Quá trình áp dụng và xin chứng nhận

Một phần của tài liệu Sách du lịch sinh thái - ecotourism (Trang 134 - 141)

Chương 13: ÁP DỤNG HỆ QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG

13.3. Quá trình áp dụng và xin chứng nhận

Cũng giống như các công ty của các lĩnh vực hay các ngành khác, công ty DLST muốn có chứng nhận ISO 14000, LCA cũng phải qua các bước thực hiện thể hiện sơ đồ sau đây. Tất nhiên, sơ đồ này chỉ đưa ra những bước chung, mà từ đó ta cụ thể hoá chúng, để thực hiện dễ dàng hơn.

13.3.1 Sơ đồ các bước thực hiện

13.3.2 Tiếp xúc và lên kế hoạch cùng nhà tư vấn Muốn cho khu DLST của mình có chứng nhận ISO 14001, LCA cần có sự giúp đỡ của các nhà tư vấn. Đây là giai đoạn công ty cần phải đánh giá tác động môi trường, xem xét hiện trạng môi trường tại công ty mình, khả năng áp dụng của công ty và đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng một chính sách môi trường, bảo vệ tài nguyên và thiết lập các mục đích cũng như mục tiêu là rất quan trọng. Trong giai đoạn đầu tiếp xúc, nhà tư vấn và công ty cần phải ký hợp đồng giao ước sơ bộ, xem xét khả năng về tài chính để hoạch định kế hoạch áp dụng tiêu chuaồn.

13.3.3 Áp dụng hệ thống QLMT theo TC ISO 14001 cho ủụn vũ DLST

Trong giai đoạn này, công ty phải xây dựng được chính sách môi trường dựa trên các mục tiêu và chỉ tiêu. Đào tạo nguồn nhân lực trong công ty để duy trì quá trình áp dụng tiêu chuẩn thông qua các bộ thủ tục môi trường, sổ tay môi trường. Đây là một quá trình đòi hỏi sự đáp ứng về mọi mặt của công ty DLST, bao gồm việc thành lập và sự chấp thuận của ban quản lí cao nhất cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, nguồn tài chính và quá trình duy trì bộ thủ tục phải luôn ổn định.

13.3.4 Chứng nhận và duy trì tiêu chuẩn a. Bắt đầu bằng cách nào?

Doanh nghiệp DLST chỉ cần điền thông tin yêu cầu báo giá và gửi đến văn phòng của một tổ chức chứng nhận có chức năng (ví dụ Trung tâm Sinh Thái Môi trường Tài

Xây dựng chương trình QLMT Xác định cơ cấu trách nhiệm Xây dựng hệ thống văn bản về HTQLMT

Thực hiện chương trình QLMT

Nâng cao nhận thức về MT cho công nhân Đánh giá nội bộ

Đánh giá của bên thứ ba Nhận chứng chỉ Lãnh đạo đưa ra cam kết thực hiện

Lập nhóm chuyên trách về ISO Tỡm hieồu yeõu caàu cuỷa TC ISO 14001

Tiền đánh giá nội bộ sơ bô

Xác định các khía cạnh MT, mục tiêu và chỉ tiêu MT, chính sách MT

267 268 nguyên - CEER, 350/5 Nguyễn Trọng Tuyển, Tân Bình, TP

HCM, ĐT: 8448737). CEER sẽ cung cấp dịch vụ bao gồm cả đánh giá thử (không bắt buộc) để giúp doanh nghiệp xác định sự sẵn sàng cho chứng nhận. Đây cũng là công cụ để phân tích xác định những điều còn thiếu sót để tổ chức tập trung nỗ lực trong giai đoạn triển khai xây dựng hệ thống quản lí môi trường.

b. Đánh giá chứng nhận

Bước này đòi hỏi phải qua các khâu sau:

- Xem xét tài liệu: Tài liệu của hệ thống quản lí được xem xét, đánh giá sự đầy đủ dựa vào tiêu chuẩn.

- Tham quan: Cần tổ chức một buổi tham quan chính thức toàn bộ khu DLST kể cả khu vục nhà hàng, khách sạn và những mô hình DLST trong khu hay theo tuor. Trong buổi tham quan này, chuyên gia đánh giá CEER sẽ đánh giá mức độ áp dụng của hệ thống quản lí và xác định những điều không phù hợp khi áp dụng để tổ chức lưu ý trước khi đánh giá chứng nhận. Buổi tham quan này bao gồm cả đánh giá tài liệu, lập chương trình đánh giá và xác nhận phạm vi đánh giá.

- Đánh giá chứng nhận: Sau khi tham quan và đã có hành động sửa chữa những điều không phù hợp từ phía tổ chức và thỏa thuận về kế hoạch đánh giá, CEER sẽ thực hiện đánh giá. Các phát hiện trong quá trình đánh giá sẽ được thông báo cho tổ chức được đánh giá.

- Hành động khắc phục và theo dõi giám sát: Tổ chức được đánh giá sẽ đưa ra các hành động khắc phục cho các điểm không phù hợp để chuyên gia đánh giá xem xét. Thời

gian áp dụng hành động khắc phục được thỏa thuận. Nếu không thể áp dụng ngay, khi đó CEER sẽ xác nhận hoàn tất hành động khắc phục bằng cách xem xét tài liệu hồ sơ hay đánh giá lại.

- Chứng nhận phù hợp: Sau khi đã thỏa mãn các yêu cầu đánh giá chứng nhận, tổ chức được chứng nhận sẽ nhận chứng chỉ phù hợp cho hệ thống quản lí có giá trị trong ba năm.

c. Duy trì chứng nhận phù hợp

Muốn duy trì chứng nhận ISO 14000, LCA đã được cấp, cần phải tiến hành các bước sau:

Kiểm soát hệ thống tài liệu: Tổ chức được cấp giấy chứng nhận phải lưu giữ sổ tay hệ thống quản lí môi trường được kiểm soát. Khi có sự thay đổi phải thông báo cho CEER và nên tham khảo ý kiến CEER trước khi có những thay đổi lớn đối với hệ thống trong thời hạn hiệu lực của chứng nhận.

Đánh giá giám sát: Chương trình đánh giá định kỳ được thỏa thuận với tổ chức chứng nhận. Phạm vi của đánh giá giám sát được xác định để bảo đảm cả hệ thống quản lí môi trường đều được đánh giá ít nhất một lần trong thời hạn hiệu lực của chứng nhận và cũng giống như chứng nhận lần đầu, các điều được phát hiện khi đánh giá phải được thỏa thuận và áp dụng hành động khắc phục.

Tái chứng nhận: Được thực hiện sau ba năm. Phạm vi chứng nhận được thỏa thuận với tổ chức trước khi thực hiện đánh giá.

Quy trình ISO

13.4. ỨNG DỤNG QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG TRONG KHÁCH SẠN CỦA HỆ THỐNG DLST

Bất cứ một công ty DLST nào, hay một khu DLST nào cũng phải có hai phần: phần thứ nhất, đối tượng tham quan DL như rừng, vườn, cây, hồ, sông trong đó có nhiều mô hình DLST; phần thứ hai, khu vực hậu cần dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, khách sạn, nhà hàng. Trong phần hai này cũng phải tuân thủ quản lí môi trường theo ISO 14000.

Hiện nay, ở các khách sạn tồn tại những phương thức khác nhau cho quản lí môi trường. Nhiều địa phương trong nước đã lập nhiều kế hoạch, sơ đồ quản lí theo mô hình này nhằm mục đích thành công hơn nữa trong công nghiệp du lịch. Trong đó, những mô hình quản lí này có thể giúp những ông bầu du lịch trong những vấn đề về kinh doanh du lịch và gìn giữ môi trường, tăng tốc độ thi hành một cách có hiệu quả cùng với những giải pháp khả thi. Từ đó rút ra những phương thức theo dõi, khảo sát, đánh giá và báo cáo một cách đúng đắn và đầy đủ về thực trạng môi trường (UNEP, 1998).

Ở nước ta, những khu vực, vị trí vui chơi, giải trí khác nhau thuộc sự quản lí của những công ty khác nhau, những nơi dành cho thanh niên và mọi người cắm trại đã được phát triển nhằm tạo một nơi thư giãn, giải trí cho mọi người để tăng nguồn thu nhập và thu hút khách du lịch. Song song những dịch vụ giải trí, để thu hút khách du lịch những công

ty này cần phải ứng dụng hệ thống quản lí môi trường vào trong công ty họ với những phương thức, dụng cụ có cấu trúc và hệ thống hơn bao gồm: kiểm định môi trường - EA (Environmental Auditing), đánh giá tác động đối môi trường - EPE (Environmental Performance Evaluation), hệ thống quản lí môi trường - EMS (Environmental Management Systems).

Một số nước tiên tiến như Tây Ban Nha đã bắt đầu giới thiệu, ứng dụng EMS (Environmental Management System) theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000 và EU với sơ đồ quản lí và kiểm toán (EAMS).

Các tiêu chuẩn ISO 14000 miêu tả những yếu tố cơ bản của một hệ thống quản lí môi trường hữu hiệu. Những yếu tố này bao gồm việc xây dựng một chính sách về môi trường, xác định các mục đích và mục tiêu, thực hiện chương trình để đạt được những mục tiêu đó. Sau đó, giám sát và đánh giá hiệu quả của nó, điều chỉnh các vấn đề và kiểm tra hệ thống để cải thiện nó và cải thiện tác động chung đối với môi trường.

Tình hình phát triển nói trên đã tạo sức ép đối với các công ty du lịch đối với việc tăng cường trách nhiệm về môi trường. Từ trước đến nay, thành tích kinh doanh và bảo vệ môi trường thường được xem như những vấn đề trái ngược nhau. Nhiều công ty du lịch cho rằng, chi phí bảo vệ môi trường làm cản trở quá trình cạnh tranh. Vì vậy, có một số công ty đã xây dựng cơ sở của mình mà chưa có quy định chặt chẽ về bảo vệ môi trường.

Tuy nhiên, tình hình đã thay đổi, khiến cho quá trình kinh doanh của các công ty du lịch và công việc bảo vệ môi

271 272 trường thay đổi, trở nên hoà hợp hơn, vì một sự phát triển

bền vững. Chứng tỏ rằng sự phát triển của các hoạt động kinh tế có thể cùng tồn tại với việc bảo vệ môi trường.

Vì ở nước ta chưa có công ty nào thực hiện, chúng tôi xin lấy một ví dụ ở nước ngoài để bạn đọc tham khảo.

Một trong những nơi đầu tiên thực hiện chương trình này là "Tàu đô đốc" (flagship), Tây Ban Nha. Những tính toán, đo đạc của dự án sẽ được đề xuất với cơ quan có thẩm quyền, trong đó, chương trình được lập trình dựa vào môi trương sinh thái và được phát triển bởi chính phủ ở những hòn đảo Balearic một vài năm trước đây.

Sáng kiến này thử nghiệm một chương trình cho sự cải tiến môi trường của khu vực nhằm thu hút khách du lịch. Nó phá vỡ những mục đích khác nhau trong khu vực như: kỹ năng, phương tiện hoạt động, nơi đến, những sự thúc đẩy và ứng dụng gọi là “những phương tiện ECOTUR” (lắp đặt thêm ECOTUR trong Catalan) nhằm tăng cường hơn nữa chất lượng môi trường của những công ty du lịch do chính phủ ban hành, thông qua một phương thức quản lí môi trường và tự nguyện kiểm định những hệ thống này. Ý nghĩa của sắc lệnh là phải tuân theo pháp luật của địa phương để áp dụng EMAS vào những phương tiện cho khách du lịch. Nói chung, các tiêu chuẩn, hệ thống được xây dựng nhanh chóng để thích ứng với trách nhiệm bảo vệ môi trường của các công ty.

Trong sự hợp tác với chương trình LIFE EU, những phụ cấp được ban tới 30 phương tiện cho các tour du lịch để thi hành EMS 25 khách sạn, nhiều phòng cho thuê, bốn cảng

phục vụ cho việc đậu tàu và một sân golf. Đồng thời, sự thúc đẩy việc áp dụng này và việc huấn luyện những nhân viên áp dụng những hoạt động được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau với sổ tay “những nguyên tắc chỉ đạo cho việc thực hành để môi trường tốt hơn trong những hệ thống khách sạn và khách du lịch” đã được xuất bản. Sự quản trị công cộng của Catalonia và Bộ Kinh tế bằng tiếng Tây Ban Nha theo sáng kiến Balearic và đẩy mạnh việc áp dụng và thi hành EMS trong các công ty du lịch và các phương tiện cho người du lịch.

Việc thực hiện một EMS phù hợp với các tiêu chuẩn ISO 14000 và hoàn thành kế hoạch sẽ trở thành nhu cầu thực tế trong hoạt động kinh doanh của các công ty du lịch.

Nhằm vận dụng các tiêu chuẩn đó vào việc xây dựng hệ thống các quy định, kế hoạch của mình theo một cách nào đó, chứng tỏ công ty mình có những hoạt động bảo vệ môi trường thiết thực và ý thức cho khách du lịch bảo vệ môi trường.

Những công ty năng động đang chú ý nghiên cứu vấn đề tạo một chương trình, phương thức mới trong việc quản lí khách sạn kết hợp với quản lí môi trường, làm cho nó chuyển từ chức năng kinh doanh có lợi sang một chức năng kinh doanh mới không những có lợi về thu nhập mà còn bảo vệ môi trường, hoà nhập vào quá trình xây dựng chiến lược và hoạt động. EMS đang dần dần giảm bớt tính mệnh lệnh và tăng thêm tính chiến lược.

Do đó, việc quản lí môi trường không thể chỉ phụ thuộc vào việc kiểm soát ô nhiễm ở giai đoạn cuối như trước nữa, cách làm này thường không hữu hiệu và không thích hợp.

Việc ngăn ngừa ô nhiễm trong các tour du lịch và những vấn đề môi trường khác cần phải được xem xét trên mọi phương diện của các quá trình thiết kế chương trình hoạt động của các công ty DLST.

13.4.1 Lập kế hoạch dự án EMS

Để minh hoạ, xin lấy một ví dụ về việc đánh giá khách sạn trong khu nghỉ dưỡng, từ chương trình ECOTUR để thi hành một bảng EMS

Giai đoạn đầu tiên của dự án DLST là để quyết định sự thi hành có thời hạn và những yêu cầu tài nguyên thiên nhiên và con người. Nói chung, ban quản lí cấp cao muốn thực hiện toàn bộ EMS trong một thời gian đầu, động viên tính tận tâm, chấp hành tốt để tạo động lực giữa tất cả những người làm thuê. Trong khi khách sạn cho phép có nhiều hoạt động khác nhau mở ra trong nhiều thời điểm, lịch dự án cần phải tạo sự thích nghi tới những hoàn cảnh này và song song với việc thực hiện một số giai đoạn của EMS, thiết kế của tài liệu và huấn luyện những hoạt động. Cùng lúc, thật cần thiết để xem xét sự hợp nhất có thể có giữa những hệ thống quản lí môi trường. Chủ trương khuyến kích các công ty tiến hành kiểm định độc lập, tự đánh giá và coi những hoạt động đó như phương thức chủ đạo để đề phòng những vấn đề môi trường và đảm bảo sự tuân thủ các quy định.

Với một chiến lược như vậy sẽ có hiệu quả cao hơn, dễ dàng giám sát các nhân tố tích cực về mặt môi trường và hướng sự chú ý của mình đến khách du lịch. Từ đây, ta có thể vừa thành lập một hệ thống khách sạn đạt tiêu chuẩn

tối ưu cho chất lượng khách sạn (ICHE) vừa đi kèm sự phát triển những tiêu chuẩn đặc biệt cho chất lượng môi trường. Hệ thống chất lượng tự kiểm soát này dựa vào tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 và bao gồm cả tiêu chuẩn quốc tế mà môi trường ISO 14001 thực hiện dưới sự giám sát của ban quản lí caáp cao.

13.4.2. Tác động đến môi trường của những hoạt động và dịch vụ

Hàng ngày công việc của một khách sạn kéo theo những hoạt động phân tán giữa những bộ phận và các ban khác trong khách sạn, với mục đích chung là việc đảm bảo sự thỏa mãn của khách hàng. Vì theo từng mùa việc thực hiện những hoạt động khác nhau theo từng thời kỳ, công việc nặng nề và mệt nhọc là phải tập trung nỗ lực vào những tháng mùa hè do lượng khách đến đông, trong khi những tháng mùa đông (ở miền Bắc) và mùa mưa (ở miền Nam) là những tháng sửa chữa, trùng tu và xây dựng để đón khách vào những mùa sau.

Đối với công việc đó có một bộ phận riêng. Một phạm vi rộng của những hoạt động và những dịch vụ để xem xét khi nào những khía cạnh môi trường bị ô nhiễm. Những hoạt động chính của họ và của khách có liên hệ với môi trường là một trong những vấn đề được quan tâm theo những khía cạnh khác nhau.

Một trong những khía cạnh môi trường đã được xác định là khách sạn phải thiết lập những hệ thống đo đạc với mục tiêu và điều khiển hoạt động theo hướng có lợi cho môi trường. Nhiệm vụ này thông thường được thực hiện chỉ bởi riêng người phối hợp và kiến thức được xem lại bởi câu hỏi

275 276 mà không yêu cầu một chuyên gia môi trường trả lời. Những

kiến thức tối thiểu của một công dân và ý thức môi trường thường phải được truyền thông đến mọi người. Một số tiêu chuẩn được kể sau đây:

Tác động tới những khía cạnh môi trường Tính hợp pháp

Tính kinh teá

Trình độ và hành vi hoạt động nôi bộ công ty.

Trong đánh giá các khía cạnh tác động môi trường, hỗ trợ dữ liệu là nhân tố quan trọng. Đó là dữ liệu về số lượng của khách hàng, đặc biệt là về việc tiêu thụ nước, tiêu thụ năng lượng một cách phung phí hoặc lãng phí trong sản xuất trong những khách sạn kinh doanh theo từng mùa, ngay cả vài khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế và khách sạn nổi tiếng khác.

Những tiêu chuẩn xem xét là tính hợp pháp dựa vào khả năng kinh doanh, phương thức hoạt động của khách sạn chứ không phải là yêu cầu cần thiết hay điều kiện bắt buộc phải tuân theo luật pháp (nếu những tham số tiến rất gần tới giới hạn hợp pháp) hoặc những điều có thể gặp chúng trong tương lai gần (những tiêu chuẩn mà hiện giờ đang được bàn luận và sẽ sớm được phê chuẩn, bắt buộc tuân theo pháp luật để phòng chống ô nhiễm).

Việc áp dụng ISO 14000 trên quy mô quốc tế sẽ tạo ra những điều kiện ưu đãi để triển khai các hoạt động đề phòng ô nhiễm. Nếu áp dụng ISO 14000, các công ty có thể tránh

được tình trạng thường xuyên bị động trong những vấn đề môi trường. Một chương trình EMS hữu hiệu sẽ phân tích rõ nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và đề ra biện pháp phòng chống ô nhiễm trong chương trình hoạt động của công ty DLST.

Điểm quan trọng trong việc thực hiện hệ thống này là tiến hành công việc kết hợp với các vấn đề môi trường, chiến dịch kinh doanh và hoạt động tác nghiệp. Việc đề phòng ô nhiễm còn có tác dụng làm giảm chi phí thông qua việc tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng. Trong đó, giảm được những chi phí về tiền phạt do gây ô nhiễm môi trường.

Tiêu chuẩn kinh tế kết hợp tiêu chuẩn môi trường là những điều quan trọng có thể cải thiện được các khía cạnh môi trường. Tiêu biểu là trường hợp tối giảm năng lượng, tiêu thụ nước và nguyên liệu, trừ phi trong tương lai những vấn đề không giải quyết nổi do thiếu kinh phí.

Cuối cùng, chính phủ cần xem xét lại các vấn đề về khía cạnh giữa những mối quan hệ với ngân hàng, với các công ty khác và với nhân viên cũng như những người làm thuê, những khách du lịch, những cộng đồng dân cư láng giềng, sự quản trị nhân công, phương tiện truyền thông và những công ty bảo hiểm, những đối thủ...

Quá trình để lựa chọn những mục tiêu và mục đích cho EMS cần phải xem xét tất cả các bộ phận của những các ban trong khách sạn, nhưng thông thường là rất khó do tất cả các bộ phận văn phòng thường có công việc riêng, chỉ gặp nhau được với thời gian ngắn. Để thích hợp, những người phối hợp

Một phần của tài liệu Sách du lịch sinh thái - ecotourism (Trang 134 - 141)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(274 trang)