợ xấu song nợ xấu vẫn ở mức cao đến 31/12/2013 là 8.209 triệu đồng. Để tập trung xử lý nợ xấu, nợ xử lý rủi ro, Chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên đã thành lập tổ xử lý nợ xấu, trong đó Trưởng phòng KHKD làm tổ trưởng. Hàng tháng hoặc đột
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
xuất có tổ chức giao ban để đánh giá đối với từng khách hàng, từng món nợ xấu để tìm ra biện pháp tháo gỡ hiệu quả nhất.
3.1.4.3. Hoạt động kinh doanh ngoại hối và hoạt động khác
* Năm 2011
+ Thực hiện mua bán ngoại tệ:
Doanh số mua vào: 352 ngàn USD và 137 ngàn EUR Doanh số bán ra: 349 ngàn USD và 135 ngàn EUR.
+ Về dịch vụ:
Tiếp tục khơi tăng nguồn thu từ các dịch vụ và các sản phẩm mới. Trong năm NHNo Thành phố Thái Nguyên đã triển khai các sản phẩm như sau:
- Dịch vụ thẻ ATM phát hành được 2.001 thẻ, nâng tổng số thẻ phát hành lũy kế của toàn chi nhánh 5.741 thẻ.
- Dịch vụ SMS thực hiện trong năm 605 món, nâng tổng số 2.093 người sử dụng dịch vụ SMS.
- Dịch vụ bảo hiểm ABIC: 237 món với số tiền: 53.640 triệu đồng.
- Thu dịch vụ: 1.868 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 581 triệu đồng, tỷ lệ tăng 45%.
* Năm 2012
- Thực hiện mua bán ngoại tệ:
Doanh số mua vào: 351,8 ngàn USD và 11,5 ngàn EUR Doanh số bán ra: 537 ngàn USD và 8 ngàn EUR.
- Về dịch vụ:
Tiếp tục khơi tăng nguồn thu từ các dịch vụ và các sản phẩm mới. Trong năm NHNo Thành phố Thái Nguyên đã triển khai các sản phẩm như sau:
- Dịch vụ thẻ ATM phát hành được 1.195 thẻ, nâng tổng số thẻ phát hành lũy kế của toàn chi nhánh 6.571 thẻ.
- Dịch vụ SMS thực hiện trong năm 2.335 món, nâng tổng số 2.335 người sử dụng dịch vụ SMS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Thu dịch vụ: 2.256 triệu đồng, tăng so với năm 2011 là 1.868 triệu đồng, tăng 388 triệu tỷ lệ tăng 20.7%.
* Năm 2013.
- Mua vào: 267 nghìn USD; giảm so với 2012: 84,8 nghìn USD, tỷ lệ giảm 24%. Và 17 ngàn EUR tăng so với năm 2012: 5,5 ngàn EUR tỷ lệ tăng: 47,8%.
- Bán ra: 260 nghìn USD, giảm so với 2012: 277 nghìn USD, tỷ lệ giảm 51,6%. Và bán ra 16 ngàn EUR tăng so với năm 2012: 8 ngàn EUR, tỷ lệ tăng 100%.
- Tổng số thẻ phát hành trong năm 2013: 2.052 thẻ; tăng so với năm 2012: 340 thẻ, tỷ lệ tăng 19,8%. Tổng số thẻ lưu hành: 6.517 thẻ.
- Bảo an tín dụng: 709 món, số phí thu được 376 triệu đồng.
Việc triển khai các sản phẩm kịp thời, hiệu quả đáp ứng được nhu về các dịch vụ nhu cầu ngoại tệ và các nhu cầu khác của khách hàng.
3.1.4.4. Về công tác kế toán ngân quỹ.
* Năm 2011
* Công tác ngân qũy:
+ Tổng thu tiền mặt: 3.824 tỷ.
+ Tổng chi tiền mặt: 3.825 tỷ.
- Trả tiền thừa cho khách hàng 267 món với số tiền là 509 triệu đồng.
* Năm 2012
* Công tác ngân qũy:
+ Tổng thu tiền mặt: 3.376 tỷ.
+ Tổng chi tiền mặt: 3.375 tỷ.
* Năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và công tác thanh toán theo quy định của NHNN và NHNo VN, đảm bảo an toàn vốn và tài sản, cụ thể:
+ Tổng giao dịch thanh toán đạt: 26.135 món, tổng số tiền giao dịch:
1.284 tỷ.
+ Tổng giao dịch tiền gửi đạt: 612.629 món, tổng số tiền giao dịch:
18.728 tỷ đồng
+ Tổng giao dịch tiền vay đạt: 24.306, tổng số tiền giao dịch: 2.595 tỷ đồng.
- Các đơn vị tổ chức thực hiện tốt quy định về giao nhận, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá; quy định về quan hệ giao dịch tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá giữa ngân hàng với khách hàng. Kết quả cụ thể:
- Tổng thu VNĐ: 4.827 tỷ đồng, tăng 17,5 % so với năm 2012.
- Tổng chi VNĐ: 4.826 tỷ đồng, tăng 17,4% so với năm 2012.
Nhìn chung trong 3 năm 2011 đến 2013 về công tác kế toán ngân quỹ như sau:
- Công tác hạch toán kế toán chính xác, phản ánh trung thực nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo an toàn tài sản. Các thông tin được tổng hợp, báo cáo chính xác, kịp thời, đúng qui định đã giúp cho việc chỉ đạo điều hành có hiệu quả.
- Tăng cường tuyên truyền cho khách hàng mở tài khoản tiền gửi, làm tốt dịch vụ chuyển tiền.
- Mặc dù khối lượng thu chi tiền mặt ngày càng lớn nhưng với tinh thần trách nhiệm cao của bộ phận ngân quĩ, nên đã thực hiện tốt qui định về an toàn kho quĩ, đảm bảo định mức tồn quĩ tiền mặt theo qui định.
- Quản lý và vận hành tốt hệ thống máy tính, triển khai và cập nhật đầy đủ các ứng dụng giao dịch trên hệ thống IPCAS. Lắp đặt hệ thống cảnh báo chống đột nhập, bảo trì và vận hành thông suốt 4 máy ATM, đảm bảo phục vụ khách hàng 24/24 giờ kể cả các ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Cùng các bộ phận liên quan chỉnh sửa, chuẩn hoá dữ liệu chương trình IPCAS.
- Thực hiện phân tích tài chính hàng quí để tham mưu cho lãnh đạo điều hành nhằm thực hiện tốt kế hoạch tài chính năm 2011.
- Thực hiện kiểm tra chuyên đề theo đề cương, đúng kế hoạch.
3.1.5.4. Kết quả tài chính
Tổng thu tăng 18.198 triệu VND so với năm 2011. Trong đó: Thu lãi cho vay tăng 13.704, trong các khoản phải thu thì thu lãi cho vay thường chiếm khoảng 70% trong các khoản phải thu. Thu điều chuyển vốn là các khoản thu phí thừa vốn với NHNo&PTNT Việt Nam. Thu ngoài tín dụng thường chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 10% là các khoản thu các loại phí dịch vụ khác. Có thể nhận thấy kết quả tài chính chênh lệch thu chi năm sau tăng so năm trước, mặc dù kinh tế khó khăn nhưng với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể CBNV NHNo&PTNT Tp Thái nguyên đạt đạt được những kết quả rất khả quan. Bảng sau đây cho thấy cụ thể:
Bảng 3.3: Kết quả tài chính của chi nhánh NHNo&PTNT TPTN 2011 đến 2013
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Số tiền (Tr VNĐ)
Cơ cấu (%)
Số tiền (Tr VNĐ)
Cơ cấu (%)
Số tiền (Tr VNĐ)
Cơ cấu (%)
Tổng thu 78.332 86.458 96.530
Thu lãi cho vay 54.832 70 61.385 71 68.536 71 Thu điều chuyển vốn 15.666 20 16.427 19 16.410 17 Thu ngoài tín dụng 7.834 10 8.646 10 11.584 12
Tổng chi 63.750 69.956 78.501
Chi trả lãi 45.262 71 50.368 72 54.950 70
Chi điều chuyển vốn 11.475 18 12.592 18 14.915 19
Chi khác 7.013 11 6.996 10 8.636 11
Chênh lệch thu chi 14.582 0 16.502 0 18.029 0 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011, 2012, 2013
Sự gia tăng trong tổng chi phí của năm 2013 chủ yếu là từ sự gia tăng chi phí lãi vay, chiếm 71% của tổng chi, do sự tăng trưởng cao của tổng số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tiền gửi. Bên cạnh đó, các gói dịch vụ đã thu hút rất nhiều khách hàng, do đó, thu nhập dịch vụ và chi phí tăng trong năm 2013.
Sự tăng trưởng của tổng chi phí trong năm 2013 thấp hơn so với tổng thu nhâp. Chênh lệch thu chi năm 2013 tăng 3.447 triệu đồng so với năm 2011. Như vậy tình hình kinh doanh của Chi nhánh năm 2013 nhìn chung là có hiệu quả.