Phõn tớch tài chớnh doanh nghiệp chớnh là để đạt đợc mục đớch cao nhất là đỏnh giỏ thực trạng tài chớnh và tiềm năng của doanh nghiệp từ đú giỳp những ngời ra quyết định dự đoỏn và lựa chọn phơng ỏn kinh doanh tối u.
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng cú sự quản lý của nhà nớc, cỏc doanh nghiệp thuộc cỏc loại hỡnh sở hữu khỏc nhau, đều bỡnh
đẳng trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ cú nhiều đối tợng quan tõm đến tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp nh: Chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khỏch hàng kể cả cỏc cơ quan… nhà nớc và những ngời làm cụng, mỗi đối tợng quan tõm đến tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp trờn cỏc gúc độ khỏc nhau.
1. Đối với bản thõn doanh nghiệp.
1.1. Đối với chủ doanh nghiệp và những ngời quản lý doanh nghiệp.
Đối với chủ doanh nghiệp và những ngời quản lý doanh nghiệp thỡ
mục tiờu hàng đầu của họ là tỡm kiếm lợi nhuận và khả năng tài trợ. Một doanh nghiệp nếu làm ăn thua lỗ liờn tục thỡ cỏc nguồn lực sẽ cạn kiệt và sẽ buộc phải đúng cửa, một doanh nghiệp khụng cú khả năng thanh toỏn cỏc khoản nợ cũng dẫn đến chỗ phỏ sản. Bờn cạnh đú, chủ doanh nghiệp và những ngời quản lý cũn quan tõm đến cỏc mục tiờu khỏc nh: Nõng cao chất lợng sản phẩm, tạo cụng ăn việc lam, phỳc lợi xó hội, bảo vệ mụi trờng…
Do ở trong doanh nghiệp nờn cỏc chủ doanh nghiệp và cỏc nhà quản lý cú thụng tin đầy đủ và hiểu rừ về doanh nghiệp, họ cú lợi thế để phõn tớch tài chớnh tốt nhất. Việc phõn tớch tài chớnh giỳp cho họ trong nhiều vấn đề nh:
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cú hiệu quả khụng, cú đạt lợi nhuận khụng, tơng lai sẽ cú nhiều triển vọng hay khú khăn. Khả năng thanh toỏn cỏc khoản nợ đến hạn ra sao, vốn đợc huy động từ những nguồn nào và đầu t vào đõu để thu lợi nhuận cao nhất.
1.2. Đối với ngời hởng lơng trong doanh nghiệp.
Nh chỳng ta đó biết lơng là khoản thu nhập chớnh của những ngời làm cụng. Ngoài ra theo quy định doanh nghiệp luụn giữ một phần đợc gọi là cỏ nhõn ngời hởng lơng gúp cho doanh nghiệp. nh vậy ngời hởng lơng buộc phải quan tõm tới tỡnh hỡnh tài chớnh doanh nghiệp vỡ đú cũng chớnh là tỡnh hỡnh tài chớnh của họ. Cỏch quan tõm của ngời hởng lơng tới tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp cũng chớnh là phõn tớch tài chớnh.
2. Đối với cỏc chủ nợ.
Cỏc chủ nợ bao gồm cỏc ngõn hàng, cỏc doanh nghiệp cho vay, ứng trớc hay bàn chịu. Họ phõn tớch tài chớnh chủ yếu là để quan tõm đến khả
năng thanh toỏn nợ của doanh nghiệp đi vay. Đối với cỏc khoản vay ngăng hạn thỡ ngời cho vay đặc biệt quan tõm đến khả năng thanh toỏn nhanh của doanh nghiệp. Tức là khả năng ứng phú của cỏc doanh nghiệp đối với mún nợ này khi đến hạn. cũn đối với cỏc khoản nợ dài hạn thỡ ngời cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lói phụ thuộc vào chớnh khả năng sinh lời đú.
Việc phõn tớch tài chớnh thay đổi theo bản chất và thời hạn của cỏc khoản vay nhng dự cho đú là vay dài hạn hay ngắn hạn thỡ ngời cho vay
đều quan tõm đến cơ cấu tài chớnh biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Nh vậy trớc khi chấp nhận cho vay ngời cho vay phải phõn
tớch tài chớnh của doanh nghiệp đi vay vỡ việc phõn tớch đú sẽ giỳp họ trong cỏc vấn đề nh: Doanh nghiệp cú khả năng thanh toỏn cỏc khoản nợ đến hạn hay khụng, tổng số nợ của doanh nghiệp so với tổng tài sản của doanh nghiệp là cao hay thấp, nguồn vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nh thế nào, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Từ những nghiờn cứu đú xem xột cú nờn cho vay hay khụng và nếu cho vay thỡ hạn mức là bao nhiờu, thời hạn thanh toỏn khoản vay trong bao lõu.
3. Đối với cỏc nhà đầu t .
Đõy là cỏc doanh nghiệp và cỏc cỏ nhõn quan tõm trực tiếp đến cỏc tớnh toỏn giỏ trị của doanh nghiệp và họ đó giao vốn cho doanh nghiệp và cú thể phải chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và giỏ trị tăng thờm của vốn đầu t. Hai yếu tố này chịu ảnh hởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. cỏc nhà đầu t lớn thờng dựa vào cỏc nhà chuyờn mụn, những ngời chuyờn phõn tớch tài chớnh, để phõn tớch và làm rừ triển vọng của doanh nghiệp cũng nh đỏnh giỏ cổ phiếu của doanh nghiệp. Đối với nhà đầu t hiện tạo cũng nh nhà đầu t tiềm năng, thỡ mối quan tõm trớc hết của họ là đỏnh giỏ những đặc điểm đầu t của doanh nghiệp. Cỏc đặc điểm
đầu t của một doanh vụ cú tớnh đến cỏc yếu tố rủi ro, sự hoàn lại lói cổ phần hoặc tiền lời, sự bảo toàn vốn, khả năng thanh toỏn vốn, sự tăng trởng và cỏc yếu tố khỏc.
Mặt khỏc, cỏc nhà đầu t cũng quan tõm tới thu nhập của doanh nghiệp. Để đỏnh giỏ thu nhập bỡnh thờng của doanh nghiệp họ quan tõm tới tiềm năng tăng trởng cỏc thụng tin liờn quan đến việc doanh nghiệp đó
giành đợc nguồn tiềm năng gỡ và nh thế nào, đó sử dụng chỳng ra sao, cơ
cấu vốn của doanh nghiệp là gỡ, những rủi ro và may mắn nào doanh nghiệp cần đảm bảo cho cỏc nhà đầu t cổ phần, doanh nghiệp cú đũn bẩy tài chớnh
nào khụng. Cỏc đỏnh giỏ đầu t cũng liờn quan đến việc dự đoỏn thời gian,
độ lớn và những điều khụng chắc chắn của những quyết toỏn tơng lai thuộc doanh nghiệp. Ngoài ra cỏc nhà đầu t cũng quan tõm tới việc điều hành hoạt động và tớnh hiệu quả của cụng tỏc quản lý trong doanh nghiệp.
Những thụng tin về cụng tỏc quản lý đũi hỏi những nguồn nào và sử dụng những nguồn ấy dới sự giỏm sỏt của cụng tỏc quản lý nh thế nào cũng cú thể ảnh hởng đến quyết định đầu t.
4. Đối với cỏc cơ quan chức năng.
Cơ quan chức năng bao gồm: cỏc cơ quan cấp cao trực thuộc bộ, cơ
quan thuế, thanh tra tài chớnh. Cỏc cơ quan này sử dụng bỏo cỏo tài chớnh do cỏc doanh nghiệp gửi lờn để phõn tớch tỡnh hỡnh tài chớnh doanh nghiệp
đú với mục đớch kiểm tra, giỏm sỏt tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh, xem họ cú thực hiện đầy đủ cỏc nghĩa vụ với nhà nớc hay khụng, xem họ cú kinh doanh đỳng luật hay khụng. Đồng thời giỏm sỏt này cũn giỳp cho cỏc cơ
quan cú thẩm quyền cú thể hoạch định chớnh sỏch một cỏch phự hợp, tạo
điều kiện cho cỏc doanh nghiệp hoạt động sản xuất cú hiệu quả.