Kết quả cho vay của NHNo &PTNT TPTN đối với DNNVV

Một phần của tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố thái nguyên (Trang 64 - 74)

Chương 3. THỰC TRẠNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP &PTNT THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

3.2. Thực trạng về hoạt động cấp tín dụng đối với DNNVV tại NHNo &PTNT TPTN

3.2.3. Kết quả cho vay của NHNo &PTNT TPTN đối với DNNVV

3.2.3.1. Tình hình của các DNNVV được hưởng dịch vụ cấp tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Tp Thái Nguyên

* Tình hình vay vốn của các doanh nghiệp

Bảng 3.4. Tình hình vay vốn đối với DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên

Chỉ tiêu 2011 2012 2013

So sánh 2012 và 2011

So sánh 2013 và 2012 Số

tuyệt đối

Tỷ lệ tăng (giảm)

(%)

Số tuyệt

đối

Tỷ lệ tăng (giảm)

(%) - Tổng số DN 70 72 78 2 102,8 6 108,3

+ DNNN 0 0 0 0 0 0 0

+ DNTN 70 72 78 2 102,8 6 108,3

- Tổng số vốn vay

DNNVV (Tỷ VNĐ) 463 550 617 87 118,7 67 112,1 + Ngắn hạn (Tỷ VNĐ) 300 357 401 57 119 44 112,3 + Trung hạn (Tỷ VNĐ) 163 193 216 30 118,4 23 111,9 + Dài hạn (Tỷ VNĐ) 0 0 0

+ Khác (Tỷ VNĐ) 0 0 0

- Mức lãi suất TD

bình quân (%) 19,5 13 10 -6,5 -3 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011, 2012, 2013

Qua bảng trên nhận thấy tổng số DN vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Tp Thái Nguyên qua các năm từ 2011 đến 2013 đều tăng song với số lượng không nhiều do bắt đầu từ đầu năm 2012 đến hết 2013 tình hình kinh tế trên TG cũng như trong nước ở giai đoạn suy giảm vì vậy các DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn. Tổng số vốn vay của DNNVV vẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

tăng qua các năm, do chi nhánh tập trung đầu tư vào những lĩnh vực trọng yếu như nông nghiệp NT, sản xuất thương mại dịch vụ…. và có những chính sách ưu tiên về lãi suất cho các DNNVV. Lãi suất cho vay bình quân năm 2012 giảm 6,5% so với 2011, năm 2013 giảm 3% so với năm 2012, có thể nhận thấy Chính phủ đã có những biện pháp kịp thời nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hệ thống Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã có những chính sách kịp thời nhằm tháo gỡ khó khăn cho các DNNVV, các DNNVV đã tiếp cận được với vốn vay có lãi suất hợp lý tiêu thụ sản phẩm tốt hơn, giảm lượng hàng tồn kho. Từ những biếp pháp vĩ mô đó mà Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Thành phố Thái Nguyên đã đạt được những chỉ tiêu đảm bảo tăng trưởng và an toàn vốn cho các DNNVV.

* Tình hình Dư nợ của các DNNVV

Cùng với sự gia tăng trong tổng dư nợ của Chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên, tổng dư nợ đối với DNVVN năm 2013 cũng tăng 15.748 triệu đồng so với năm 2012. Bảng sau đây cho thấy cụ thể:

Bảng 3.5: Tình hình dƣ nợ đối với DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên

Chỉ tiêu

2011 2012 2013

Số tiền (Tr VNĐ)

cấu (%)

Số tiền (Tr VNĐ)

cấu (%)

Số tiền (Tr VNĐ)

cấu (%) Tổng dƣ nợ 516.953 550.024 684.851

Tổng dƣ nợ (DNNVV) 182.541 194.284 210.032 DN theo thời hạn vay 182.541 194.284 210.032

Dư nợ ngắn hạn 118.651 65 124.341 64 136.520 65 Dư nợ trung hạn 63.890 35 69.943 36 73.512 35

Dư nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0

DN theo TP Kinh tế 516.953 550.024 684.851

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

DN Nhà nước 0 0 0 0 0 0

DN ngoài quốc doanh 182.541 35,4 194.284 210.032 30,6 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011, 2012, 2013

*Tình hình dư nợ DNNVV phân loại theo kỳ hạn

Dư nợ cho vay DNNVV phân theo thời hạn

0 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000 700,000 800,000

(%) (%) (%)

Số tiền Cơ cấu Số tiền Cơ cấu Số tiền Cơ cấu

2011 2012 2013

Tổng dư nợ

Tổng dư nợ (DNNVV) DN theo thời hạn vay Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung hạn Dư nợ dài hạn

Biểu đồ 3.3: Dư nợ theo thời hạn đối với DNNVV

Từ năm 2011 đến 2013 dư nợ cho vay ngắn hạn đối với các DNNVV luôn chiếm tỷ trọng khoảng 64 đến 65% tổng dư nợ cho vay DNNVV. Do các DNNVV chủ yếu là bổ sung vào nguồn vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Năm 2013 dư nợ cho vay ngắn hạn đối với các DNNVV đạt 136.520 triệu VND, tăng 12.197 triệu VND so với năm 2012 và chiếm 65 % tổng dư nợ cho vay DNNVV. Ta thấy, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, 65%

tổng số các khoản vay của DNNVV trong khi các khoản vay trung hạn lại chiếm tỷ trọng khoảng 35% của tổng dư nợ đối với DNNVV. Nguyên nhân do lãi suất cho vay trung dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, các DNNVV thường phải cân nhắc lựa chọn các khoản vay có lãi suất thấp hơn. Xét về bản chất đây là các khoản cho vay của Ngân hàng đối với DNNVV nhằm tăng vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

lưu động để mở rộng sản xuất kinh doanh chứ không phải để mua thiết bị và tài sản cố định. Mặt khác các khoản vay có kỳ hạn dài thường tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Hơn nữa, có rất nhiều DNNVV làm ăn có hiệu quả cao, khả năng thu hồi vốn nhanh, tốc độ chu chuyển vốn lớn do đó các khoản vay ngắn hạn có tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với các khoản vay trung hạn và dài hạn.

*Tình hình dƣ nợ DNNVV phân theo thành phần kinh tế

Dư nợ phân theo thành phần kinh tế

0 50,000 100,000 150,000 200,000 250,000

1 2 3 4 5 6

DN theo TP Kinh tế DN Nhà nước DN ngoài quốc doanh

Biểu đồ 3.4: Dư nợ theo thành phần kinh tế đối với DNNVV

Dư nợ đối với DN ngoài quốc doanh tăng 15.748 triệu đồng so với năm 2012. Dư nợ tại chi nhánh đối với DNNVV tại chi nhánh toàn bộ là các khoản vay của DN ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng 100%, không có dư nợ DNNN.

3.2.3.2. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng Tín dụng; hoặc Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng sai mục đích, hoặc tài sản đảm bảo bị giảm giá trị, hoặc khách hàng phá sản…Nợ quá hạn và nợ xấu được coi là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng Tín dụng, quyết định mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV. Nợ quá hạn và nợ xấu là biểu hiện không lành mạnh của khoản vay, chứa đựng những nguy cơ rủi ro đối với Ngân hàng mà khách hàng gây ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Các khoản nợ quá hạn và nợ xấu làm kéo dài thời gian cho vay, thay đổi kế hoạch tài trợ, kinh doanh của Ngân hàng.

Chi nhánh Tp Thái Nguyên tài trợ Tín dụng cho khách hàng dựa trên các bảo đảm tín dụng như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh để phân tích tình hình tài chính của dự án, hiệu quả và tính khả thi của kế hoạch sản xuất kinh doanh. Như vậy góp phần bảo đảm việc trả nợ cả gốc và lãi theo các cam kết như trong hợp đồng Tín dụng. Trên thực tế, các hợp đồng Tín dụng và nguyên tắc Tín dụng vẫn bị vi phạm vì nhiều lý do và hậu quả tồi tệ nhất là DNVVN nói riêng và khách hàng nói chung không có khả năng hoàn trả.

Theo bảng dưới đây, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng số dư nợ của DNVVN năm 2011 đến 2013 tại chi nhánh ở mức cao.

Bảng 3.6: Nợ quá hạn và nợ xấu của các DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên

Chỉ tiêu 2011 2012 2013

Tổng dư nợ (Tr VNĐ) 515.953 550.024 684.851

Dư nợ đối với DNVVN (Tr VNĐ) 182.541 194.284 210.032

Nợ quá hạn DNNVV (Tr VNĐ) 6.712 6.850 7.820

Tỷ lệ nợ quá hạn /Tổng dư nợ (%) 1,30 1,25 1,14 Tỷ lệ nợ quá hạn /dư nợ DNNVV (%) 3,68 3,53 3,72

Nợ xấu DNNVV 6.107 6.297 7.209

Tỷ lệ nợ xấu /Tổng dư nợ (%) 1,18 1,14 1,05 Tỷ lệ nợ xấu /Dư nợ DNNVV (%) 3,35 3,24 3,43

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011, 2012, 2013

Trong năm 2013 nợ xấu DNNVV của Chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên là 7.209 triệu VND tăng 912 triệu đồng so với năm 2012 (Tỷ lệ giảm 0,09%, số tuyệt đối tăng nhưng tỷ lệ giảm là do Tổng dư nợ tăng nhiều hơn). Tỷ lệ nợ xấu ở mức cao song tỷ lệ nợ xấu qua các năm dưới 5% đều ở mức cho phép. Đó là do NH đã cơ cấu lại các khoản vay như mở rộng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

điều chỉnh kỳ hạn. Như vậy, hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tp Thái Nguyên gặp ít rủi ro.

NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhánh Tp Thái Nguyên nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ đối với Hiệp hội DNNVV Việt Nam, luôn nắm bắt xu hướng phát triển của các DNNVV, thêm vào đó NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tp Thái Nguyên cũng thường xuyên tiếp cận với các DNNVV làm ăn hiệu quả, có phương án sản xuất kinh doanh tốt. Để đạt được kết quả trên là do NHNo&PTNT Chi nhánh Tp Thái Nguyên đã tăng cường thu nợ bao gồm các khoản nợ đến hạn và các khoản nợ khó đòi. Ngoài ra, Ngân hàng cũng tăng cường thu hồi các khoản vay có nguy cơ rủi ro lớn, nhất là các khoản nợ khó đòi. Ngân hàng cũng thực hiện lành mạnh hóa hoạt động Tín dụng. Vì thế, tình hình nợ xấu của Chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên luôn nằm trong tầm kiểm soát. Nhìn chung, chất lượng Tín dụng trong Chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên đã được bảo đảm tăng lòng tin của khách hàng.

Bảng 3.7: Kết quả thu nợ quá hạn và nợ xấu của các DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên

Chỉ tiêu

2011 2012 2013

Số tiền (Tr VNĐ)

Số tiền (Tr VNĐ)

Số tiền (Tr VNĐ) Tổng doanh số thu nợ 215.412 228.671 242.600 Tổng doanh số thu nợ DNNVV 86.164 91.468 97.040

Dư nợ xấu DNNVV 6.107 6.297 7.209

Kết quả thu nợ xấu 1.122 1.148 1.164

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011, 2012, 2013

Thu nợ xấu năm sau nhiều hơn năm trước song dư nợ xấu vẫn tăng do nợ xấu vẫn phát sinh tăng, mặc dù Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Tp Thái Nguyên đã nỗ lực bằng mọi biện pháp cũng đã thu được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

những khoản nợ xấu phát sinh nhiều năm trước do vậy tỷ lệ nợ xấu vẫn được khống chế ở mức an toàn.

3.2.3.3. Tình hình doanh số cho vay

Doanh số cho vay từ năm 2011 đến 2013 đạt ở mức thấp. Nền kinh tế khủng hoảng cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ khiến các NHTM nói chung và đặc biệt là Chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên có phần thắt chặt doanh số cho vay. Doanh số cho vay DNVVN theo kỳ hạn, thành phần kinh tế và loại tiền tệ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên 3 năm gần đây như sau:

Bảng 3.8: Doanh số cho vay DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên

Chỉ tiêu

2011 2012 2013 So sánh 2012 và 2011

So sánh 2013 và 2012 Số tiền

(Tỷ VNĐ)

Số tiền (Tỷ VNĐ)

Số tiền (Tỷ VNĐ)

Số tiền (Tỷ VNĐ)

Mức tăng (%)

Số tiền (Tỷ VNĐ)

Mức tăng (%) Doanh số cho

vay DNNVV 463 550 617 87 18,7 67 12,1

Theo kỳ hạn

Ngắn hạn 300 357 401 57 19 44 12,3

Trung dài hạn 163 193 216 30 18,4 23 11,9 Theo TPKT

DN Nhà nước 0 0 0 0 0 0 0

DN NQD 463 550 617 87 18,7 67 12,1

Theo loại tiền

Nội tệ 463 550 617 87 18,7 67 12,1

Ngoại tệ 0 0 0 0 0 0 0

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011, 2012, 2013

Trong năm 2011 nền kinh tế tăng trưởng ở mức trung bình, cuối năm 2011 đến 2012 và 2013 nền kinh tế suy thoái, đặc biệt năm 2012 lạm phát ở mức cao, thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, do vậy lãi suất liên ngân hàng cao, các DNNVV khó tiếp cận đươc đồng vốn, việc sử dụng vốn cũng gặp rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

nhiều khó khăn do lãi suất cao, tuy nhiên về phía NHNo&PTNT Việt Nam đã có những chính sách phù hợp, đặc biệt tập trung đầu tư tín dụng cho các lĩnh vực then chốt như: Nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu nông sản… Do đó doanh số cho vay DNNVV không tăng cao song cung đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các DNNVV. Năm 2012 tăng 87 tỷ so với 2011 tỷ lệ tăng:

18,7% chủ yếu là doanh số cho vay về ngắn hạn, doanh số ngắn hạn chiếm khoảng 65% tổng doanh số cho vay. Năm 2013 tăng 67 tỷ tỷ lệ tăng 12,1%.

Một nguyên nhân chủ yếu khác đó là hoạt động của các DNNVV trên cả nước trong giai đoạn này không thực sự hiệu quả và các DNNVV trên địa bàn Tp Thái Nguyên gặp rất nhiều khó khăn, dẫn đến dư nợ xấu tại chi nhánh vẫn ở mức cao và không có dấu hiệu giảm, mặc dù chi nhánh đã có những biện pháp rất cụ thể và hiệu quả tuy nhiên kết quả đạt được chưa được như mong muốn.

Với vai trò là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên luôn đóng vai trò chủ đạo tập trung vốn đầu tư cho các DNNVV đặc biệt là các DN hoạt động về lĩnh vực NNNT, sản xuất chế biến, TM dịch vụ… Do đó doanh số tăng ổn định qua các năm.

0 100 200 300 400 500 600 700

Số tiền Số tiền Mức tăng (%) Số tiền Mức tăng (%)

2011 2012 2013

Doanh số cho vay DNNVV Theo TPKT

DN Nhà nước DN NQD

Biểu đồ 3.5: Doanh số cho vay DNNVV

3.2.3.4. Tình hình quay vòng vốn Tín dụng

Bảng 3.9: Vòng quay vốn tín dụng đối với các DNVVN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

(Đơn vị: Triệu VND)

Chỉ tiêu 2011 2012 2013

Doanh số thu nợ 215.412 228.671 242.600

Dư nợ bình quân 172.034 185.980 198.670

Vòng quay vốn tín dụng (lần) 1,25 1,23 1,22 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011, 2012, 2013

Do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế, trong năm 2011 và 2012 do chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất ở mức cao tuy nhiên điều này cũng không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng của DNNVV. Vòng quay vốn Tín dụng trong năm 2011 là cao nhất (1,25 vòng ). Trong cả 3 năm vòng quay vốn tín dụng của các DNNVV luôn ở mức ổn định. Hiệu quả trong sử dụng vốn vẫn đảm bảo.

3.2.3.5. Tình hình thu nhập

Tình hình thu nhập từ các hoạt động kinh doanh (HĐKD) với DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên qua các năm được thể hiện trong bảng số liệu sau:

Bảng 3.10: Thu nhập từ các HĐKD với DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên

Chỉ tiêu

2011 2012 2013

Số tiền (Tr VNĐ)

Tỷ lệ

%

Số tiền (Tr VNĐ)

Tỷ lệ

%

Số tiền (Tr VNĐ)

Tỷ lệ

% Thu lãi cho vay DNNVV 21.191 77 23.648 78,15 25.987 77 Thu từ dịch vụ HĐ DNNVV 6.225 23 6.612 21,85 7.798 23 Tổng thu nhập HĐKD DNNVV 27.416 100 30.260 100 33.785 100

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011, 2012, 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh DNNVV năm 2012 tăng 2.844 triệu VND so với năm 2011 năm 2013 tăng so với năm 2012 là 3.525 triệu VND. Thu lãi cho vay từ hoạt động Tín dụng của DNNVV ở Chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên chiếm ưu thế, khoảng 77 đến 78% trong khi thu nhập từ phí dịch vụ là khoảng 23%. Do đó, chất lượng Tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên là khá tốt.

3.2.3.6. Kết quả tín dụng của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Tp Thái Nguyên đối với DNNVV

Kết quả tín dụng của Ngân hàng đối với DNNVV được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:

Nợ xấu DNNVV + Tỷ lệ nợ xấu khách hàng DNNVV =

Tổng dư nợ DNNVV Nợ xấu DNNVV + Tỷ lệ nợ xấu khách hàng DNNVV =

Tổng dư nợ toàn chi nhánh Nhìn chung chất lượng tín dụng đối với DNNVV trong những năm 2011 đến 2013 luôn được duy trì ở mức an toàn, nợ xấu DNNVV tuy vẫn ở mức cao 3,5 đến 3,7%/Dư nợ DNNVV. Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Tp Thái Nguyên luôn quan tâm và có những biện pháp rất quyết liệt, tuy nhiên trong quá trình xử lý những khoản vay nợ xấu cũng gặp không ít những khó khăn, một số DN phá sản không có khả năng trả nợ, quá trình xử lý tài sản còn gặp những vướng mắc nhất định. Với sự chỉ đạo sát xao từ Ban giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và PTNT tỉnh cũng như Ban Giám đốc chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

nhánh Ngân hàng Tp nợ quá hạn, nợ xấu DNNVV đã hạn chế phát sinh và cũng đã thu nợ được một số khoản nợ xấu, kết quả tuy chưa đạt được như mong muốn song tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn vẫn khống chế ở mức an toàn.

Chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện, quy trình tín dụng cũng đã được thực hiện một cách nghiêm túc đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng và đầu tư vốn cho DN cũng hiệu quả hơn.

Một phần của tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố thái nguyên (Trang 64 - 74)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(110 trang)