2.1 Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
2.1.4. Vốn và cơ sở vất chất kỹ thuất
+ Vốn và nguồn vốn là đặc điểm quan trọng nhất có ảnh hởng quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Nhận thức đợc điều đó trong một số năm vừa qua Công ty đã có những biện pháp nhằm quản lý tốt hơn về vốn và nguồn vốn. Sau đây là tình hình tài chính của Công ty trong mấy năm qua, đợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3: Tình hình vốn và cơ cấu vốn của Công ty trong năm (1999-2001)
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
Giá
trị ( Triệu đ)
Tỷ trọng
(%)
Giá
trị ( Triệu đ)
Tỷ trọng
(%)
Giá
trị ( Triệu đ)
Tỷ trọng
(%) I. Tài sản
1. TS lu động 2. TS cố định
21056,7 29318,3
41,78 58,22
26780,2 30315,1
46,9 53,1
40631 35150
54,07 45,93 Tổng tài sản 50375 100 57095,3 100 75781 100 II. Nguồn vốn
1.Nợ phải trả
2.Vốn chủ sở hữu
23827,4 26547,6
47,3 52,7
245313 32564
42,96 57,04
42561 33220
56,16 43,84 Tổng nguồn vốn 50375 100 57095,3 100 75781 100 Hệ số tự chủ tài
chính 0,527 0,57 0,44
Nguồn : Phòng kế toán tài vụ của Công ty .
Qua bảng trên ta thấy, tài sản của Công ty Bánh kẹo Hải Châu năm 2000 tăng 13,3%so với năm 1999 tơng ứng với số tiền là 6720,3 triệu đồng.
Trong đó tài sản lu động tăng 5723,5 triệu chiếm 7,18% so với năm 1999.
Tài sản cố định tăng 3,4% ứng với số tiền là 997 triệu. Năm 2001 tăng 18685 triệu so với năm 2000, tức 32,72% trong đó tài sản lu động tăng 13850,8 triệu. Tài sản cố định tăng 4834,9 triệu đồng .
Về nguồn vốn nhìn chung Công ty có khả năng tự chủ về tài chính, năm 1999 vốn chủ sở hữu là 26547,6 triệu đồng đến năm 2000 là 32564 triệu đồng tăng 6016,4 triệu đồng so với năm 1999, đến năm 2001 là 3322 triệu đồng tức chỉ tăng 674 triệu đồng so với năm 2000. Trong đó số nợ phải trả năm 2000 tăng 703,9 triệu đồng, năm 2001 tăng 18029,7 triệu đồng. Nh vậy hệ số nợ của Công ty năm 1999 là 0,473 năm 2000 là 0,4296 giảm 0,0433 so với năm 1999 còn năm 2001 thì hệ số nợ là 0,5716. Nh vậy tăng 0,1319 so với năm 2000.
Vậy năm 2001 số nợ phải trả lớn hơn số vốn chủ sở hữu là 9341 triệu
đồng điều này cho thấy Công ty đã lợi dụng , chiếm vốn đợc tuy nhiên đây cũng là một vấn đề cần lu ý bởi vì khi số nợ phải trả quá lớn thì cũng ảnh h- ởng tới vấn đề kinh doanh của Công ty nếu Công ty làm ăn không tốt.
+ Cơ sở vất chất: Thiết bị công nghệ là yếu tố trực tiếp nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, mở rộng sản xuất của Công ty. Trong những năm gần đây Công ty đã đổi mới công nghệ đầu t một số dây truyền sản xuất bánh kẹo hiện đại nhằm sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao, hiện nay, Công ty Bánh kẹo Hải Châu có hai dây truyền sản xuất bánh kem xốp, hai dây truyền sản xuất kẹo và một dây truyền sản xuất bột canh, một dây truyền sản xuất lơng khô nằm trong bốn phân xởng của Công ty.
Cho đến nay hệ thống trang thiết bị của Công ty là tơng đối hiện đại bảng dới đây phản ánh tình hình trang thiết bị của Công ty.
Bảng 4 : Tình hình trang thiết bị máy móc của Công ty Hiệu suất sử dụng
Phân x- ởng
Tên máy Năm đa
vào sử dụng
Công suất thiết kế
Công suất sử dụng
% Bánh I DCHơngThảo
DC Hải Châu 1996
1991 2,6 T/ca
2,5T/ca 1,6 T/ca
2,115 T/ca 61,5 84,6 Bánh II DC Kem xốp
DC kem phủ socola 1993
1995 1T/ca
0,5T/ca 0,8T/ca
0,34T/ca 80
70 Bột
canh
Thủ công Máy dán túi
1970 1993
10-12T/ca 45-50Túi/phút
10-12 T/ca 45-50Túi/phút
100 100 Kẹo DC Kẹo cứng
DC Kẹo mềm 1996
1996 2,4 T/ca
3T/ca 1,8 T/ca
1,92T/ca 75,5 60,4 Nguồn : Phòng kế hoạch vật t.
Nhìn vào bảng trên ta thấy Công ty vẫn cha khai thác hết đợc công suất thiết kế của dây truyền đặc biệt là dây truyền sản xuất kẹo (với công suất sử dụng kẹo cứng là 75,5% kẹo mềm là 60,4%), dây truyền sản xuất bánh I (với dây truyền Hơng Thảo là 61,5% và dây truyền Hải Châu 84,6%).
Việc sử dụng dây truyền sản xuất giữa công suất sử dụng so với công suất thiết kế không đợc tối đa là do nhiều nguyên nhân nh không tiêu thụ hết đợc sản phẩm (tồn kho lớn ), nguồn cung ứng nguyên vật liệu, máy móc...Trong đó việc quản lý lao động cha đợc tốt cũng là một nguyên nhân cơ bản đẫn đến không khai thác đợc tối đa công suất thiết kế. Công ty muốn tận dụng đợc công suất sử dụng là tơng đơng với công suất thiết kế thì phải tăng cờng công tác thị trờng ,quản lý chặt chẽ các nguồn lực, trong đó quản lý lao động là quan trọng nhất và mang tính quyết định .
Tuy nhiên nhìn chung về mặt tình hình trang thiết bị vẫn cha đồng bộ . Bên cạnh những dây truyền sản xuất mới hiện đại còn có những dây truyền sản xuất sản phẩm truyền thống lạc hậu thủ công bán cơ khí nh dây truyền sản xuất bánh Hơng Thảo, ngoài ra Công ty cha chuẩn bị chu đáo những thiết bị phụ trợ nh máy nổ , do đó khi gặp sự cố thì sản xuất bị gián đoạn
ảnh hởng tới kết quả kinh doanh của Công ty.
So với một số đối thủ cạnh tranh nh Hải Hà, Biên Hoà, Lam Sơn, Kinh Đô ...thì Công ty còn kém họ một số dây truyền nh kẹo cao su, Bim Bim, Bánh mặn ... Do đó làm cho sản phẩm của Công ty không đợc phong
phú , phần nào làm giảm lợi thế cạnh tranh của Công ty, đồng thời ảnh hởng tới kết quả kinh doanh của Công ty.