Về mục tiờu của việc bỏn cổ phần cho nhà đầu t nớc ngoài, quy chế quy
định 3 mục tiờu đú là: huy động vốn, cụng nghệ (tiờn tiến) và trỡnh độ quản lý.
Trong 3 mục tiờu đú thỡ mục tiờu nõng cao trỡnh độ quản lý của cỏc nhà quản lý doanh nghiệp là chủ yếu, nhng muốn nõng cao trỡnh độ quản lý của cỏc nhà quản lý doanh nghiệp Việt Nam thỡ nờn để nhà đầu t nớc ngoài tham gia quản lý cụng ty cổ phần, từ đú ta học đợc cỏch quản lý, điều hành của họ. Điều này cú vẻ nh mõu thuẫn với việc quy định nhà đầu t nớc ngoài chỉ đợc sở hữu khụng v- ợt 30% vốn điều lệ của cụng ty cổ phần, trong khi luật đầu t nớc ngoài lại cho phộp cỏc nhà đầu t nớc ngoài liờn doanh với mức vốn gúp khụng dới 30% và đ- ợc quyền thành lập cỏc doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài ở Việt Nam.
Về giỏ bỏn cổ phần cho nhà đầu t nớc ngoài cũng là điều cần bàn thờm.
Cụ thể: một mặt quy chế quy định giỏ bỏn cổ phần cho nhà đầu t nớc ngoài và nhà đầu t trong nớc thống nhất chung một giỏ, mặt khỏc lại quy định trong tr- ờng hợp nhiều nhà đầu t nớc ngoài đăng ký mua cổ phần vợt quỏ 30% số vốn
điều lệ của cụng ty thỡ tổ chức đấu giỏ. Vậy khi đấu giỏ mà nhà đầu t nớc ngoài trả giỏ cao hơn nhà đầu t trong nớc thỡ cú điều chỉnh giỏ mua cổ phần của nhà
đầu t trong nớc khụng? trong thực tế cỏc doanh nghiệp đó bỏn cổ phần cho cỏc nhà đầu nớc ngoài đều cú mức giỏ cao hơn giỏ bỏn cho nhà đầu t trong nớc. Vậy quy định nh vậy là can thiệp quỏ sõu vào doanh nghiệp.
Sự khụng thống nhất trong cơ chế chớnh sỏch về cổ phần hoỏ doanh nghiệp Nhà nớc cựng với biện phỏp phõn cấp mạnh mẽ trong cụng tỏc tổ chức thực hiện cổ phần hoỏ nh thiếu sự kiểm tra giỏm sỏt và chấn chỉnh kịp thời của Chớnh phủ và trỏch nhiệm rừ ràng của cơ quan đợc uỷ quyền đó dẫn đến sự khụng thống nhất trong việc triển khai cổ phần hoỏ doanh nghiệp Nhà nớc ở cỏc địa phơng và cỏc bộ, ngành. Vỡ vậy đó cú biểu hiện tuỳ tiện hoặc trõy ỳ trong việc xỳc tiến thực hiện chủ trơng cổ phần hoỏ một bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc.
3.2.2.2. Sửa đổi một số chớnh sỏch đối với doanh nghiệp nhà nớc và ngời lao
động khi thực hiện cổ phần hoỏ.
* Chớnh sỏch u đói hợp lý đối với doanh nghiệp cổ phần hoỏ
Theo quy định, doanh nghiệp Nhà nớc chuyển sang cụng ty cổ phần đợc hởng 6 u đói, trong đú chủ yếu là u đói về mặt tài chớnh.
Tuy vậy, cho đến nay những u đói về tài chớnh của doanh nghiệp vẫn cũn một số nội dung cần phải đợc tiếp tục hoàn thiện.
Về u đói đợc "tiếp tục vay vốn tại ngõn hàng thơng mại, cụng ty tài chớnh, cỏc tổ chức tớn dụng khỏc của Nhà nớc theo cơ chế và lói suất nh đó ỏp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nớc". Thực tế nhiều doanh nghiệp đó gặp phải khú khăn khi thực hiện u đói này vỡ thụng t hớng dẫn của ngõn hàng Nhà nớc Việt Nam lại quy định chỉ những doanh nghiệp mà Nhà nớc nắm giữ cổ phần đặc biệt, cổ phần chi phối mới đợc tiếp tục vay vốn theo cơ chế và lói suất hiện hành ỏp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nớc, cũn những doanh nghiệp khỏc (nhà nớc khụng nắm giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt) chỉ đợc hởng u đói này trong vũng 2 năm liờn tiếp sau khi doanh nghiệp chuyển chớnh thức sang hoạt động theo Luật cụng ty, cũn sau đú thỡ theo cơ chế tớn dụng hiện hành ỏp dụng cho cỏc doanh nghiệp thuộc cỏc thành phần kinh tế khỏc.
Vấn đề tỷ lệ cổ phần u đói cho những doanh nghiệp Nhà nớc cú phần vốn tự tớch luỹ nhiều, quy định hiện hành vẫn cha hợp lý, và khụng thể thực hiện đ- ợc vỡ nếu so sỏnh giữa phần vốn tự tớch luỹ với giỏ trị doanh nghiệp thỡ khú cú doanh nghiệp nào đảm bảo đợc tỷ lệ 10% chứ cha núi đến tỷ lệ trờn 40% nh chế
độ Nhà nớc đó quy định.
Đối với một số doanh nghiệp trong diện cổ phần hoỏ cú tỡnh hỡnh tài sản, tài chớnh phức tạp cha cú cơ chế xử lý nh: do quỏ trỡnh trớc để lại cụng nợ nhng khụng lập hồ sơ đầy đủ, nợ phải thu khú đũi chiếm tỷ trọng lớn trong phần vốn nhà nớc tại doanh nghiệp, cụng nợ của giai đoạn I cũn tồn đọng cha xử lý xong... Tồn đọng này vẫn kộo dài cha thể giải quyết đợc.
Doanh nghiệp liờn doanh với nớc ngoài nhng liờn doanh thua lỗ cha cú cơ
chế xử lý.
Doanh nghiệp đang làm đề ỏn cổ phần hoỏ nhng phải tiến hành di dời, hoặc nhà cửa, kho, đất đai đang tranh chấp.
Doanh nghiệp trớc đõy bị thua lỗ và đó chi õm quỹ phỳc lợi khen thởng, gặp khú khăn trong phơng hớng phỏt triển, nờn cha thể xõy dựng đề ỏn cổ phần hoỏ.
Nờn phơng hớng giải quyết cho doanh nghiệp loại này trong quỏ trỡnh cổ phần hoỏ là:
Về cụng nợ thỡ cỏc khoản nợ phải thu đó quỏ hạn thanh toỏn từ 3 năm trở lờn (trớc đõy là 5 năm), tuy con nợ đang tồn tại nhng khụng cú khả năng trả nợ,
đợc phộp xử lý bằng cỏch trừ vào kết quả kinh doanh, hoặc cuối cựng khụng cũn nguồn nào thỡ trừ vào phần vốn nhà nớc tại doanh nghiệp cổ phần hoỏ.
Nợ phải thu quỏ hạn thanh toỏn cú thể đợc bỏn cho cỏc tổ chức kinh tế cú khả năng mua bỏn nợ.
Nợ phải trả đến hạn đợc thoả thuận với chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành vốn gúp cổ phần.
Nợ thuế và nợ ngõn sỏch của doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoỏ đợc xem xột cho xử lý nh khoanh nợ, gión nợ, xoỏ nợ.
Nợ đọng vay ngõn hàng thơng mại doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoỏ đ- ợc quyền thoả thuận với ngõn hàng để gión nợ, khoanh nợ, xoỏ nợ giảm lói suất vay hoặc chuyển nợ thành vốn gúp cổ phần.
Nợ nớc ngoài doanh nghiệp tự vay cú thể thoả thuận với chủ nợ chuyển thành vốn gúp trong cụng ty cổ phần.
Cỏc khoản lỗ luỹ kế trớc đõy của doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoỏ đợc dựng thu nhập trớc thuế cú đến thời điểm cổ phần hoỏ để bự đắp.
Đối với tài sản liờn doanh nớc ngoài doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoỏ
đợc thoả thuận để mua bỏn lại vốn gúp liờn doanh. Nếu đa vốn gúp liờn doanh vào cổ phần hoỏ thỡ đó cú quy định hớng dẫn xỏc định giỏ trị gúp vốn liờn doanh với nớc ngoài, theo tỷ giỏ chuyển đổi ngoại tệ bỡnh quõn trờn thị trờng tiền tệ tại thời điểm định giỏ
Đối với doanh nghiệp liờn doanh với nớc ngoài nếu làm ăn thua lỗ cú thể cho kết thỳc hợp đồng liờn doanh, rồi tiến hành giải thể doanh nghiệp đú theo
quy định của phỏp luật. Hoặc cú thể tiến hành cổ phần hoỏ theo hớng cổ phần hoỏ đối với doanh nghiệp cú vốn đầu t nớc ngoài.
Cần cú cơ chế thớch hợp đối với doanh nghiệp cú vốn đầu t nớc ngoài. Cú thể cho phộp cỏc doanh nghiệp này tiến hành cổ phần hoỏ vỡ chớnh những cụng ty này sẽ làm phong phỳ hơn cỏc hỡnh thức thu hỳt vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam. Đối với những doanh nghiệp này thỡ nờn quy định khống chế tỷ lệ cổ phần thớch hợp với bờn nớc ngoài và bờn Việt Nam, trớc hết cần thớ điểm để rỳt kinh nghiệm trỏnh việc mắc sai lầm. Việc đầu tiờn là tiến hành bổ sung sửa đổi luật đầu t nớc ngoài và chỉ tiến hành cổ phần hoỏ những doanh nghiệp làm ăn kộm hiệu quả, cần cú những bớc đi thớch hợp.
*Đảm bảo lợi ớch của ngời lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoỏ.
Theo quy định thỡ mỗi 1 năm làm việc cho Nhà nớc ngời lao động trong doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoỏ đợc mua tối đa 10 cổ phần (trị giỏ 1 cổ phiếu 100.000 đồng) với mức giảm giỏ 30% so với cỏc đối tợng khỏc. Số lợng cổ phần đợc mua với giỏ u đói tuỳ thuộc vào số năm cụng tỏc của từng ngời nh- ng tổng giỏ trị u đói cho ngời lao động trong doanh nghiệp khụng đợc vợt quỏ
20% hoặc 30% (đối với những doanh nghiệp cú vốn tự tớch luỹ từ 40% giỏ trị doanh nghiệp trở lờn) giỏ trị vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp. Riờng ngời lao
động nghốo cũn đợc Nhà nớc cho trả chậm tiền mua cổ phần u đói trong giới hạn 10 năm.
Về cơ bản, chế độ u đói cho ngời lao động đó đợc cải thiện nhiều so với tr- ớc đõy. Tuy nhiờn, việc quy định thống nhất tỷ lệ giỏ trị đợc u đói tơng ứng với phần vốn của Nhà nớc tại doanh nghiệp mà khụng xột đến mức vốn thực tế và lao động hiện cú ở doanh nghiệp là khụng hợp lý và khụng cụng bằng, sẽ dẫn tới tỡnh trạng nơi nhiều vốn Nhà nớc thỡ ngời lao động đợc hởng một phần mức
đó quy định. Nhất là những doanh nghiệp cú giỏ trị tài sản thấp và đụng lao
động, u đói này cha thật hấp dẫn ngời lao động. Vỡ thực tế bỡnh quõn ngời lao
động ở những doanh nghiệp này chỉ mua đợc 2-3 cổ phần theo giỏ u đói cho mỗi năm cụng tỏc trong khu vực Nhà nớc mà thụi.
Mặt khỏc, chế độ u đói này mới chỉ khuyến khớch một bộ phận ngời lao
động ở những doanh nghiệp cổ phần hoỏ, khụng cụng bằng đối với những ngời lao động đó làm việc cho Nhà nớc ở cỏc khu vực khỏc hoặc đó hu trớ. Cha thật sự tạo ra đợc động lực thỳc đẩy đụng đảo quần chỳng quan tõm và nhiệt tỡnh tham gia hởng ứng chơng trỡnh cổ phần hoỏ doanh nghiệp Nhà nớc của Chớnh phủ.
Nờn chăng ỏp dụng tổng hợp cỏc giải phỏp sau đõy trong quỏ trỡnh cổ phần hoỏ:
Doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoỏ đợc miễn lệ phớ cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh khi chuyển từ doanh nghiệp nhà nớc sang cụng ty cổ phần.
Doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoỏ đợc duy trỡ cỏc hợp đồng thuờ nhà cửa, vật kiến trỳc của cỏc cơ quan nhà nớc và cỏc doanh nghiệp khỏc, hoặc đợc u tiờn mua theo giỏ thị trờng tại thời điểm cổ phần hoỏ để ổn định sản xuất kinh doanh.
Số d bằng tiền của quỹ khen thởng phỳc lợi đợc chia cho ngời lao động
đang làm việc tại doanh nghiệp để mua cổ phần, khụng phải nộp thuế thu nhập cỏ nhõn.
Ngời lao động trong danh sỏch thờng xuyờn của doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoỏ đợc nhà nớc bỏn cổ phần theo giỏ u đói cho một năm làm việc thực tế tại khu vực nhà nớc với giỏ giảm 30% so với mệnh giỏ ban đầu. Trị giỏ một cổ phần là 100.000 đồng. Ngời lao động nghốo đợc mua trả dần 10 năm khụng lói suất với cổ phần khụng quỏ mức khống chế trờn tổng số cổ phần bỏn u đói.
Tổng giỏ trị u đói khụng vợt quỏ phần vốn nhà nớc tại doanh nghiệp. Tất cả cổ phần u đói này đều là cổ phiếu ghi tờn và và chỉ đợc chuyển nhọng sau một thời gian nhất định kể từ khi mua.
Xoỏ bỏ tỷ lệ khống chế tổng mức giỏ trị u đói cho ngời lao động.
Qui định cổ phần đợc mua theo giỏ u đói của ngời lao động trong doanh nghiệp là loại cổ phiếu ghi tờn và chỉ đợc chuyển nhợng sau 3 năm kể từ ngày mua, và đợc quyền thừa kế thỡ mới khuyến khớch ngời lao động tham gia nhiệt
tỡnh trong việc mua cổ phiếu. Trờng hợp đặc biệt nếu cú vấn đề nghiờm trọng xảy ra thỡ hội đồng quản trị cụng ty cổ phần xem xột và u tiờn mua lại theo giỏ
thị trờng tại thời điểm bỏn.
Khụng bắt buộc phải sử dụng hết số lao động hiện cú tại thời điểm cổ phần hoỏ, chỉ yờu cầu sử dụng tối đa số lao động hiện cú. Số lao động cũn lại sẽ
đợc Quỹ hỗ trợ lao động dụi d do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc giải quyết.
Ngời lao động dụi d đợc hởng chớnh sỏch đói ngộ theo quy định của phỏp luật và cú hớng dẫn cụ thể cho từng doanh nghiệp trong từng ngành, lĩnh vực.
Cũn về bỏn cổ phần cho lónh đạo, quản lý, nghiệp vụ và ngời thõn của họ cựng làm việc tại doanh nghiệp nhằm đảm bảo tớnh cụng bằng cho cỏn bộ cụng nhõn viờn, đồng thời khụng phõn biệt cỏn bộ lónh đạo hay lao động bỡnh thờng, nếu cú thời gian thõm niờn cụng tỏc nh nhau thỡ phần u đói cũng phải đợc hởng nh nhau. Nờn bổ sung chớnh sỏch u đói đối với ngời lao động trong một số doanh nghiệp khụng cú tớch luỹ quỹ phỳc lợi khen thởng để phõn phối cho cụng nhõn mua cổ phần, cụ thể nh cho cụng nhõn mua chịu trả chậm phần cổ phần theo giỏ u đói (ngoài danh mục cụng nhõn nghốo đợc mua trả chậm).
3.2.2.3. Mở rộng quyền của cỏn bộ lónh đạo doanh nghiệp cổ phần hoỏ
trong việc mua cổ phiếu.
Đề nghị mở rộng chớnh sỏch quy định tại phỏp lệnh chống tham nhũng, cho phộp cỏn bộ lónh đạo và cỏn bộ quản lý tại doanh nghiệp cổ phần hoỏ đợc mua cổ phần nh cỏc cổ đụng khỏc (ngoài phần mua theo giỏ u đói), nếu họ cú khả năng tài chớnh cú thể mua đợc cao hơn, để tạo niềm tin cho tập thể ngời lao
động trong doanh nghiệp và cỏc cổ đụng ngoài doanh nghiệp mua nhiều và nhanh số cổ phần bỏn ra.
Vai trũ của cỏn bộ lónh đạo doanh nghiệp cú một ý nghĩa quan trong, nú quyết định sự thành cụng trong thực hiện cổ phần hoỏ của từng doanh nghiệp, thế nhng họ lại thấy rằng quyền lợi cuả họ bị kỡm lại bởi nhiều quy định. Cụ thể nh nghị định 44/CP (ngày 29-06-1998) khụng giới hạn cổ phần mà giỏm đốc trong doanh nghiệp đợc mua, nhng trong phỏp lệnh chống tham nhũng thỡ giỏm
đốc chỉ đợc mua khụng quỏ số cổ phiếu u đói bỡnh quõn của ngời lao động trong cụng ty. Việc khống chế ngời lónh đạo, ngời quản lý doanh nghiệp chỉ đợc mua cổ phần theo giỏ u đói tối đa bằng mức bỡnh quõn của cổ đụng trong doanh nghiệp đó là một điều thiếu bỡnh đẳng khiến cho cỏc đối tợng này thiếu hăng hỏi trong việc tiến hành cổ phần hoỏ. Và điều làm cho cỏc vị giỏm đốc tõm t hơn nữa là theo cỏc quy định tại nghị định 73/CP (06-12-2000) thỡ giỏm đốc sẽ mất quyền quản lý vốn doanh nghiệp nếu nắm giữ dự chỉ một cổ phiếu của doanh nghiệp. Thực tế đó cho thấy ở doanh nghiệp nào mà ngời lónh đạo và ng- ời quản lý khụng hăng hỏi nhiệt tỡnh tham gia thỡ quần chỳng nơi đú cũng khụng tin tởng, nhiệt tỡnh tham gia chơng trỡnh cổ phần hoỏ, và tiến trỡnh cổ phần hoỏ ở cỏc doanh nghiệp đú thờng bị kộo dài một cỏch khụng cần thiết, thậm chớ cơ cấu vốn điều lệ của cụng ty cổ phần cũng khụng đảm bảo đỳng nh phơng ỏn cổ phần hoỏ đó đề ra vỡ gặp những trở ngại trong quỏ trỡnh bỏn cổ phần. Nhiều doanh nghiệp đó cổ phần hoỏ khụng thuộc diện Nhà nớc phải nắm giữ cổ phần chi phối, thế nhng số cổ phần do Nhà nớc và cỏc doanh nghiệp Nhà nớc nắm giữ cũn khỏ lớn (khoảng trờn 30%) do khụng bỏn hết. Điều đú cho thấy cần phải xem xột, sửa đổi, bổ sung lại cỏc quy định về việc khống chế quyền mua cổ phần sao cho hợp lý và linh hoạt để việc thực hiện cổ phần hoỏ
doanh nghiệp Nhà nớc đợc thuận lợi hơn, cụng bằng hơn, đảm bảo hoạt động cổ phần hoỏ doanh nghiệp Nhà nớc đỏp ứng triệt để hơn cỏc mục tiờu đó đợc đặt ra.
3.2.3. Lựa chọn doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoỏ đồng thời củng cố lại