Phần tài sản trong bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tổng tài sản gồm có:
- Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
- Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn.
Khi phân tích tình hình phân bổ vốn là đánh giá sự biến động các bộ phận cấu thành tổng số vốn của doanh nghiệp nhằm thấy đợc trình độ sử dụng vốn và việc phân bổ giữa các loại vốn trong các giai đoạn của quá
trình sản xuất kinh doanh có hợp lý không, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phơng pháp phân tích là tiến hành xác định tỷ trọng từng khoản vốn ở thời điểm đầu năm và cuối kỳ và sự thay đổi về tỷ trọng giữa đầu năm và cuối kỳ và tìm nguyên nhân cụ thể của chênh lệch tỷ trọng này. Qua đó so sánh bằng số tuyệt đối và tỷ trọng có thể thấy đợc sự thay đổi về số lợng, quy mô và tỷ trọng từng loại vốn. Để có thể phân biệt tình hình thay đổi
của tài sản là hợp lý hay không cần phải đi sâu nghiên cứu sự biến động của từng loại tài sản.
2.1.Tài sản cố định và đầu t tài chính dài hạn:
Căn cứ vào tính chất và vai trò tham gia vào quá trình sản xuất, t liệu sản xuất của doanh nghiệp đợc chia thành hai bộ phận là t liệu lao động và
đối tợng lao động. Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá
trình sản xuất. Mọi t liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định nh:
- Tài sản cố định hữu hình.
- Tài sản cố định vô hình.
- Đầu t tài chính dài hạn.
Xu hớng chung của quá trình phát triển sản xuất kinh doanh là tài sản cố định và đầu t tài chính dài hạn phải tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn số tơng đối (trừ tài sản cố định chờ thanh lý và cha cần dùng). Bởi vì điều này thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật gia tăng, trình độ tổ chức sản xuất và kinh doanh tốt. Tuy nhiên không phải lúc nào giá trị tài sản cố
định tăng lên cũng tốt, có nhiều trờng hợp doanh nghiệp đầu t nhà xởng, máy móc thiết bị quá nhiều nhng lại thiếu nguyên vật liệu sản xuất hoặc
đầu t nhiều nhng không sản xuất sản phẩm không tiêu thụ đợc. Đây là tình hình thừa vốn cố định Do vậy, để đánh giá sự hợp lý của sự biến động… này cần xem xét tỷ lệ của tài sản cố định trong sự phân bổ tối u giữa tài sản cố định và tài của lu động. Để đánh giá tài sản cố định và đầu t dài hạn, tr-
ớc hết phải tính chỉ tiêu tỷ suất đầu t và xem xét sự biến động của nó. Chỉ tiêu tỷ suất đầu t phản ánh tình hình đầu t chiều sâu của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu t chung phản ánh tình hình chung về đầu t cho việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm và xây dựng tài sản cố định và đầu t tài chính nh mua: Cổ phần, cổ phiếu, góp vốn liên doanh và kinh doanh bất
động sản.
n sả
tài Tổng
n bả
cƠ
XD phí Chi hạn
dài
chính tài tư
ầu
Đ TSCĐ
của
có hiện giá
Trị chung tư
ầu
Đ
suất
Tỷ + +
=
Tỷ suất đầu t tài sản cố định phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, mua sắm và xây dựng tài sản cố định. Khi xác định chỉ tiêu này cần phân biệt số đã đầu t và đã hoàn thành và số đang đầu t xây dựng.
n sả
tài tổng
ịnh
Đ cố n sả
tài của có hiện trị giá
tư
ầu
Đ suất
tỷ =
Xu hớng chung của quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản cố định tăng cả về trị số tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Tuy nhiên không phải lúc nào tài sản tăng cũng đợc đánh giá là tích cực.
Đầu t tài chính dài hạn phản ánh tình hình giá trị các khoản đầu t dài hạn vào lĩnh vực kinh doanh mua cổ phần, cho vay dài hạn và kinh doanh bất động sản.
n sả
tài tổng
hạn dài chính tài
tư
ầu
Đ n khoả
các giá
trị hạn dài chính tài
tư
ầu
Đ suất
tỷ =
Chi phí đầu t xây dựng cơ bản dở dang: Chi phí đầu t xây dựng cơ
bản dở dang tăng lên có thể do doanh nghiệp đầu t thêm và tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định. Đây là biểu hiện tốt nhằm đánh giá sự tăng cờng năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nếu chi phí xây dựng cơ bản tăng lên
do tiến độ thi công kéo dài gây lãng phí vốn đầu t thì đó là biểu hiện không tốt
2.2. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
Tài sản lu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có thời gian luân chuyển ngắn. Giá trị các loại tài sản lu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của chúng.
Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản lu động có ảnh hởng rất quan trọng
đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Tài sản lu động tăng lên về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng trong tổng giá trị tài sản là xu h- ớng chung của sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này thể hiện sự biến động của tài sản lu động phù hợp với sự gia tăng tài sản tài sản cố định, thể hiện trình độ tổ chức tốt, dự trữ vật t hợp lý. Tuy nhiên để đánh giá tính hợp lý sự biến động của tài sản lu động và tài sản cố
định, kết hợp với phân tích các bộ phận cấu thành tài sản lu động, tốc độ luân chuyển vốn lu động.
Vốn bằng tiền mà chủ yếu là tiền gửi ngân hàng: Tỷ trọng loại vốn này tăng lên cho thấy doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong kinh doanh, đáp ứng khả năng thanh toán kịp thời. Doanh nghiệp có thể dùng tiền để thoả
mãn mọi nhu cầu kinh doanh một cách nhanh chóng. Tuy nhiên không nên dự trữ tiền mặt và số d tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải giải phóng nó đa vào sản xuất kinh doanh tăng vòng quay vốn và trả nợ.
Các khoản phải thu: Là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng, các khoản phải thu giảm thì doanh nghiệp tránh đợc ứ
đọng vốn và việc sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiênkhông phải lúc nào các khoản thu tăng lênlà đánh giá không tích cực mà có trờng hợp doanh nghiệp mở rộng mối quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều tất yếu.
Vấn đề là xem số vốn chiếm dụng là có hợp lý không.
Tài sản lu động khác giảm chứng tỏ doanh nghiệp đã thu hồi tạm ứng xử lý tài sản thiếu.